Quyết định 2568/QĐ-BTTTT 2023 Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 3.0
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2568/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2568/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Huy Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/12/2023 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2568/QĐ-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
________________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
Số: 2568/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0,
hướng tới Chính phủ số
____________
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận:
- Như Điều 3; - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Đơn vị chuyên trách CNTT của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cổng Thông tin điện tử của Bộ; - Lưu: VT, CĐSQG. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Huy Dũng |
KHUNG KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM, PHIÊN BẢN 3.0,
HƯỚNG TỚI CHÍNH PHỦ SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG
I. MỤC ĐÍCH KHUNG KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM, PHIÊN BẢN 3.0, HƯỚNG TỚI CHÍNH PHỦ SỐ
1. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử
2. Hình thành và triển khai áp dụng đồng bộ hệ thống Kiến trúc Chính phủ điện tử từ Trung ương đến địa phương
II. PHẠM VI ÁP DỤNG KHUNG KIẾN TRÚC
III. NỘI DUNG KHUNG KIẾN TRÚC
1. Tóm tắt nội dung cập nhật
2. Các nội dung cơ bản trong Kiến trúc Chính phủ điện tử
3. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH THAM CHIẾU
I. MỤC ĐÍCH MÔ HÌNH THAM CHIẾU
II. CÁC MÔ HÌNH THAM CHIẾU CƠ BẢN
1. Mô hình tham chiếu nghiệp vụ
2. Mô hình tham chiếu dữ liệu
3. Mô hình tham chiếu ứng dụng
4. Mô hình tham chiếu công nghệ
5. Mô hình tham chiếu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
CHƯƠNG 3. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
I. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
II. MÔ TẢ CÁC THÀNH PHẦN
1. Người sử dụng
2. Kênh giao tiếp
3. Hạ tầng Kỹ thuật - Công nghệ
4. An toàn thông tin mạng, an ninh mạng
5. Chỉ đạo, chính sách
6. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
7. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
8. Cổng Dịch vụ công quốc gia
9. Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
10. Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
11. Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ
12. Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh
13. Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
14. Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số
15. Hệ thống danh mục điện tử dùng chung
16. Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
17. Hệ thống SOC Quốc gia (Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia)
18. Các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia
19. Các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác
CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
II. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CHUYÊN TRÁCH CNTT CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử
a) Căn cứ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số (sau đây gọi tắt là Khung Kiến trúc), các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số (sau đây gọi tắt là Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ); các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 3.0, hướng tới Chính quyền số (sau đây gọi tắt là Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh).
Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số và Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 3.0, hướng tới Chính quyền số gọi chung là Kiến trúc Chính phủ điện tử.
b) Kiến trúc Chính phủ điện tử (CPĐT) cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 3.0 được xây dựng trên cơ sở nâng cấp, cập nhật các nội dung từ phiên bản 2.0.
2. Hình thành và triển khai áp dụng đồng bộ hệ thống Kiến trúc Chính phủ điện tử từ Trung ương đến địa phương
Hình thành và triển khai áp dụng hiệu quả, chặt chẽ, đồng bộ Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 3.0 với mục tiêu:
a) Tăng cường khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, dùng chung các tài nguyên công nghệ thông tin trong mỗi cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc; hướng tới tiết kiệm chi phí, thời gian trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước, cung cấp hiệu quả các dịch vụ tích hợp cho người dân và doanh nghiệp, coi người dân và doanh nghiệp là trung tâm;
b) Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư công nghệ thông tin; hướng tới triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số đồng bộ, lộ trình phù hợp, hạn chế trùng lặp;
c) Tăng cường khả năng chuẩn hóa, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong triển khai Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Khung Kiến trúc được áp dụng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các cơ quan, tổ chức khác có thể tham khảo để triển khai áp dụng.
1. Tóm tắt nội dung cập nhật
Từ thực tiễn triển khai xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số (sau đây gọi tắt là Chính phủ điện tử), Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số đã nghiên cứu xây dựng và cập nhật, bổ sung một số nội dung mới so với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 đã được ban hành, cụ thể như sau:
a) Cập nhật Sơ đồ khái quát Chính phủ điện tử và mô tả các thành phần:
- Bổ sung Nền tảng định danh và xác thực điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử và việc khai thác, sử dụng các hệ thống này theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử và Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06).
- Bổ sung Trung tâm dữ liệu quốc gia, Kho dữ liệu về con người, Kho dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia được đề cập trong Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về Phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Bổ sung, cập nhật tên của một số hệ thống theo ý kiến góp ý của các Bộ, ngành và địa phương.
b) Cập nhật các mô hình tham chiếu
Các mô hình tham chiếu đã được cập nhật gồm: Mô hình tham chiếu nghiệp vụ (BRM); Mô hình tham chiếu dữ liệu (DRM); Mô hình tham chiếu Ứng dụng (ARM); Mô hình tham chiếu Công nghệ (TRM); Mô hình tham chiếu An toàn thông tin mạng, an ninh mạng (SRM), cụ thể như sau:
- Đổi tên Mô hình tham chiếu an toàn thông tin trong Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, phiên bản 2.0 thành Mô hình tham chiếu An toàn thông tin mạng, an ninh mạng để đảm bảo đồng bộ với Luật an toàn thông tin mạng và Luật An ninh mạng
- Cập nhật, bổ sung BRM, DRM, ARM nhằm đáp ứng nhu cầu cho việc triển khai Đề án 06 "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -2025, tầm nhìn đến năm 2030"; Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/09/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
- Cập nhật, bổ sung vào TRM một số công nghệ mới, lược bỏ các công nghệ cũ, lạc hậu theo thực tế triển khai.
- Cập nhật, bổ sung một số văn bản có liên quan mới ban hành vào các mô hình tham chiếu một cách tương ứng, cụ thể gồm:
+ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
+ Nghị định số 53/2022/NĐ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng;
+ Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
+ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
+ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
+ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4//2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0);
+ Văn bản số 1598/BTTTT-CATTT ngày 28/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp.
2. Các nội dung cơ bản trong Kiến trúc Chính phủ điện tử
Kiến trúc Chính phủ điện tử bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tầm nhìn: Xác định vị trí, vai trò của Kiến trúc Chính phủ điện tử trong triển khai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
b) Mục tiêu: Xác định các mục tiêu cụ thể của Kiến trúc Chính phủ điện tử theo giai đoạn.
c) Phạm vi áp dụng: Xác định các đối tượng tuân thủ, áp dụng Kiến trúc Chính phủ điện tử.
d) Nguyên tắc: Xác định các nguyên tắc cốt lõi phải tuân thủ khi xây dựng các nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử.
đ) Sơ đồ tổng thể Kiến trúc Chính phủ điện tử: Sơ đồ mô tả tổng quan các thành phần cơ bản của Kiến trúc Chính phủ điện tử và mối quan hệ giữa chúng.
e) Các thành phần của Kiến trúc Chính phủ điện tử: Mô tả chi tiết các thành phần của Kiến trúc Chính phủ điện tử trên các góc nhìn khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ, lôgic, thứ bậc với nhau. Nội dung các thành phần phải được xây dựng dựa trên các Mô hình tham chiếu tương ứng.
Các thành phần cơ bản của Kiến trúc Chính phủ điện tử bao gồm:
- Kiến trúc nghiệp vụ;
- Kiến trúc dữ liệu;
- Kiến trúc ứng dụng;
- Kiến trúc công nghệ;
- Kiến trúc an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
g) Tổ chức triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử:
- Kế hoạch, lộ trình triển khai các nhiệm vụ: Trên cơ sở các nội dung của Kiến trúc Chính phủ điện tử xác định các nhiệm vụ cần triển khai để phát triển Chính phủ điện tử theo lộ trình phù hợp, trong đó nêu rõ những giải pháp về nguồn lực để bảo đảm khả thi, hiệu quả đầu tư.
- Quản lý duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử: Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan để duy trì, cập nhật các phiên bản Kiến trúc Chính phủ điện tử; quản lý công cụ, hệ thống duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Quản lý tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử: Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đôn đốc, giám sát, tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử để đạt các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử.
3. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử
Trong quá trình xây dựng, triển khai áp dụng các nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Phù hợp với định hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số của quốc gia.
c) Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các bộ, ngành, địa phương.
d) Bảo đảm việc đầu tư triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số hiệu quả.
đ) Nền tảng là giải pháp đột phá. Kết hợp mô hình triển khai tập trung và phân tán, tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc của các bộ, ngành, địa phương. Phát triển các nền tảng theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ, thông suốt các cấp hành chính để có thể sử dụng tại mọi nơi. Các nền tảng, ứng dụng và dịch vụ quy mô quốc gia phải được làm trước, làm tốt, làm tập trung.
e) Áp dụng hiệu quả các công nghệ số mới; sử dụng, ứng dụng hiệu quả công nghệ điện toán đám mây và các công nghệ hiện đại khác theo lộ trình phù hợp.
g) Triển khai các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng ở các thành phần Kiến trúc Chính phủ điện tử theo nhu cầu và lộ trình phù hợp.
h) Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, quy định kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của quốc gia, chuyên ngành.
i) Dữ liệu là tài nguyên mới. Cơ quan nhà nước mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ dữ liệu để người dân chỉ phải khai báo, cung cấp dữ liệu một lần cho các cơ quan nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công thiết yếu.
k) Phát triển dữ liệu số tạo nền tảng cho triển khai Chính phủ điện tử, bảo đảm cung cấp dữ liệu số cho các dịch vụ công trực tuyến, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, cung cấp các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao để phát triển các dịch vụ đổi mới sáng tạo.
2. Mô hình tham chiếu bao gồm danh mục các thành phần cơ bản đã được chuẩn hóa sẽ giúp cho việc xây dựng nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương được đồng bộ, thống nhất, tăng khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng lại.
1. Mô hình tham chiếu nghiệp vụ
Cung cấp một Khung chung mô tả các nghiệp vụ phổ biến của các cơ quan nhà nước, việc mô tả này độc lập với cấu trúc tổ chức của các cơ quan nhà nước và tạo điều kiện phối hợp giữa các cơ quan nhà nước khi cùng chung nhóm nghiệp vụ. Mô hình tham chiếu nghiệp vụ là cơ sở để xây dựng Kiến trúc nghiệp vụ. Mô hình tham chiếu nghiệp vụ chi tiết được mô tả trong Phụ lục I.
2. Mô hình tham chiếu dữ liệu
Cung cấp một Khung chung mô tả, phân loại các thành phần dữ liệu cơ bản của các cơ quan nhà nước dựa trên các nghiệp vụ, việc mô tả này độc lập với cấu trúc tổ chức của các cơ quan nhà nước và chỉ ra khả năng chia sẻ, sử dụng lại dữ liệu giữa các cơ quan. Mô hình tham chiếu dữ liệu là cơ sở để xây dựng Kiến trúc dữ liệu. Mô hình tham chiếu dữ liệu chi tiết được mô tả trong Phụ lục II.
3. Mô hình tham chiếu ứng dụng
Cung cấp một Khung chung mô tả, phân loại các thành phần ứng dụng cơ bản phục vụ các mục tiêu nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước, việc mô tả này cho phép xác định các khả năng hợp nhất, tích hợp ứng dụng khi cùng cung cấp các dịch vụ cho nghiệp vụ. Mô hình tham chiếu ứng dụng là cơ sở để xây dựng Kiến trúc ứng dụng. Mô hình tham chiếu ứng dụng chi tiết được mô tả trong Phụ lục III.
4. Mô hình tham chiếu công nghệ
Cung cấp một Khung kỹ thuật phân loại các tiêu chuẩn và công nghệ để hỗ trợ và cho phép triển khai các thành phần ứng dụng. Mô hình tham chiếu công nghệ là cơ sở để xây dựng Kiến trúc công nghệ. Mô hình tham chiếu công nghệ chi tiết được mô tả trong Phụ lục IV.
5. Mô hình tham chiếu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
Cung cấp một Khung mô tả các thành phần bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cần triển khai áp dụng khi phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Mô hình tham chiếu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng là cơ sở để xây dựng Kiến trúc an toàn thông tin mạng, an ninh mạng. Mô hình tham chiếu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng chi tiết được mô tả trong Phụ lục V.
I. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
Sơ đồ khái quát Chính phủ điện tử Việt Nam cung cấp bức tranh tổng thể về các thành phần chính trong CPĐT Việt Nam. Đây cũng là cơ sở để xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương đồng bộ, hiệu quả, kết nối.
Ghi chú:
Khi Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh đã sẵn sàng
Khi Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh chưa sẵn sàng
Kết nối trực tiếp theo mô hình phân tán qua DXL Node
Sơ đồ khái quát Chính phủ điện tử Việt Nam
Dưới đây mô tả sơ bộ nội dung các thành phần chính trong Sơ đồ khái quát CPĐT Việt Nam. Nội dung chi tiết các thành phần này sẽ được các bộ, ngành, địa phương chủ trì mô tả trong Kiến trúc CPĐT/CQĐT của mình.
1. Người sử dụng
Là các tác nhân tham gia sử dụng dịch vụ CPĐT bao gồm: người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Kênh giao tiếp
Là môi trường, công cụ giúp Người sử dụng tương tác với các cơ quan nhà nước để sử dụng các dịch vụ CPĐT. Qua môi trường Internet, Người sử dụng có thể sử dụng các kênh giao tiếp sau: Cổng Dịch vụ công trực tuyến (ở quốc gia là Cổng Dịch vụ công quốc gia, ở các bộ, ngành, địa phương là các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh); Cổng dữ liệu; Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước; Ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động (điện thoại di động, máy tính bảng…) như Ứng dụng Định danh điện tử (VNeID), Ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID),…); Kiosk tra cứu thông tin; Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật; Thư điện tử (Email). Ngoài môi trường Internet, Người sử dụng có thể sử dụng các kênh khác như điện thoại (Tổng đài hỗ trợ), SMS (tin nhắn) hoặc trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận một cửa,…
3. Hạ tầng Kỹ thuật - Công nghệ
Thành phần này được các cơ quan nhà nước đầu tư triển khai ở cấp quốc gia và cấp bộ, cấp tỉnh. Thành phần này bao gồm: Hạ tầng vận hành Trung tâm dữ liệu/Phòng máy chủ; Hạ tầng công nghệ thông tin (Các thiết bị phần cứng như: Các loại máy chủ, các thiết bị lưu trữ, sao lưu, thiết bị mạng; các phần mềm hệ thống như: Nền tảng điện toán đám mây, phần mềm hệ thống, phần mềm lớp giữa…); hệ thống mạng kết nối; hệ thống máy tính trạm và thiết bị ngoại vi; các dịch vụ cơ sở hạ tầng; hạ tầng khóa công khai; các dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng và các cơ sở vật chất cần thiết khác.
Trung tâm dữ liệu quốc gia là trung tâm dữ liệu do Chính phủ xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm hình thành kho dữ liệu về con người và kho dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia là nền tảng cốt lõi cung cấp các dịch vụ liên quan đến dữ liệu, hỗ trợ hoạch định chính sách, kiến tạo phát triển, xây dựng Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đồng thời cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các tổ chức chính trị - xã hội, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ quan có nhu cầu sử dụng để khai thác, vận hành, nâng cao hiệu quả, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
Trung tâm dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh do cơ quan nhà nước đầu tư phục vụ triển khai các phân hệ của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có quy mô từ Trung ương đến địa phương (do các Bộ, ngành chủ trì), các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc dùng chung, cung cấp dịch vụ CNTT cho người sử dụng, cho phép liên thông, tích hợp dữ liệu giữa các hệ thống thông tin nội bộ hoặc giữa bộ, tỉnh với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác bên ngoài theo phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, tỉnh.
Về hạ tầng kỹ thuật mạng truyền dẫn, các hệ thống CPĐT sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng (MTSLCD) của các cơ quan Đảng, Nhà nước, kết hợp các hạ tầng mạng khác để kết nối, truyền tải thông tin, dữ liệu CPĐT.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Đối với các cơ quan nhà nước bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu số của cơ quan nhà nước được cơ quan nhà nước chia sẻ theo quy định của pháp luật, cụ thể theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, trong đó quy định về các hoạt động quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm: quản lý, quản trị dữ liệu số; kết nối, chia sẻ dữ liệu số; sử dụng, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước; cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân; quyền và trách nhiệm trong kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. An toàn thông tin mạng, an ninh mạng
Việc bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng phục vụ phát triển CPĐT phải được triển khai cụ thể, thống nhất, đồng bộ giữa các thành phần trong Sơ đồ khái quát CPĐT Việt Nam. Hệ thống bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng quy mô quốc gia bao gồm một số hệ thống chính: Hệ thống hỗ trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng vào các hệ thống CPĐT; Hệ thống tổng hợp, phân tích, chia sẻ và cảnh báo các mối đe dọa, nguy cơ về an toàn thông tin; Hệ thống SOC Quốc gia. Các hệ thống thành phần được kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia phục vụ hoạt động hỗ trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng và điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin.
Việc thực thi bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho các thành phần CPĐT cần được thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng được mô tả trong Mô hình tham chiếu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng (SRM).
5. Chỉ đạo, chính sách
Bao gồm công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, môi trường pháp lý, truyền thông nhằm bảo đảm các điều kiện triển khai các hệ thống thông tin của CPĐT.
6. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai với mục tiêu tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo hình thức kết nối tập trung và hình thức kết nối trực tiếp theo mô hình phân tán.
7. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
Nền tảng này để chia sẻ, tích hợp các hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu (CSDL) trong nội bộ các bộ, ngành, địa phương và giữa các bộ, ngành, địa phương với nhau qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
8. Cổng Dịch vụ công quốc gia
Cổng Dịch vụ công quốc gia được xây dựng với mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, bảo đảm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy, giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc vào thời gian, địa giới hành chính; thúc đẩy cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin; cải thiện vị trí của Việt Nam về chỉ số dịch vụ công trực tuyến trong chỉ số phát triển Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc.
Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; Các cơ sở dữ liệu quốc gia; cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia.
9. Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dựa trên số liệu thu thập từ các bộ, ngành, địa phương cung cấp thông tin, hỗ trợ đắc lực cho quá trình chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10. Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ được xây dựng hướng tới mục tiêu: Đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; Bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; Giảm gánh nặng hành chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm tiết kiệm thời gian, nhân lực thực hiện; Hệ thống báo cáo phải đồng bộ, thống nhất, bảo đảm cung cấp và truyền dẫn thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, an toàn, phục vụ thiết thực, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, giảm tải gánh nặng hành chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Về phạm vi, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ triển khai trong phạm vi toàn quốc, kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. Thiết lập Trung tâm chỉ đạo, điều hành được xây dựng để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua các thông tin về tình hình biến động các chỉ số kinh tế - xã hội được hiển thị trực quan trên các màn hình điện tử; quản lý, giám sát, hỗ trợ hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ cũng như hoạt động của các Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương.
11. Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ
Hệ thống được xây dựng với mục tiêu đổi mới phương thức làm việc của Chính phủ trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ CNTT, hướng tới Chính phủ không giấy tờ, tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Thành viên Chính phủ; tạo sự lan tỏa quyết tâm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, xây dựng CPĐT.
Hệ thống được triển khai phục vụ các phiên họp Chính phủ và xử lý các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
12. Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh
Hệ thống được xây dựng với mục tiêu: Nâng cao hiệu quả tham vấn dự thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, thu hút sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng chính sách theo hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chính sách; tăng cường sự tương tác, công khai, minh bạch trong hoạt động tham vấn dự thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, và hình thành hệ quản lý tri thức tham vấn. Hỗ trợ theo dõi chính sách, văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành.
Hệ thống phục vụ việc dự thảo, lấy ý kiến, tham gia ý kiến, hỗ trợ thẩm định đối với các dự thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xây dựng, ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành.
13. Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Xây dựng hạ tầng trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Phục vụ các hệ thống chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ là đầu mối thực hiện bao gồm Cổng Dịch vụ công quốc gia; Trục liên thông văn bản quốc gia; Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ; Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và các trang thành phần; Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các hệ thống thông tin khác.
14. Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số
Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (viết tắt là Hệ thống EMC) là hệ thống do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng để thực hiện đo lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước. Hệ thống EMC kết nối, thu thập số liệu về tình hình sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
15. Hệ thống danh mục điện tử dùng chung
Hệ thống được xây dựng nhằm quản lý, cung cấp dữ liệu danh mục dùng chung ở dạng điện tử của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng (như: Định danh các cơ quan nhà nước, mã đơn vị hành chính, mã quốc gia, mã quốc tịch, mã tôn giáo, mã ngành đào tạo, mã ngành nghề kinh doanh,...) phục vụ việc quản lý, kết nối và chia sẻ một cách thống nhất trong toàn quốc.
16. Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập với chức năng, tính năng chính để phục vụ giao dịch điện tử, bảo đảm xác thực, tin cậy trong giao dịch điện tử.
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được phân loại theo chủ quản hệ thống thông tin; chức năng, tính năng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam.
Trong Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử có vai trò hỗ trợ Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao dịch điện tử; đảm bảo tính xác thực và tin cậy của các thông tin được trao đổi trong giao dịch điện tử.
Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập, vận hành hệ thống tiếp nhận, tổng hợp dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước quản lý công tác báo cáo, tổng hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng, ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về kỹ thuật đối với mô hình tham chiếu kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu bằng phương tiện điện tử, định danh thiết bị, tiêu chí tín nhiệm mạng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
17. Hệ thống SOC Quốc gia (Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia)
Hệ thống SOC Quốc gia (Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia) là hệ thống do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng để thực hiện hỗ trợ giám sát an toàn thông tin mạng tập trung cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử của các Bộ, ngành, địa phương. Hệ thống tiếp nhận, quản lý và xử lý giám sát an toàn thông tin tập trung: phục vụ tiếp nhận thông tin, dữ liệu an toàn thông tin từ các hệ thống giám sát, quản lý an toàn thông tin tập trung, các hệ thống giám sát cơ sở khác tại các Bộ, ngành, địa phương, các thông tin chia sẻ từ các nhà cung cấp dịch vụ mạng Internet, các đơn vị, tổ chức hoạt động an toàn thông tin; thực hiện quản lý, phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ hỗ trợ giám sát, phát hiện và ứng phó, điều phối ứng phó các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
18. Các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia
Việc xác định danh mục các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia sẽ theo quy định của pháp luật hiện hành, trong Khung Kiến trúc này chỉ mô tả một số cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin (HTTT) quốc gia điển hình.
Phần này mô tả sơ bộ một số CSDL, HTTT quốc gia. Nội dung chi tiết về yêu cầu kỹ thuật, mô hình giải pháp, kết nối sẽ được các Bộ, ngành mô tả khi xây dựng Kiến trúc CPĐT của các Bộ, ngành và triển khai từng CSDL, HTTT cụ thể.
a) CSDL quốc gia về Dân cư
Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng CSDL quốc gia về Dân cư là để quản lý thống nhất trên toàn quốc thông tin cơ bản của công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tăng cường chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước khác trên cơ sở lấy dữ liệu dân cư làm gốc, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm giấy tờ khi thực hiện các dịch vụ công.
b) CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp là cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đăng ký doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khởi sự doanh nghiệp và gia nhập thị trường; Hướng tới mục tiêu 100% đăng ký doanh nghiệp qua mạng; Chuyển đổi số quy trình nghiệp vụ, công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, hạn chế tối đa sự can thiệp của con người trong quá trình xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Công khai hóa, minh bạch hóa thông tin đăng ký doanh nghiệp giúp cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với các thông tin có giá trị và có tính pháp lý về đăng ký doanh nghiệp; Tăng cường chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước khác trên cơ sở lấy dữ liệu đăng ký kinh doanh làm gốc.
c) CSDL quốc gia về Tài chính
Xây dựng CSDL quốc gia về Tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, quản lý và điều hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế. CSDL quốc gia về Tài chính là cốt lõi, trung tâm của Hệ thống thông tin tài chính quốc gia. Thông tin dữ liệu trong CSDL quốc gia về Tài chính sẽ là kho thông tin tri thức được quản lý và khai thác hiệu quả.
d) CSDL quốc gia về Bảo hiểm
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được xây dựng để lưu trữ, quản lý thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội, đảm bảo tính chính xác, tập trung, thống nhất; dữ liệu được cập nhật đầy đủ và kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính nghiệp vụ có liên quan đã hoàn thành.
đ) CSDL Đất đai quốc gia
CSDL Đất đai quốc gia (cơ sở dữ liệu đất đai từ Trung ương tới địa phương) phục vụ quản lý đất đai tại các cấp, cung cấp các dịch vụ công về đất đai, chia sẻ thông tin đất đai với các ngành khác. Việc triển khai được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
e) CSDL quốc gia về thủ tục hành chính
Mục tiêu của CSDL quốc gia về thủ tục hành chính là cung cấp, công khai thông tin cho người dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính trong phạm vi toàn quốc; Cung cấp cho các bộ, ngành, địa phương công cụ để cập nhật (thêm mới, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ) các quyết định công bố, thủ tục hành chính ; Cung cấp công cụ phục vụ việc kiểm soát thủ tục hành chính tại Trung ương và các bộ, ngành, địa phương; từ đó đề xuất các phương án cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
CSDL quốc gia về thủ tục hành chính là một hợp phần quan trọng của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
g) CSDL quốc gia về an sinh xã hội
Xây dựng CSDL quốc gia về An sinh xã hội có mục tiêu là ứng dụng CNTT trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
h) CSDL quốc gia về lao động, việc làm
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Lao động, việc làm nhằm thống nhất trên toàn quốc để thu thập, cập nhật, quản lý và chia sẻ thông tin cơ bản của con người trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế, phục vụ quản lý nhà nước về lao động, việc làm.
i) CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc
Xây dựng CSDL hộ tịch điện tử toàn quốc theo hướng hình thành Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch với sự quản lý tập trung, thống nhất, có sự phân cấp, phân quyền hợp lý cho Ủy ban nhân dân các cấp, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng ký, quản lý hộ tịch với cấu trúc chuẩn chung tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch nhằm lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký theo quy định pháp luật, đáp ứng tốt nhất yêu cầu đăng ký, quản lý hộ tịch theo Luật Hộ tịch và giải quyết thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch trực tuyến, có khả năng kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cho CSDL quốc gia về Dân cư và CSDL chuyên ngành khác có liên quan.
k) CSDL tài nguyên và môi trường quốc gia
Xây dựng CSDL tài nguyên và môi trường quốc gia với mục tiêu là tạo ra các dịch vụ nền tảng dùng chung cho toàn hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm khai thác, phân tích xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; xây dựng ngành tài nguyên và môi trường số, tạo ra các giá trị góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng.
l) CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
Nhằm thực hiện xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ CSDL cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống cơ quan nhà nước các cấp đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu với các CSDL quốc gia ở các lĩnh vực khác, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử. Góp phần minh bạch hóa quy trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức; là một trong những công cụ có hiệu quả để phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng một nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
m) CSDL quốc gia về quy hoạch
Xây dựng CSDL quốc gia về quy hoạch với mục tiêu: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc chia sẻ, quản lý và cập nhật thông tin và dữ liệu quốc gia về quy hoạch nhằm bảo đảm tính tích hợp, thống nhất của sản phẩm quy hoạch tránh lãng phí trong thu thập, xử lý dữ liệu; Phục vụ việc triển khai lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030 của các bộ, ngành và địa phương; Phục vụ cho việc giám sát, đánh giá các hoạt động quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch; Tăng tính công khai, minh bạch và phục vụ việc xúc tiến đầu tư trong tương lai và là kênh thông tin để công bố quy hoạch.
n) CSDL quốc gia về đầu tư
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan, được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo sự thống nhất về cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư giữa các Bộ, ngành và địa phương.
o) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Hệ thống được xây dựng có mục tiêu là thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
p) Kho dữ liệu tổng hợp, kho dữ liệu về con người
Kho dữ liệu tổng hợp do Bộ Công an chủ trì với dữ liệu được tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương; từng bước hình thành kho dữ liệu về con người, kho dữ liệu dùng chung và kho dữ liệu mở. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đồng bộ dữ liệu mới nhất liên quan về con người, dữ liệu của các cơ sở dữ liệu quốc gia về cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia để lưu trữ và khai thác tập trung.
q) Nền tảng định danh và xác thực điện tử
Nền tảng định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin do Bộ Công an tổ chức xây dựng, vận hành, quản lý để phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức, cá nhân.
r) Hệ thống định danh và xác thực điện tử
Hệ thống định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin do Bộ Công an xây dựng, quản lý để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử. Hệ thống này xử lý các yêu cầu đăng ký, cấp, quản lý định danh điện tử và xác thực điện tử.
Các bộ, ngành, địa phương kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử phục vụ xử lý thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Các bộ, ngành, địa phương kết nối cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước, nghiệp vụ chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử phục vụ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành, làm giàu dữ liệu dân cư.
Việc kết nối giữa CSDLQG về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử với các Bộ, ngành, địa phương sẽ được thực hiện thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; Nền tảng định danh và xác thực điện tử.
s) Cổng dữ liệu quốc gia
Cổng dữ liệu quốc gia: Là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu có địa chỉ data.gov.vn trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước.
19. Các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác
a) Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên ngành là các hệ thống được xây dựng, phát triển để phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng, quản lý, xử lý các yêu cầu nghiệp vụ chuyên ngành theo phạm vi, trách nhiệm quản lý nhà nước cho từng ngành, lĩnh vực của các bộ, ngành, địa phương với đối tượng phục vụ là các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan nhà nước và công dân, doanh nghiệp, tổ chức,...
b) Hệ thống thông tin, Nền tảng số có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương
Hệ thống thông tin, Nền tảng số có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương là các hệ thống thông tin, hệ thống nền tảng được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin từ các cơ quan, tổ chức ở Trung ương đến các cơ quan, tổ chức ở địa phương trong cùng một lĩnh vực như: Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch, Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở (MOOCS), Nền tảng trợ lý ảo, Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu,…
c) Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
Là hệ thống được xây dựng để cho phép thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo của các cơ quan hành chính tại bộ, cơ quan, địa phương nhằm đơn giản hóa các chế độ báo cáo; Bảo đảm cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm các quy trình gửi nhận, liên thông báo cáo trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống báo cáo khác nhau; Tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương, đồng thời giảm tải gánh nặng hành chính bằng cách tuân thủ các chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các bộ, ngành, địa phương
Là hệ thống được xây dựng để cho phép thống nhất và tin học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ, trao đổi, tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, hoạt động tác nghiệp của cán bộ, công chức; Tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
đ) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin được xây dựng tập trung, thống nhất, tạo thành trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
e) Phân hệ cơ sở dữ liệu quốc gia tại các địa phương
Phân hệ CSDL quốc gia là thành phần của CSDL quốc gia do các bộ, ngành ở Trung ương triển khai. Không phải tất cả các CSDL quốc gia đều có thành phần này mà phụ thuộc mô hình triển khai của từng CSDL quốc gia. Thành phần này do các bộ, ngành hoặc địa phương triển khai bảo đảm đồng bộ, thống nhất với CSDL quốc gia do bộ, ngành triển khai.
g) Kho dữ liệu dùng chung cấp bộ, ngành, địa phương
Kho dữ liệu dùng chung cấp bộ, ngành, địa phương được hình thành từ việc xây dựng Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh nhằm thu thập, lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
h) Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu trên môi trường mạng phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh.
Cổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ngoài các CSDL, hệ thống thông tin mô tả ở trên, còn có CSDL, hệ thống thông tin khác cần được xây dựng đáp ứng nhu cầu thực tế của các bộ, ngành, địa phương. Các CSDL, hệ thống thông tin sẽ được mô tả chi tiết trong Kiến trúc CPĐT cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Chuyển đổi số quốc gia) có trách nhiệm chủ trì triển khai Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số, bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển khai Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số.
2. Hướng dẫn xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số; cho ý kiến góp ý đối với Dự thảo Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
3. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình, mẫu, công cụ, hệ thống quản lý Kiến trúc Chính phủ điện tử để hỗ trợ quản lý phát triển Chính phủ điện tử.
4. Kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, áp dụng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình xây dựng, áp dụng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương; kịp thời đề xuất điều chỉnh, cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phù hợp với nhu cầu thực tế.
6. Đào tạo, tập huấn, giải thích, hướng dẫn cho các bộ, ngành, địa phương về xây dựng, triển khai, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
7. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về Kiến trúc Chính phủ điện tử.
1. Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ (đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số trình Bộ trưởng/Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; sau khi phê duyệt gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc.
2. Xây dựng, cập nhật các chương trình, kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm đồng bộ, tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số; Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đào tạo, hướng dẫn triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
4. Đôn đốc, giám sát chặt chẽ việc áp dụng, tuân thủ các nội dung Kiến trúc Chính phủ điện tử khi triển khai các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
5. Đề xuất các cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí kinh phí xây dựng, duy trì, tổ chức triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử.
Phụ lục I
MÔ HÌNH THAM CHIẾU NGHIỆP VỤ
(BRM)
I. GIỚI THIỆU
Mô hình tham chiếu nghiệp vụ (Business Reference Model, viết tắt là BRM) cung cấp một Khung chung mô tả các nghiệp vụ phổ biến của các cơ quan nhà nước (CQNN), việc mô tả này độc lập với cấu trúc tổ chức các CQNN và tạo điều kiện phối hợp giữa các CQNN khi cùng chung nhóm nghiệp vụ. Mô hình tham chiếu nghiệp vụ là cơ sở để xây dựng Kiến trúc nghiệp vụ.
II. CẤU TRÚC MÔ HÌNH THAM CHIẾU NGHIỆP VỤ
BRM cấu trúc theo ba mức, thể hiện các chức năng nghiệp vụ của CQNN. Mức cao nhất là Miền nghiệp vụ, thể hiện các lĩnh vực nghiệp vụ phổ biến mà CQNN thực thi. Mỗi Miền nghiệp vụ được chia nhỏ thành các Nhóm nghiệp vụ (thể hiện ở mức giữa) và mỗi Nhóm nghiệp vụ lại được tổ chức thành các Loại nghiệp vụ (thể hiện ở mức dưới cùng).
Hình 1. Cấu trúc Mô hình tham chiếu nghiệp vụ BRM
Nguyên tắc phân loại:
Cấp 1. Miền nghiệp vụ
Các Miền nghiệp vụ mô tả bản chất chức năng CQNN và các công việc liên quan tới hoạt động của CQNN, phân cấp ở mức cao nhất trong cấu trúc BRM. Dựa theo chức năng, đối tượng quản lý và tính chất các hoạt động của CQNN, Miền nghiệp vụ được phân loại thành các Nhóm nghiệp vụ khác nhau.
Cấp 2. Nhóm nghiệp vụ
Nhóm nghiệp vụ bao gồm các chức năng của CQNN, phân cấp ở mức giữa trong cấu trúc BRM. Các chức năng được nhóm theo Nhóm nghiệp vụ, độc lập với chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương.
Cấp 3. Loại nghiệp vụ
Loại nghiệp vụ được phân rã từ Nhóm nghiệp vụ, bao gồm các chức năng nhỏ hơn thực hiện chức năng của CQNN, phân cấp ở mức thấp nhất trong cấu trúc BRM. Các chức năng nhỏ hơn bao gồm các nghiệp vụ, quy trình, thủ tục liên quan để thực hiện một chức năng cụ thể.
Hình 2. Các Miền nghiệp vụ của CQNN
Các Miền nghiệp vụ phân chia các hoạt động của CQNN thành 05 Miền riêng biệt:
1) Kinh tế - xã hội;
2) Xã hội;
3) Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội;
4) Hỗ trợ hoạt động của CQNN;
5) Quản lý nguồn lực.
BRM001. Miền nghiệp vụ Kinh tế - Xã hội
Bao gồm các dịch vụ do CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) cung cấp trực tiếp cho doanh nghiệp và đại diện của doanh nghiệp (trong và nước ngoài).
BRM002. Miền nghiệp vụ Xã hội
Bao gồm các dịch vụ do CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) cung cấp trực tiếp cho người dân.
BRM003. Miền nghiệp vụ Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội
Bao gồm các dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp cho người dân, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức liên quan ở trong và ngoài nước và các dịch vụ thực hiện chức năng đối ngoại để xây dựng, duy trì quan hệ với các quốc gia và các tổ chức quốc tế; Các dịch vụ nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới; Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
BRM004. Miền nghiệp vụ Hỗ trợ hoạt động của CQNN
Bao gồm các dịch vụ xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật tạo nền tảng quản trị để hỗ trợ các hoạt động của CQNN trong việc cung cấp dịch vụ của CQNN cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
BRM005. Miền nghiệp vụ Quản lý nguồn lực
Bao gồm các dịch vụ trong nội bộ CQNN để quản lý, điều tiết các nguồn lực cốt lõi của quốc gia (nhân lực, tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất, thông tin,…) để đảm bảo sử dụng nguồn lực tối ưu phục vụ phát triển đất nước hiệu quả, bền vững, đồng thời tạo điều kiện để các CQNN, Chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Dưới đây sẽ liệt kê, phân loại chi tiết các Loại nghiệp vụ, Nhóm nghiệp vụ trong mỗi Miền nghiệp vụ.
III. PHÂN LOẠI
1. Miền nghiệp vụ Kinh tế - Xã hội
Hình 1. Miền nghiệp vụ Kinh tế - Xã hội
a) Nhóm nghiệp vụ Hỗ trợ doanh nghiệp
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ phát triển kinh tế;
- Hỗ trợ về quản lý và phát triển doanh nghiệp; Các chương trình xúc tiến và hướng dẫn về các quy định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
- Hỗ trợ, hướng dẫn tuân thủ các yêu cầu của nhà nước trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Mã Nhóm: BRM001.001 gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM001.001.001 Bảo vệ người tiêu dùng.
BRM001.001.002 Bảo hiểm.
BRM001.001.003 Đăng ký thành lập, cấp giấy phép hoạt động.
BRM001.001.004 Hoạt động của doanh nghiệp.
BRM001.001.005 Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
BRM001.001.006 Hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
BRM001.001.007 Hỗ trợ và phát triển các ngành kinh tế.
BRM001.001.008 Quản lý cạnh tranh.
BRM001.001.009 Ưu đãi thuế.
BRM001.001.010 Đăng ký biện pháp bảo đảm.
BRM001.001.011 Hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
BRM001.001.012 Hỗ trợ, phát triển khu kinh tế.
b) Nhóm nghiệp vụ Quản lý kinh tế
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ quản lý công quỹ và các nguồn lực khác;
- Hỗ trợ các chính sách phù hợp để tăng nguồn thu (chủ yếu thuế) và điều tiết chi tiêu công; hướng dẫn các quy định về đầu tư và theo dõi, giám sát các chỉ số kinh tế và dự báo xu hướng để lập kế hoạch tài chính.
- Hỗ trợ quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Mã Nhóm: BRM001.002, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM001.002.001 Chính sách tài khóa.
BRM001.002.002 Chính sách tiền tệ.
BRM001.002.003 Dịch vụ thuế.
BRM001.002.004 Đầu tư nước ngoài.
BRM001.002.005 Đầu tư tài chính.
BRM001.002.006 Đầu tư vốn nhà nước.
BRM001.002.007 Giá hàng hóa, dịch vụ.
BRM001.002.008 Quản lý hệ thống tài chính.
BRM001.002.009 Ngân quỹ Nhà nước.
BRM001.002.010 Thanh toán mua hàng, sử dụng dịch vụ của cơ quan nhà nước.
BRM001.002.011 Tiền tệ (đồng tiền quốc gia).
BRM001.001.012 Kiểm soát thị trường chứng khoán.
BRM001.001.013 Kiểm soát các tổ chức tín dụng.
BRM001.001.014 Quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng.
BRM001.001.015 Quản lý và kiểm soát an toàn hoạt động ngân hàng.
BRM001.001.016 Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
BRM001.001.017 Giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
c) Nhóm nghiệp vụ Thương mại
Bao gồm các hoạt động liên quan:
- Hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa và hướng dẫn các quy định liên quan hoạt động thương mại;
- Cán cân thương mại, bảo hộ và các chương trình trợ cấp - bao gồm cả các hoạt động trong nước, ngoài nước và kết nối giữa các quốc gia để hỗ trợ đàm phán hiệp định thương mại.
Mã Nhóm: BRM001.003, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM001.003.001 Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan quyền tác giả.
BRM001.003.002 Bảo hộ tài sản trí tuệ.
BRM001.003.003 Hiệp định thương mại quốc tế.
BRM001.003.004 Kiểm soát nhập khẩu.
BRM001.003.005 Kiểm soát xuất khẩu.
BRM001.003.006 Quản lý, giám sát hàng hóa lưu thông trên thị trường.
BRM001.003.007 Tiêu dùng và phát triển bền vững.
BRM001.003.008 Xúc tiến thương mại.
d) Nhóm nghiệp vụ Du lịch
Bao gồm các hoạt động để:
- Khuyến khích, thu hút du khách tham quan, vui chơi giải trí tại các điểm du lịch;
- Phát triển, quản lý ngành du lịch;
- Các chương trình, chiến dịch, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Mã Nhóm: BRM001.004, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM001.004.001 Phát triển ngành du lịch
BRM001.004.002 Xúc tiến du lịch
2. Miền nghiệp vụ Xã hội
Hình 2. Miền nghiệp vụ Xã hội
a) Nhóm nghiệp vụ Chăm sóc sức khỏe
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ dự phòng, khám và điều trị bệnh hoặc thương tật;
- Hỗ trợ cung cấp dịch vụ y tế và nghiên cứu y học;
- Hỗ trợ các chương trình quản lý nhà nước về sản phẩm chăm sóc y tế và dược phẩm;
- Kiểm soát đăng ký và hành nghề của chuyên gia hành nghề y.
Mã Nhóm: BRM002.001, bao gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.001.001 An toàn vệ sinh thực phẩm.
BRM002.001.002 Bảo hiểm y tế.
BRM002.001.003 Dân số và sức khỏe sinh sản.
BRM002.001.004 Dịch vụ y tế quốc phòng, an ninh.
BRM002.001.005 Dịch vụ khám chữa bệnh.
BRM002.001.006 Dịch vụ cho người có nhu cầu đặc biệt.
BRM002.001.007 Phác đồ điều trị.
BRM002.001.008 Nghiên cứu y học.
BRM002.001.009 Y tế cơ sở.
BRM002.001.010 Y tế công cộng.
BRM002.001.011 Y tế dự phòng.
BRM002.001.012 Dược và mỹ phẩm.
BRM002.001.013 Y, dược cổ truyền.
BRM002.001.014 Thiết bị y tế.
b) Nhóm nghiệp vụ Báo chí
Mã nhóm: BRM002.002, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.002.001 Phát triển và quản lý hệ thống báo chí.
BRM002.002.002 Quản lý hoạt động báo chí.
c) Nhóm Nghiệp vụ Dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội
Bao gồm các dịch vụ liên quan các hoạt động:
- Trợ giúp người dân ở các vùng, miền cần sự giúp đỡ hoặc những người có cùng hoàn cảnh và nhu cầu như người già, trẻ em cơ nhỡ, mồ côi,..
- Cung cấp các dịch vụ phúc lợi, bảo hiểm và hỗ trợ tài chính;
- Hỗ trợ các trường hợp khẩn cấp, rủi ro và thiên tai.
Mã Nhóm: BRM002.003, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.003.001 Bình đẳng giới.
BRM002.003.002 Dịch vụ hỗ trợ nơi ở.
BRM002.003.003 Dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp.
BRM002.003.004 Dịch vụ tư vấn cộng đồng.
BRM002.003.005 Gia đình, Thanh niên và Trẻ em.
BRM002.003.006 Phòng chống tệ nạn xã hội.
BRM002.003.007 Phát triển cộng đồng.
BRM002.003.008 Người có công.
BRM002.003.009 Thiên tai, dịch bệnh.
BRM002.003.010 Tiếp cận giao thông đường bộ.
BRM002.003.011 Trợ giúp tài chính.
BRM002.003.012 Trợ giúp pháp lý.
d) Nhóm nghiệp vụ Giáo dục và Đào tạo
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ trang bị kỹ năng và kiến thức cho người dân;
- Đưa giáo dục đến mọi đối tượng trên toàn quốc;
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục (đại học, cao đẳng, trường phổ thông, trung tâm giáo dục,...) hoặc các nhóm cộng đồng cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo;
- Hỗ trợ phát triển và quản lý các cơ sở giáo dục;...
Mã Nhóm: BRM002.004, bao gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.004.001 Công nhận văn bằng nước ngoài.
BRM002.004.002 Giáo dục đại học.
BRM002.004.003 Giáo dục hòa nhập.
BRM002.004.004 Giáo dục mầm non (nhóm trẻ, nhà trẻ và mẫu giáo).
BRM002.004.005 Giáo dục phổ thông, thường xuyên.
BRM002.004.006 Giáo dục quốc phòng và an ninh.
BRM002.004.007 Giáo dục nghề nghiệp.
BRM002.004.008 Giáo dục nghệ thuật, thể chất.
BRM002.004.009 Giáo dục tư tưởng chính trị.
BRM002.004.010 Phổ cập giáo dục.
BRM002.004.011 Phát triển đội ngũ nhà giáo.
BRM002.004.012 Kiểm định, phát triển chương trình giáo dục.
đ) Nhóm nghiệp vụ Giao thông vận tải
Mã Nhóm: BRM002.005, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.005.001 Đăng kiểm.
BRM002.005.002 Đường bộ.
BRM002.005.003 Đường sắt.
BRM002.005.004 Đường hàng không.
BRM002.005.005 Thủy nội địa.
BRM002.005.006 Phát triển hạ tầng giao thông.
BRM002.005.007 Vận chuyển hàng hóa.
BRM002.005.008 Vận chuyển hành khách.
e) Nhóm nghiệp vụ Hạ tầng đô thị
Các dịch vụ lĩnh vực Hạ tầng đô thị bao gồm các dịch vụ để:
- Hỗ trợ sự phát triển các vùng đô thị (thị xã/thị trấn, thành phố);
- Hỗ trợ quản lý, phát triển đô thị bền vững và duy trì các dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng, dân cư;
- Hỗ trợ triển khai các trang thiết bị, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu hành chính, xã hội, vui chơi giải trí của các khu dân cư.
Mã Nhóm: BRM002.006, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.006.001 Cung cấp năng lượng.
BRM002.006.002 Cung cấp nước.
BRM002.006.003 Duy trì mạng lưới giao thông.
BRM002.006.004 Phát triển vùng đô thị.
BRM002.006.005 Quản lý chất thải.
BRM002.006.006 Quản lý đất công và công trình công cộng.
BRM002.006.007 Quản lý đô thị.
BRM002.006.008 Nhà ở xã hội.
BRM002.006.009 Các tiện ích công cộng và dịch vụ thiết yếu.
g) Nhóm nghiệp vụ Hàng hải
Mã nhóm: BRM002.007, gồm các Loại nghiệp vụ:
BRM002.007.001 Luồng hàng hải.
BRM002.007.002 Quản lý cảng biển.
BRM002.007.003 Quản lý hoa tiêu.
BRM002.007.004 Quản lý khu neo đậu.
BRM002.007.005 Quản lý tàu, thuyền.
BRM002.007.006 Quản lý thuyền viên.
BRM002.007.007 Tìm kiếm, cứu hộ cứu hạn.
h) Nhóm nghiệp vụ Hội, Tổ chức phi Chính phủ
Mã Nhóm: BRM002.008, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.008.001 Đăng ký thành lập/hoạt động.
BRM002.008.002 Quản lý hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ.
i) Nhóm nghiệp vụ Lao động - Việc làm
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ tăng trưởng việc làm, tiền lương và quan hệ lao động;
- Hỗ trợ các chiến lược cải thiện mối quan hệ nơi làm việc, năng suất và hiệu quả công việc;
- Hỗ trợ tăng trưởng và ổn định thị trường lao động.
Mã Nhóm: BRM002.009, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.009.001 An toàn, vệ sinh lao động.
BRM002.009.002 Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
BRM002.009.003 Bảo hiểm thất nghiệp.
BRM002.009.004 Bảo hiểm xã hội.
BRM002.009.005 Dịch vụ việc làm.
BRM002.009.006 Phát triển nguồn nhân lực.
BRM002.009.007 Quan hệ lao động.
BRM002.009.008 Thị trường lao động.
k) Nhóm nghiệp vụ Môi trường
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ hoạt động quản lý môi trường tự nhiên và nhân tạo;
- Cân bằng giữa yêu cầu phát triển và gìn giữ, bảo tồn để tạo ra giá trị bền vững, đem lại lợi ích lâu dài cho công nghiệp, du lịch và cộng đồng;
- Bảo vệ các thành phần thuộc môi trường tự nhiên và nhân tạo, bao gồm việc gìn giữ, phát huy giá trị các di sản quốc gia và di sản thế giới.
Mã Nhóm: BRM002.010, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.010.001 Bảo tồn di tích.
BRM002.010.002 Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên.
BRM002.010.003 Bảo vệ môi trường biển.
BRM002.010.004 Gìn giữ môi trường nhân tạo.
BRM002.010.005 Gìn giữ môi trường tự nhiên trên đất liền.
BRM002.010.006 Hoạt động trợ giúp cộng đồng.
BRM002.010.007 Kiểm soát ô nhiễm môi trường.
BRM002.010.008 Quản lý biển và hải đảo.
BRM002.010.009 Quản lý chất lượng môi trường.
BRM002.010.010 Thông tin môi trường.
l) Nhóm nghiệp vụ Quốc tịch, hộ tịch, cư trú và định danh xác thực điện tử
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ những người muốn nhập cảnh vĩnh viễn hoặc ngắn hạn;
- Ban hành và tư vấn về các yêu cầu nhập cảnh hoặc trục xuất đối với hành khách và người nhập cư, bao gồm cả các chiến lược quản lý nhập cư trái phép.
- Ban hành và tư vấn về các yêu cầu liên quan tới quản lý định danh xác thực điện tử.
Mã Nhóm: BRM002.011, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.011.001 Quốc tịch.
BRM002.011.002 Tạm giữ, trục xuất.
BRM002.011.003 Nghiệp vụ cư trú.
BRM002.011.004 Nghiệp vụ cho người tị nạn.
BRM002.011.005 Quản lý xuất nhập cảnh.
BRM002.011.006 Quản lý hộ tịch.
BRM002.011.007 Quản lý định danh và xác thực điện tử.
m) Nhóm nghiệp vụ Tài nguyên thiên nhiên
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên năng lượng, khoáng sản, địa chất, đất đai và nước,...
- Hỗ trợ quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Đánh giá về các biện pháp khai thác và sử dụng tài nguyên;
- Tư vấn các quy định liên quan và hỗ trợ các ngành nhằm hiện thực hóa tiềm năng kinh tế của tài nguyên.
Mã Nhóm: BRM002.012 gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.012.001 Địa chất và khoáng sản.
BRM002.012.002 Quản lý đất đai.
BRM002.012.003 Tài nguyên biển và hải đảo.
BRM002.012.004 Tài nguyên nước.
BRM002.012.005 Tài nguyên năng lượng.
BRM002.012.006 Tài nguyên sinh vật.
BRM002.012.007 Tài nguyên rừng.
BRM002.012.008 Khí tượng, thủy văn.
BRM002.012.009 Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
n) Nhóm nghiệp vụ Thể thao, vui chơi và giải trí
Bao gồm các hoạt động để:
- Cung cấp các hoạt động vui chơi giải trí và thể thao, hỗ trợ, xúc tiến và khuyến khích người dân, cộng đồng tham gia các hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí có tổ chức;
- Hướng dẫn các quy định về thể thao, vui chơi và giải trí.
Mã Nhóm: BRM002.013, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.013.001 Dịch vụ công viên và khu bảo tồn.
BRM002.013.002 Phát triển thể dục - thể thao.
BRM002.013.003 Kiểm soát chất cấm trong thể thao.
BRM002.013.004 Kiểm soát hoạt động vui chơi có thưởng.
BRM002.013.005 Vui chơi và giải trí cộng đồng.
o) Nhóm nghiệp vụ Tín ngưỡng, Tôn giáo
Bao gồm các hoạt động hỗ trợ việc:
- Quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
- Quản lý thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng,…
Mã Nhóm: BRM002.014, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.014.001 Thành lập, công nhận tổ chức tôn giáo.
BRM002.014.002 Quản lý hoạt động các tổ chức tôn giáo.
BRM002.014.003 Quản lý hoạt động tín ngưỡng, các cơ sở tín ngưỡng.
p) Nhóm nghiệp vụ Truyền thông
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ sự phát triển và quản lý các ngành để thúc đẩy và tạo thuận lợi trong giao tiếp và truyền tải thông tin;
- Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thông tin liên lạc cho mọi người dân.
- Tư vấn các quy định, tiêu chuẩn và hướng dẫn liên quan đến dịch vụ và công nghệ truyền thông.
Mã Nhóm: BRM002.015, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.015.001 Dịch vụ bưu chính.
BRM002.015.002 Hạ tầng truyền thông.
BRM002.015.003 Phát thanh truyền hình.
BRM002.015.004 Thương mại điện tử.
BRM002.015.005 Thông tin vô tuyến.
BRM002.015.006 Thông tin điện tử.
BRM002.015.007 Vệ tinh.
BRM002.015.008 Viễn thông.
BRM002.015.009 Xuất bản.
q) Nhóm nghiệp vụ Văn hóa
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ các tổ chức văn hóa và nghệ thuật như viện bảo tàng, thư viện và trưng bày nghệ thuật;
- Hỗ trợ phát triển và quản lý sản phẩm nghệ thuật và sưu tầm về văn hóa;
- Khuyến khích phát triển các ngành văn hóa;
- Tài trợ cho các hoạt động và sự kiện nhằm quảng bá sự đa dạng về di sản và văn hóa.
Mã Nhóm: BRM002.016, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM002.016.001 Chuẩn mực quảng cáo.
BRM002.016.002 Điện ảnh.
BRM002.016.003 Giải thưởng văn học nghệ thuật.
BRM002.016.004 Mỹ thuật, nhiếp ảnh.
BRM002.016.005 Nghệ thuật biểu diễn.
BRM002.016.006 Phát triển văn học, nghệ thuật.
BRM002.016.007 Quảng bá, giới thiệu sưu tầm nghệ thuật, hiện vật.
BRM002.016.008 Văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động.
BRM002.016.009 Quản lý lễ hội.
BRM002.016.010 Quản lý bảo tồn và sưu tầm hiện vật.
BRM002.016.011 Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quảng cáo.
BRM002.016.012 Tiếp cận vật phẩm văn hóa nghệ thuật.
BRM002.016.013 Di sản văn hóa, bảo tồn di tích.
3. Miền nghiệp vụ Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội
Hình 3. Miền nghiệp vụ Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn XH
a) Nhóm nghiệp vụ An ninh, trật tự an toàn xã hội
Mã Nhóm: BRM003.001, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM003.001.001 An toàn giao thông.
BRM003.001.002 An ninh, trật tự an toàn xã hội.
BRM003.001.003 An ninh kinh tế.
BRM003.001.004 An ninh thông tin.
BRM003.001.005 Điều tra phòng chống tội phạm.
BRM003.001.006 Hỗ trợ cải tạo.
BRM003.001.007 Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
BRM003.001.008 Thực thi pháp luật.
b) Nhóm nghiệp vụ Quan hệ quốc tế
Bao gồm các hoạt động để:
- Xây dựng, duy trì quan hệ ngoại giao với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế;
- Bảo vệ và thúc đẩy lợi ích quốc gia; tham gia, đóng góp vào nỗ lực duy trì an ninh quốc tế, phát triển kinh tế, môi trường, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ,... thông qua các chương trình xúc tiến, quảng bá, viện trợ, điều ước, công ước quốc tế và hoạt động ngoại giao.
Mã Nhóm: BRM003.002, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM003.002.001 Các điều ước, thỏa thuận quốc tế.
BRM003.002.002 Dịch vụ Lãnh sự.
BRM003.002.003 Dịch vụ hộ chiếu.
BRM003.002.004 Đại diện ngoại giao tại Việt Nam.
BRM003.002.005 Hợp tác quốc phòng.
BRM003.002.006 Người Việt Nam ở nước ngoài.
BRM003.002.007 Tham vấn quốc tế.
BRM003.002.008 Xúc tiến, quảng bá ra nước ngoài.
c) Nhóm nghiệp vụ Quốc phòng
Bao gồm các hoạt động để:
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới; bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm thông qua hoạt động xây dựng, duy trì và triển khai lực lượng vũ trang;
- Hỗ trợ các sự kiện dân sự lớn của đất nước, các hoạt động trong tình trạng khẩn cấp như phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, các hoạt động hỗ trợ nhân đạo và nỗ lực gìn giữ hòa bình.
Mã Nhóm: BRM003.002, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM003.003.001 Lực lượng vũ trang.
BRM003.003.002 Gìn giữ hòa bình quốc tế.
BRM003.003.003 Hỗ trợ các sự kiện dân sự lớn của đất nước.
BRM003.003.004 Hỗ trợ ứng phó các tình huống khẩn cấp.
BRM003.003.005 Xây dựng tiềm lực quốc phòng.
d) Nhóm nghiệp vụ Tư pháp
Bao gồm các hoạt động để:
- Cung cấp, hướng dẫn và áp dụng các quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tuân thủ các nguyên tắc, điều khoản đã được thỏa thuận, cam kết bằng văn bản pháp luật;
- Hỗ trợ hoạt động của hệ thống tư pháp.
Mã Nhóm: BRM003.004, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM003.004.001 Hoạt động tố tụng.
BRM003.004.002 Luật Doanh nghiệp.
BRM003.004.003 Lý lịch tư pháp.
BRM003.004.004 Pháp luật Dân sự.
BRM003.004.005 Pháp luật hành chính.
BRM003.004.006 Pháp luật hình sự.
BRM003.004.007 Thi hành án dân sự.
BRM003.004.008 Theo dõi thi hành pháp luật.
BRM003.004.009 Xử lý vi phạm hành chính.
BRM003.004.010 Bồi thường nhà nước.
BRM003.004.011 Bổ trợ tư pháp.
4. Miền nghiệp vụ Hỗ trợ hoạt động của CQNN
Bao gồm các chức năng Chính phủ sử dụng để cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng và các chính sách, chương trình, cơ chế quản lý để hỗ trợ hoạt động của CQNN trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng và các cơ quan, tổ chức.
Cấu trúc của Miền nghiệp vụ Hỗ trợ hoạt động của CQNN bao gồm các nhóm, loại nghiệp vụ dưới đây.
Hình 4. Miền nghiệp vụ Hỗ trợ hoạt động của CQNN
a) Nhóm nghiệp vụ Kế hoạch và ngân sách
Bao gồm các hoạt động để định hướng chiến lược; xác định và thiết lập các chương trình, nghiệp vụ và quy trình và phân bổ nguồn lực trong số các chương trình và quy trình đó.
Mã Nhóm: BRM004.001, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.001.001 Cải tiến nghiệp vụ.
BRM004.001.002 Dự toán ngân sách.
BRM004.001.003 Hiệu quả nguồn lực.
BRM004.001.004 Hoạch định nguồn nhân lực.
BRM004.001.005 Kế hoạch đấu thầu, mua sắm.
BRM004.001.006 Kiến trúc.
BRM004.001.007 Phân bổ ngân sách.
BRM004.001.008 Quy hoạch.
b) Nhóm nghiệp vụ Khoa học và công nghệ
Bao gồm các hoạt động nghiên cứu, triển khai thực nghiệm, phát triển, ứng dụng công nghệ nhằm phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ.
Mã Nhóm: BRM004.002, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.002.001 Đo đạc và bản đồ.
BRM004.002.002 Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
BRM004.002.003 Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
BRM004.002.004 Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân.
BRM004.002.005 Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng.
BRM004.002.006 Sở hữu công nghiệp và Quyền đối với giống cây trồng.
BRM004.002.007 Viễn thám.
c) Nhóm nghiệp vụ Phổ biến, cung cấp thông tin, chính sách, pháp luật
Bao gồm các dịch vụ để trao đổi thông tin và truyền thông giữa chính phủ, cơ quan nhà nước với người dân, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các dịch vụ CQNN cung cấp cho người dân; cũng như phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật của nhà nước cho người dân, xã hội.
Mã Nhóm BRM004.003, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.003.001 Lễ phát động (chiến dịch truyền thông).
BRM004.003.002 Quan hệ công chúng.
BRM004.003.003 Thông tin cho người dân.
BRM004.003.004 Tiếp nhận góp ý, xử lý phản ánh, kiến nghị.
BRM004.003.005 Truyền thông chính phủ.
BRM004.003.006 Tiếp cận thông tin.
BRM004.003.007 Phổ biến giáo dục pháp luật.
BRM004.003.008 Cung cấp dịch vụ công, thủ tục hành chính.
d) Nhóm nghiệp vụ Quản trị
Bao gồm các hoạt động để thúc đẩy các hoạt động phục vụ cộng đồng, xã hội; xây dựng môi trường và nghiệp vụ văn hóa, nâng cao chất lượng sống.
Mã Nhóm: BRM004.004, bao gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.004.001 Địa giới hành chính.
BRM004.004.002 Hành chính công.
BRM004.004.003 Lễ tân hành chính.
BRM004.004.004 Quan hệ giữa các CQNN.
BRM004.004.005 Thi đua - Khen thưởng.
BRM004.004.006 Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán.
BRM004.004.007 Tổ chức sự kiện.
BRM004.004.008 Xây dựng văn bản pháp luật.
BRM004.004.009 Xây dựng quy chế, quy định.
BRM004.004.010 Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
đ) Nhóm nghiệp vụ Thống kê
Bao gồm các hoạt động để hỗ trợ cung cấp nghiệp vụ thống kê mang tính khách quan, kịp thời và phản hồi thông tin để hỗ trợ và khuyến khích việc ra quyết định, nghiên cứu, thảo luận trong chính phủ và cộng đồng.
Mã Nhóm: BRM004.005 gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.005.001 Công bố và phổ biến thông tin thống kê.
BRM004.005.002 Điều tra thống kê.
BRM004.005.003 Phối hợp thống kê.
BRM004.005.004 Phương pháp và Tiêu chuẩn thống kê.
BRM004.005.005 Tổng hợp và phân tích thống kê.
e) Nhóm nghiệp vụ Thu ngân sách
Bao gồm các dịch vụ để thực hiện chức năng thu ngân sách nhà nước từ các nguồn thu khác nhau.
Mã Nhóm: BRM004.006, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.006.001 Thu thuế.
BRM004.006.002 Phí và Lệ phí.
BRM004.006.003 Thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
BRM004.006.004 Thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận từ các doanh nghiệp nhà nước, công ty có góp vốn nhà nước, tổ chức kinh tế.
BRM004.006.005 Thu từ cấp quyền, thăm dò, khai thác tài nguyên.
BRM004.006.006 Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước.
BRM004.006.007 Thanh lý tài sản công.
BRM004.006.008 Bán tài sản công.
BRM004.006.009 Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ nước ngoài, tổ chức, cá nhân.
g) Nhóm nghiệp vụ Trao đổi thông tin, phổ biến hướng dẫn kiến thức
Bao gồm các hoạt động để: Hỗ trợ CQNN trao đổi thông tin, phổ biến kiến thức với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong cộng đồng. Hoạt động này bao gồm các nghiên cứu, phát triển, sáng tạo tri thức, tư vấn, báo cáo và phổ biến thông tin, hướng dẫn các quy định.
Mã Nhóm: BRM004.007, gồm các Loại nghiệp vụ sau:
BRM004.007.001 Cung cấp, hiển thị thông tin cho người dân.
BRM004.007.002 Diễn đàn và thảo luận.
BRM004.007.003 Định dạng nội dung thông tin.
BRM004.007.004 Hướng dẫn, cung cấp thông tin.
BRM004.007.005 Phát ấn phẩm hoặc truyền thanh, truyền hình.
BRM004.007.006 Phân tích và báo cáo.
5. Miền nghiệp vụ Quản lý nguồn lực
Quản lý nguồn lực bao gồm các công việc quản lý, điều tiết nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực cốt lõi của quốc gia phục vụ phát triển đồng bộ, bền vững, lâu dài và hỗ trợ các CQNN hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Hình 5. Miền nghiệp vụ Quản lý nguồn lực
a) Nhóm nghiệp vụ Quản lý hành chính
Bao gồm các hoạt động để quản lý và duy trì cơ sở hạ tầng nội bộ các CQNN.
Mã Nhóm: BRM005.001, gồm các Loại nghiệp vụ liên quan được phân loại như sau:
BRM005.001.001 Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
BRM005.001.002 Công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
BRM005.001.003 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, giải đáp thông tin.
BRM005.001.004 Đảm bảo an ninh trật tự.
BRM005.001.005 Kế hoạch hoạt động.
BRM005.001.006 Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức.
BRM005.001.007 Trụ sở làm việc.
BRM005.001.008 Văn hóa công sở.
b) Nhóm nghiệp vụ Quản lý công nghệ thông tin
Bao gồm các hoạt động điều phối nguồn lực và các giải pháp CNTT theo yêu cầu để hỗ trợ hoặc cung cấp nghiệp vụ.
Mã Nhóm: BRM005.002, gồm các Loại nghiệp vụ liên quan được phân loại như sau:
BRM005.002.001 Bảo trì và cung cấp giải pháp CNTT.
BRM005.002.002 Hỗ trợ dịch vụ CNTT.
BRM005.002.003 Quản lý dịch vụ CNTT.
BRM005.002.004 Quản lý hạ tầng và vận hành hệ thống.
BRM005.002.005 Quản lý nguồn lực CNTT.
BRM005.002.006 Quản lý nhà cung ứng dịch vụ CNTT.
c) Nhóm nghiệp vụ Quản lý dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa
Mã Nhóm: BRM005.003, gồm các Loại nghiệp vụ liên quan được phân loại như sau:
BRM005.003.001 Danh mục hàng dự trữ quốc gia.
BRM005.003.002 Mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
BRM005.003.003 Quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia.
d) Nhóm nghiệp vụ Quản lý nguồn lực
Bao gồm các Loại nghiệp vụ trong các hoạt động liên quan tới tuyển dụng và quản lý nhân sự.
Mã Nhóm: BRM005.004, gồm các Loại nghiệp vụ liên quan được phân loại như sau:
BRM005.004.001 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
BRM005.004.002 Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
BRM005.004.003 Quản lý hiệu quả lao động.
BRM005.004.004 Quản lý vị trí việc làm và tổ chức bộ máy.
BRM005.004.005 Quản lý và duy trì phúc lợi.
BRM005.004.006 Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
BRM005.004.007 Tiền lương.
BRM005.004.008 Tinh giản biên chế.
BRM005.004.009 Thu hút nhân lực.
đ) Nhóm nghiệp vụ Quản lý tài chính
Bao gồm các nghiệp vụ liên quan tới việc CQNN sử dụng thông tin tài chính để đo lường, vận hành và dự báo hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của một thực thể liên quan tới mục tiêu của CQNN. Khả năng nắm bắt và sử dụng thông tin đó thường được đặc trưng bởi các chính sách, hoạt động thực tiễn, các chuẩn mực và một hệ thống kiểm soát các hoạt động nắm bắt, báo cáo một cách tin cậy, nhất quán.
Mã Nhóm: BRM005.005, gồm các Loại nghiệp vụ liên quan được phân loại như sau:
BRM005.005.001 Báo cáo tài chính.
BRM005.005.002 Đo lường hiệu quả.
BRM005.005.003 Kế toán.
BRM005.005.004 Mua sắm công.
BRM005.005.005 Quản lý nguồn lực tài chính.
BRM005.005.006 Quản lý tiền công quỹ.
BRM005.005.007 Quản lý tài sản và nợ phải trả.
BRM005.005.008 Thanh toán.
e) Nhóm nghiệp vụ Quản lý thông tin
Bao gồm các hoạt động liên quan tới hoạt động quản lý hoặc lưu giữ thông tin và tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu của nhà nước với các hoạt động như quản trị thu thập, sắp xếp, lưu trữ, bảo trì, thu hồi, phổ biến và hủy thông tin.
Mã Nhóm: BRM005.006, gồm các Loại nghiệp vụ liên quan được phân loại như sau:
BRM005.006.001 Quản lý an toàn thông tin.
BRM005.006.002 Quản lý hồ sơ, văn bản.
BRM005.006.003 Quản lý quyền thông tin.
BRM005.006.004 Quản lý thư viện.
BRM005.006.005 Tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật trao đổi thông tin.
BRM005.006.006 Tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quản lý thông tin.
BRM005.006.007 Quản lý tri thức.
Phụ lục II
MÔ HÌNH THAM CHIẾU DỮ LIỆU
(DRM)
I. GIỚI THIỆU
Mô hình tham chiếu dữ liệu (Data Reference Model, viết tắt là DRM) cung cấp một Khung chung mô tả, phân loại các thành phần dữ liệu cơ bản của các cơ quan nhà nước dựa trên các nghiệp vụ, việc mô tả này độc lập với cấu trúc tổ chức các cơ quan nhà nước và chỉ ra khả năng chia sẻ, sử dụng lại dữ liệu giữa các cơ quan. Mô hình tham chiếu dữ liệu là cơ sở để xây dựng Kiến trúc dữ liệu.
II. CẤU TRÚC MÔ HÌNH THAM CHIẾU DỮ LIỆU
Tương tự như BRM, DRM cấu trúc theo 03 mức. Mức cao nhất là Miền dữ liệu, tương ứng với Miền nghiệp vụ trong mô hình BRM. Mỗi Miền dữ liệu được chia nhỏ thành các nhóm gọi là Mục dữ liệu, thể hiện mức giữa trong cấu trúc DRM. Mục dữ liệu thể hiện các thông tin yêu cầu xử lý nghiệp vụ tương ứng tại Nhóm nghiệp vụ trong mô hình BRM. Mức thấp nhất trong cấu trúc DRM gọi là Tiểu mục dữ liệu. Tiểu mục dữ liệu thể hiện các thông tin chi tiết đáp ứng yêu cầu xử lý bởi các chức năng nghiệp vụ trong mô hình BRM. Mô hình DRM đại diện cho dữ liệu cần thiết cho các chức năng nghiệp vụ và dịch vụ do CQNN cung cấp.
Nguyên tắc phân loại:
Trong quá trình triển khai kiến trúc dữ liệu ở các bộ, ngành, địa phương, mỗi dữ liệu đã được xác định sẽ được ánh xạ tương ứng với các tiểu mục dữ liệu trong DRM. Kiểu, cấu trúc, khả năng chia sẻ và phân loại của dữ liệu cũng được thu thập, thể hiện dạng thuộc tính của dữ liệu. Cụ thể:
- Thuộc tính Kiểu dữ liệu (Data type): đề cập tới kiểu dữ liệu được biểu diễn (dữ liệu, thông tin,….). Ví dụ: Số định danh cá nhân (data/dữ liệu), Thông tin đăng ký doanh nghiệp (Information/thông tin).
- Cấu trúc dữ liệu (Data structure): đề cập tới mức độ tổ chức của dữ liệu. Ví dụ dữ liệu có cấu trúc, phi cấu trúc.
- Bảo mật dữ liệu (Data security): đề cập tới mức độ bảo mật, khả năng chia sẻ của dữ liệu. Ví dụ: public (công khai: mặc định dữ liệu được chia sẻ), confidential (bảo mật: chỉ được chia sẻ khi được phép), secret (không được chia sẻ).
DRM chia tách các hoạt động của CQNN thành 05 Miền dữ liệu riêng biệt, gồm: 1) Miền dữ liệu Kinh tế - Xã hội; 2) Miền dữ liệu Xã hội; 3) Miền dữ liệu Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội; 4) Miền dữ liệu Hỗ trợ hoạt động của CQNN; 5) Miền dữ liệu Quản lý nguồn lực.
Hình 1. Các Miền dữ liệu của CQNN
DRM001. Miền dữ liệu Kinh tế - Xã hội
Bao gồm các dữ liệu cần thiết của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, đại diện của doanh nghiệp hiệu quả.
DRM002. Miền dữ liệu Xã hội
Bao gồm các dữ liệu cần thiết của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để cung cấp dịch vụ cho người dân hiệu quả.
DRM003. Miền dữ liệu Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội
Bao gồm các dữ liệu cần thiết của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức liên quan ở trong và ngoài nước và các dịch vụ thực hiện chức năng đối ngoại để xây dựng, duy trì quan hệ với các quốc gia và các tổ chức quốc tế và bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới; bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
DRM004. Miền dữ liệu Hỗ trợ hoạt động của CQNN
Bao gồm các dữ liệu cần thiết của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật tạo nền tảng quản trị để hỗ trợ các hoạt động của CQNN trong việc cung cấp dịch vụ của CQNN cho người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan.
DRM005. Miền dữ liệu Quản lý nguồn lực
Bao gồm các dữ liệu cần thiết của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để các cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
III. PHÂN LOẠI
1. Miền dữ liệu Kinh tế - Xã hội
Dữ liệu lĩnh vực kinh tế - xã hội bao gồm các dữ liệu cần thiết của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp (các công ty trong và ngoài nước) một cách hiệu quả.
Hình 2. Miền Dữ liệu lĩnh vực Kinh tế - Xã hội
a) Mục dữ liệu Hỗ trợ doanh nghiệp
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ phát triển kinh tế;
- Hỗ trợ về quản lý và phát triển doanh nghiệp; các chương trình xúc tiến và hướng dẫn về các quy định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
- Hỗ trợ, hướng dẫn tuân thủ các yêu cầu của nhà nước trong hoạt động của doanh nghiệp.
Mã Mục dữ liệu: DRM001.001, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM001.001.001 Bảo vệ người tiêu dùng.
DRM001.001.002 Bảo hiểm.
DRM001.001.003 Đăng ký thành lập, cấp giấy phép hoạt động.
DRM001.001.004 Hoạt động của doanh nghiệp.
DRM001.001.005 Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DRM001.001.006 Hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
DRM001.001.007 Hỗ trợ và phát triển các ngành kinh tế.
DRM001.001.008 Quản lý cạnh tranh.
DRM001.001.009 Ưu đãi thuế.
DRM001.001.010 Đăng ký biện pháp bảo đảm.
DRM001.001.011 Hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
DRM001.001.012 Hỗ trợ, phát triển khu kinh tế.
b) Mục dữ liệu Quản lý kinh tế
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ quản lý công quỹ và các nguồn lực khác;
- Hỗ trợ các chính sách phù hợp để tăng nguồn thu (chủ yếu thuế) và điều tiết chi tiêu công; hướng dẫn các quy định về đầu tư và theo dõi, giám sát các chỉ số kinh tế và dự báo xu hướng để lập kế hoạch tài chính.
- Hỗ trợ quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Mã Mục dữ liệu: DRM001.002, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM001.002.001 Chính sách tài khóa.
DRM001.002.002 Chính sách tiền tệ.
DRM001.002.003 Dịch vụ thuế.
DRM001.002.004 Đầu tư nước ngoài.
DRM001.002.005 Đầu tư tài chính.
DRM001.002.006 Đầu tư vốn nhà nước.
DRM001.002.007 Giá hàng hóa, dịch vụ.
DRM001.002.008 Quản lý hệ thống tài chính.
DRM001.002.009 Ngân quỹ Nhà nước.
DRM001.002.010 Thanh toán mua hàng, sử dụng dịch vụ của CQNN.
DRM001.002.011 Tiền tệ (đồng tiền quốc gia).
DRM001.001.012 Kiểm soát thị trường chứng khoán.
DRM001.001.013 Kiểm soát các tổ chức tín dụng.
DRM001.001.014 Quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng.
DRM001.001.015 Quản lý và kiểm soát an toàn hoạt động ngân hàng.
DRM001.001.016 Phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
DRM001.001.017 Giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
c) Mục dữ liệu Thương mại
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa và hướng dẫn các quy định liên quan hoạt động thương mại;
- Cán cân thương mại, bảo hộ và các chương trình trợ cấp - bao gồm cả các hoạt động trong nước, ngoài nước và kết nối giữa các quốc gia để hỗ trợ đàm phán hiệp định thương mại.
Mã Mục dữ liệu: DRM001.003, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM001.003.001 Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan quyền tác giả.
DRM001.003.002 Bảo hộ tài sản trí tuệ.
DRM001.003.003 Hiệp định thương mại quốc tế.
DRM001.003.004 Kiểm soát nhập khẩu.
DRM001.003.005 Kiểm soát xuất khẩu.
DRM001.003.006 Quản lý, giám sát hàng hóa lưu thông trên thị trường.
DRM001.003.007 Tiêu dùng và phát triển bền vững.
DRM001.003.008 Xúc tiến thương mại.
d) Mục dữ liệu Du lịch
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Khuyến khích, thu hút du khách thăm quan, vui chơi giải trí tại các điểm du lịch;
- Phát triển, quản lý ngành du lịch;
- Các chương trình, chiến dịch, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Mã Mục dữ liệu: DRM001.004, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM001.004.001 Phát triển ngành du lịch.
DRM001.004.002 Xúc tiến du lịch.
2. Miền dữ liệu Xã hội
Dữ liệu lĩnh vực Xã hội đề cập đến dữ liệu theo yêu cầu của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để cung cấp dịch vụ cho người dân một cách hiệu quả.
Hình 3. Miền dữ liệu Xã hội
a) Mục dữ liệu Chăm sóc sức khỏe
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ dự phòng, khám và điều trị bệnh hoặc thương tật;
- Hỗ trợ cung cấp dịch vụ y tế và nghiên cứu y học;
- Hỗ trợ các chương trình quản lý nhà nước về sản phẩm chăm sóc y tế và dược phẩm;
- Kiểm soát đăng ký và hành nghề của chuyên gia hành nghề y.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.001, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.001.001 An toàn vệ sinh thực phẩm.
DRM002.001.002 Bảo hiểm y tế.
DRM002.001.003 Dân số và sức khỏe sinh sản.
DRM002.001.004 Dịch vụ y tế quốc phòng, an ninh.
DRM002.001.005 Dịch vụ khám chữa bệnh.
DRM002.001.006 Dịch vụ cho người có nhu cầu đặc biệt.
DRM002.001.007 Phác đồ điều trị.
DRM002.001.008 Nghiên cứu y học.
DRM002.001.009 Y tế cơ sở.
DRM002.001.010 Y tế công cộng.
DRM002.001.011 Y tế dự phòng.
DRM002.001.012 Dược và mỹ phẩm.
DRM002.001.013 Y, dược cổ truyền.
DRM002.001.014 Thiết bị y tế.
b) Mục dữ liệu Báo chí
Mã Mục dữ liệu: DRM002.002, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.002.001 Phát triển và quản lý hệ thống báo chí.
DRM002.002.002 Quản lý hoạt động báo chí.
c) Mục dữ liệu Dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Trợ giúp người dân ở các vùng, miền cần sự giúp đỡ hoặc những người có cùng hoàn cảnh và nhu cầu như người già, trẻ em cơ nhỡ, mồ côi,..
- Cung cấp các dịch vụ phúc lợi, bảo hiểm và hỗ trợ tài chính;
- Hỗ trợ các trường hợp khẩn cấp, rủi ro và thiên tai.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.003, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.003.001 Bình đẳng giới.
DRM002.003.002 Dịch vụ hỗ trợ nơi ở.
DRM002.003.003 Dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp.
DRM002.003.004 Dịch vụ tư vấn cộng đồng.
DRM002.003.005 Gia đình, Thanh niên và Trẻ em.
DRM002.003.006 Phòng chống tệ nạn xã hội.
DRM002.003.007 Phát triển cộng đồng.
DRM002.003.008 Người có công.
DRM002.003.009 Thiên tai, dịch bệnh.
DRM002.003.010 Tiếp cận giao thông đường bộ.
DRM002.003.011 Trợ giúp tài chính.
DRM002.003.012 Trợ giúp pháp lý.
d) Mục dữ liệu Giáo dục và Đào tạo
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ trang bị kỹ năng và kiến thức cho người dân;
- Đưa giáo dục đến mọi đối tượng trên toàn quốc;
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục (đại học, cao đẳng, trường phổ thông, trung tâm giáo dục,...) hoặc các nhóm cộng đồng cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo;
- Hỗ trợ phát triển và quản lý các cơ sở giáo dục;...
Mã Mục dữ liệu: DRM002.004, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.004.001 Công nhận văn bằng nước ngoài.
DRM002.004.002 Giáo dục đại học.
DRM002.004.003 Giáo dục hòa nhập.
DRM002.004.004 Giáo dục mầm non (nhóm trẻ, nhà trẻ và mẫu giáo).
DRM002.004.005 Giáo dục phổ thông, thường xuyên.
DRM002.004.006 Giáo dục quốc phòng và an ninh.
DRM002.004.007 Giáo dục nghề nghiệp.
DRM002.004.008 Giáo dục nghệ thuật, thể chất.
DRM002.004.009 Giáo dục tư tưởng chính trị.
DRM002.004.010 Phổ cập giáo dục.
DRM002.004.011 Phát triển đội ngũ nhà giáo.
DRM002.004.012 Kiểm định, phát triển chương trình giáo dục.
đ) Mục dữ liệu Giao thông vận tải
Mã Mục dữ liệu: DRM002.005, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.005.001 Đăng kiểm.
DRM002.005.002 Đường bộ.
DRM002.005.003 Đường sắt.
DRM002.005.004 Đường hàng không.
DRM002.005.005 Thủy nội địa.
DRM002.005.006 Phát triển hạ tầng giao thông.
DRM002.005.007 Vận chuyển hàng hóa.
DRM002.005.008 Vận chuyển hành khách.
e) Mục dữ liệu Hạ tầng đô thị
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ sự phát triển các vùng đô thị (thị xã/thị trấn, thành phố);
- Hỗ trợ quản lý, phát triển đô thị bền vững và duy trì các dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng, dân cư;
- Hỗ trợ triển khai các trang thiết bị, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu hành chính, xã hội, vui chơi giải trí của các khu dân cư.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.006, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.006.001 Cung cấp năng lượng.
DRM002.006.002 Cung cấp nước.
DRM002.006.003 Duy trì mạng lưới giao thông.
DRM002.006.004 Phát triển vùng đô thị.
DRM002.006.005 Quản lý chất thải.
DRM002.006.006 Quản lý đất công và công trình công cộng.
DRM002.006.007 Quản lý đô thị.
DRM002.006.008 Nhà ở xã hội.
DRM002.006.009 Các tiện ích công cộng và dịch vụ thiết yếu.
g) Mục dữ liệu Hàng hải
Mã Mục dữ liệu: DRM002.007, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.007.001 Luồng hàng hải.
DRM002.007.002 Quản lý cảng biển.
DRM002.007.003 Quản lý hoa tiêu.
DRM002.007.004 Quản lý khu neo đậu.
DRM002.007.005 Quản lý tàu, thuyền.
DRM002.007.006 Quản lý thuyền viên.
DRM002.007.007 Tìm kiếm, cứu hộ cứu hạn.
h) Mục dữ liệu Hội, Tổ chức phi Chính phủ
Mã Mục dữ liệu: DRM002.008, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.008.001 Đăng ký thành lập/hoạt động.
DRM002.008.002 Quản lý hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ.
i) Mục dữ liệu Lao động - Việc làm
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ tăng trưởng việc làm, tiền lương và quan hệ lao động;
- Hỗ trợ các chiến lược cải thiện mối quan hệ nơi làm việc, năng suất và hiệu quả công việc;
- Hỗ trợ tăng trưởng và ổn định thị trường lao động.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.009, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.009.001 An toàn, vệ sinh lao động.
DRM002.009.002 Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
DRM002.009.003 Bảo hiểm thất nghiệp.
DRM002.009.004 Bảo hiểm xã hội.
DRM002.009.005 Dịch vụ việc làm.
DRM002.009.006 Phát triển nguồn nhân lực.
DRM002.009.007 Quan hệ lao động.
DRM002.009.008 Thị trường lao động.
k) Mục dữ liệu Môi trường
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ hoạt động quản lý môi trường tự nhiên và nhân tạo;
- Cân bằng giữa yêu cầu phát triển và gìn giữ, bảo tồn để tạo ra giá trị bền vững, đem lại lợi ích lâu dài cho công nghiệp, du lịch và cộng đồng;
- Bảo vệ các thành phần thuộc môi trường tự nhiên và nhân tạo, bao gồm cả gìn giữ, phát huy giá trị các di sản quốc gia và di sản thế giới.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.010, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.010.001 Bảo tồn di tích.
DRM002.010.002 Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên.
DRM002.010.003 Bảo vệ môi trường biển.
DRM002.010.004 Gìn giữ môi trường nhân tạo.
DRM002.010.005 Gìn giữ môi trường tự nhiên trên đất liền.
DRM002.010.006 Hoạt động trợ giúp cộng đồng.
DRM002.010.007 Phòng chống ô nhiễm môi trường.
DRM002.010.008 Quản lý biển và hải đảo.
DRM002.010.009 Quản lý chất lượng môi trường.
DRM002.010.010 Thông tin môi trường.
l) Mục dữ liệu Quốc tịch, hộ tịch, cư trú và định danh xác thực điện tử
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ những người muốn nhập cảnh vĩnh viễn hoặc ngắn hạn;
- Ban hành và tư vấn về các yêu cầu nhập cảnh hoặc trục xuất đối với hành khách và người nhập cư, bao gồm cả các chiến lược quản lý nhập cư trái phép.
- Ban hành và tư vấn về các yêu cầu liên quan tới quản lý định danh xác thực điện tử.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.011, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.011.001 Quốc tịch.
DRM002.011.002 Tạm giữ, trục xuất.
DRM002.011.003 Cư trú.
DRM002.011.004 Nghiệp vụ cho người tị nạn.
DRM002.011.005 Quản lý xuất nhập cảnh.
DRM002.011.006 Quản lý hộ tịch.
DRM002.011.007 Quản lý định danh và xác thực điện tử.
m) Mục dữ liệu Tài nguyên thiên nhiên
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên năng lượng, khoáng sản, địa chất, đất đai và nước,...
- Hỗ trợ quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Đánh giá về các biện pháp khai thác và sử dụng tài nguyên;
- Tư vấn các quy định liên quan và hỗ trợ các ngành nhằm hiện thực hóa tiềm năng kinh tế của tài nguyên.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.012, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.012.001 Địa chất và khoáng sản.
DRM002.012.002 Quản lý đất đai.
DRM002.012.003 Tài nguyên biển và hải đảo.
DRM002.012.004 Tài nguyên nước.
DRM002.012.005 Tài nguyên năng lượng.
DRM002.012.006 Tài nguyên sinh vật.
DRM002.012.007 Tài nguyên rừng.
DRM002.012.008 Khí tượng, thủy văn.
DRM002.012.009 Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
n) Mục dữ liệu Thể thao, vui chơi và giải trí
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Cung cấp các hoạt động vui chơi giải trí và thể thao, hỗ trợ, xúc tiến và khuyến khích người dân, cộng đồng tham gia các hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí có tổ chức;
- Hướng dẫn các quy định về thể thao, vui chơi và giải trí.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.013, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.013.001 Dịch vụ công viên và khu bảo tồn.
DRM002.013.002 Phát triển thể dục - thể thao.
DRM002.013.003 Kiểm soát chất cấm trong thể thao.
DRM002.013.004 Kiểm soát hoạt động vui chơi có thưởng.
DRM002.013.005 Vui chơi và giải trí cộng đồng.
o) Mục dữ liệu Tín ngưỡng, Tôn giáo
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
- Quản lý thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng,…
Mã Mục dữ liệu: DRM002.014, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.014.001 Thành lập, công nhận tổ chức tôn giáo.
DRM002.014.002 Quản lý hoạt động các tổ chức tôn giáo.
DRM002.014.003 Quản lý hoạt động tín ngưỡng, các cơ sở tín ngưỡng.
p) Mục dữ liệu Truyền thông
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ sự phát triển và quản lý các ngành để thúc đẩy và tạo thuận lợi trong giao tiếp và truyền tải thông tin;
- Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thông tin liên lạc cho mọi người dân.
- Tư vấn các quy định, tiêu chuẩn và hướng dẫn liên quan đến dịch vụ và công nghệ truyền thông.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.015, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.015.001 Dịch vụ bưu chính.
DRM002.015.002 Hạ tầng truyền thông.
DRM002.015.003 Phát thanh truyền hình.
DRM002.015.004 Thương mại điện tử.
DRM002.015.005 Thông tin vô tuyến.
DRM002.015.006 Thông tin điện tử.
DRM002.015.007 Vệ tinh.
DRM002.015.008 Viễn thông.
DRM002.015.009 Xuất bản.
q) Mục dữ liệu Văn hóa
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ các tổ chức văn hóa và nghệ thuật như viện bảo tàng, thư viện và trưng bày nghệ thuật;
- Hỗ trợ phát triển và quản lý sản phẩm nghệ thuật và sưu tầm về văn hóa;
- Khuyến khích phát triển các ngành văn hóa;
- Tài trợ cho các hoạt động và sự kiện nhằm quảng bá sự đa dạng về di sản và văn hóa.
Mã Mục dữ liệu: DRM002.016, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM002.016.001 Chuẩn mực quảng cáo.
DRM002.016.002 Điện ảnh.
DRM002.016.003 Giải thưởng văn học nghệ thuật.
DRM002.016.004 Mỹ thuật, nhiếp ảnh.
DRM002.016.005 Nghệ thuật biểu diễn.
DRM002.016.006 Phát triển văn học, nghệ thuật.
DRM002.016.007 Quảng bá, giới thiệu sưu tầm nghệ thuật, hiện vật.
DRM002.016.008 Văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động.
DRM002.016.009 Quản lý lễ hội.
DRM002.016.010 Quản lý bảo tồn và sưu tầm hiện vật.
DRM002.016.011 Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quảng cáo.
DRM002.016.012 Tiếp cận vật phẩm văn hóa nghệ thuật.
DRM002.016.013 Di sản văn hóa, bảo tồn di tích.
3. Miền dữ liệu Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội
Miền dữ liệu lĩnh vực Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội đề cập đến nhu cầu dữ liệu của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức liên quan ở trong và ngoài nước và các dịch vụ thực hiện chức năng đối ngoại để xây dựng, duy trì quan hệ với các quốc gia và các tổ chức quốc tế; các dịch vụ nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới; bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Hình 4. Miền dữ liệu Đối ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội
a) Mục dữ liệu An ninh, trật tự an toàn xã hội
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động An ninh, trật tự an toàn xã hội
Mã Mục dữ liệu: DRM003.001, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM003.001.001 An toàn giao thông.
DRM003.001.002 An ninh, trật tự an toàn xã hội.
DRM003.001.003 An ninh kinh tế.
DRM003.001.004 An ninh thông tin.
DRM003.001.005 Điều tra phòng chống tội phạm.
DRM003.001.006 Hỗ trợ cải tạo.
DRM003.001.007 Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
DRM003.001.008 Thực thi pháp luật.
b) Mục dữ liệu Quan hệ quốc tế
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Xây dựng, duy trì quan hệ ngoại giao với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế;
- Bảo vệ và thúc đẩy lợi ích quốc gia; tham gia, đóng góp vào nỗ lực duy trì an ninh quốc tế, phát triển kinh tế, môi trường, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ,... thông qua các chương trình xúc tiến, quảng bá, viện trợ, điều ước, công ước quốc tế và hoạt động ngoại giao.
Mã Mục dữ liệu: DRM003.002, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM003.002.001 Các điều ước, thỏa thuận quốc tế.
DRM003.002.002 Dịch vụ Lãnh sự.
DRM003.002.003 Dịch vụ hộ chiếu.
DRM003.002.004 Đại diện ngoại giao tại Việt Nam.
DRM003.002.005 Hợp tác quốc phòng.
DRM003.002.006 Người Việt Nam ở nước ngoài.
DRM003.002.007 Tham vấn quốc tế.
DRM003.002.008 Xúc tiến, quảng bá ra nước ngoài.
c) Mục dữ liệu Quốc phòng
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới; bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm thông qua hoạt động xây dựng, duy trì và triển khai lực lượng vũ trang;
- Hỗ trợ các sự kiện dân sự lớn của đất nước, các hoạt động trong tình trạng khẩn cấp như phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, các hoạt động hỗ trợ nhân đạo và nỗ lực gìn giữ hòa bình.
Mã Mục dữ liệu: DRM003.003, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM003.003.001 Lực lượng vũ trang.
DRM003.003.002 Gìn giữ hòa bình quốc tế.
DRM003.003.003 Hỗ trợ các sự kiện dân sự lớn của đất nước.
DRM003.003.004 Hỗ trợ ứng phó các tình huống khẩn cấp.
DRM003.003.005 Xây dựng tiềm lực quốc phòng.
d) Miền nghiệp vụ Tư pháp
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động:
- Cung cấp, hướng dẫn và áp dụng các quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tuân thủ các nguyên tắc, điều khoản đã được thỏa thuận, cam kết bằng văn bản pháp luật;
- Hỗ trợ hoạt động của hệ thống tư pháp.
Mã Mục dữ liệu: DRM003.004, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM003.004.001 Hoạt động tố tụng.
DRM003.004.002 Luật Doanh nghiệp.
DRM003.004.003 Lý lịch tư pháp.
DRM003.004.004 Pháp luật Dân sự.
DRM003.004.005 Pháp luật hành chính.
DRM003.004.006 Pháp luật hình sự.
DRM003.004.007 Thi hành án dân sự.
DRM003.004.008 Theo dõi thi hành pháp luật.
DRM003.004.009 Xử lý vi phạm hành chính.
DRM003.004.010 Bồi thường nhà nước.
DRM003.004.011 Bổ trợ tư pháp.
4. Miền dữ liệu Hỗ trợ hoạt động của CQNN
Miền dữ liệu Hỗ trợ hoạt động của CQNN bao gồm các dữ liệu cần thiết để cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng và các chính sách, chương trình, cơ chế quản lý để hỗ trợ hoạt động của CQNN trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng và các cơ quan, tổ chức.
Hình 5. Miền dữ liệu Hỗ trợ hoạt động của CQNN
a) Mục dữ liệu Kế hoạch và ngân sách
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động: định hướng chiến lược; xác định và thiết lập các chương trình, nghiệp vụ và quy trình và phân bổ nguồn lực trong số các chương trình và quy trình đó.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.001, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.001.001 Cải tiến nghiệp vụ.
DRM004.001.002 Dự toán ngân sách.
DRM004.001.003 Hiệu quả nguồn lực.
DRM004.001.004 Hoạch định nguồn nhân lực.
DRM004.001.005 Kế hoạch đấu thầu, mua sắm.
DRM004.001.006 Kiến trúc.
DRM004.001.007 Phân bổ ngân sách.
DRM004.001.008 Quy hoạch.
b) Mục dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động nghiên cứu, triển khai thực nghiệm, phát triển, ứng dụng công nghệ nhằm phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.002, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.002.001 Đo đạc và bản đồ.
DRM004.002.002 Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
DRM004.002.003 Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
DRM004.002.004 Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân.
DRM004.002.005 Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng.
DRM004.002.006 Sở hữu công nghiệp và Quyền đối với giống cây trồng.
DRM004.002.007 Viễn thám.
c) Mục dữ liệu Phổ biến, cung cấp thông tin, chính sách, pháp luật
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động trao đổi thông tin và truyền thông giữa chính phủ, cơ quan nhà nước với người dân, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các dịch vụ chính phủ cung cấp cho người dân; cũng như phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật của nhà nước cho người dân, xã hội.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.003, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.003.001 Lễ phát động (chiến dịch truyền thông).
DRM004.003.002 Quan hệ công chúng.
DRM004.003.003 Thông tin cho người dân.
DRM004.003.004 Tiếp nhận góp ý, xử lý phản ánh, kiến nghị.
DRM004.003.005 Truyền thông chính phủ.
DRM004.003.006 Tiếp cận thông tin.
DRM004.003.007 Phổ biến giáo dục pháp luật.
DRM004.003.008 Cung cấp dịch vụ công, thủ tục hành chính
d) Mục dữ liệu Quản trị
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động thúc đẩy các hoạt động phục vụ cộng đồng, xã hội; xây dựng môi trường và nghiệp vụ văn hóa, nâng cao chất lượng sống.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.004, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.004.001 Địa giới hành chính.
DRM004.004.002 Hành chính công.
DRM004.004.003 Lễ tân hành chính.
DRM004.004.004 Quan hệ giữa các cơ quan nhà nước.
DRM004.004.005 Thi đua - Khen thưởng.
DRM004.004.006 Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán.
DRM004.004.007 Tổ chức sự kiện.
DRM004.004.008 Xây dựng văn bản pháp luật.
DRM004.004.009 Xây dựng quy chế, quy định.
DRM004.004.010 Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
đ) Mục dữ liệu Thống kê
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động hỗ trợ cung cấp nghiệp vụ thống kê mang tính khách quan, kịp thời và phản hồi thông tin để hỗ trợ và khuyến khích việc ra quyết định, nghiên cứu, thảo luận trong CQNN và cộng đồng.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.005, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.005.001 Công bố và phổ biến thông tin thống kê.
DRM004.005.002 Điều tra thống kê.
DRM004.005.003 Phối hợp thống kê.
DRM004.005.004 Phương pháp và Tiêu chuẩn thống kê.
DRM004.005.005 Tổng hợp và phân tích thống kê.
e) Mục dữ liệu Thu ngân sách
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động thực hiện chức năng thu ngân sách nhà nước từ các nguồn thu khác nhau.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.006, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.006.001 Thu thuế.
DRM004.006.002 Phí và Lệ phí.
DRM004.006.003 Thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
DRM004.006.004 Thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận từ các doanh nghiệp nhà nước, công ty có góp vốn nhà nước, tổ chức kinh tế.
DRM004.006.005 Thu từ cấp quyền, thăm dò, khai thác tài nguyên.
DRM004.006.006 Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước.
DRM004.006.007 Thanh lý tài sản công.
DRM004.006.008 Bán tài sản công.
DRM004.006.009 Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ nước ngoài, tổ chức, cá nhân
g) Mục dữ liệu Trao đổi thông tin, phổ biến hướng dẫn kiến thức
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động: Hỗ trợ CQNN trao đổi thông tin, phổ biến kiến thức với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong cộng đồng. Hoạt động này bao gồm các nghiên cứu, phát triển, sáng tạo tri thức, tư vấn, báo cáo và phổ biến thông tin, hướng dẫn các quy định.
Mã Mục dữ liệu: DRM004.007, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM004.007.001 Cung cấp, hiển thị thông tin cho người dân.
DRM004.007.002 Diễn đàn và thảo luận.
DRM004.007.003 Định dạng nội dung thông tin.
DRM004.007.004 Hướng dẫn, cung cấp thông tin.
DRM004.007.005 Phát ấn phẩm hoặc truyền thanh, truyền hình.
DRM004.007.006 Phân tích và báo cáo.
5. Miền dữ liệu Quản lý nguồn lực
Miền dữ liệu Quản lý nguồn lực của CQNN bao gồm các dữ liệu theo yêu cầu của CQNN (không phụ thuộc bộ, ngành, cơ quan nào thực hiện) để phục vụ các công việc quản lý, điều tiết nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực cốt lõi của quốc gia phục vụ phát triển đồng bộ, bền vững, lâu dài và hỗ trợ các CQNN hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Hình 6. Miền dữ liệu Quản lý nguồn lực
a) Mục dữ liệu Quản lý hành chính
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động quản lý và duy trì cơ sở hạ tầng nội bộ các CQNN.
Mã Mục dữ liệu: DRM005.001, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM005.001.001 Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
DRM005.001.002 Công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
DRM005.001.003 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, giải đáp thông tin.
DRM005.001.004 Đảm bảo an ninh trật tự.
DRM005.001.005 Kế hoạch hoạt động.
DRM005.001.006 Nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức.
DRM005.001.007 Trụ sở làm việc.
DRM005.001.008 Văn hóa công sở.
b) Mục dữ liệu Quản lý CNTT
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động điều phối nguồn lực và các giải pháp CNTT theo yêu cầu để hỗ trợ hoặc cung cấp nghiệp vụ.
Mã Mục dữ liệu: DRM005.002, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM005.002.001 Bảo trì và cung cấp giải pháp CNTT.
DRM005.002.002 Hỗ trợ dịch vụ CNTT.
DRM005.002.003 Quản lý dịch vụ CNTT.
DRM005.002.004 Quản lý hạ tầng và vận hành hệ thống.
DRM005.002.005 Quản lý nguồn lực CNTT.
DRM005.002.006 Quản lý nhà cung ứng dịch vụ CNTT.
c) Mục dữ liệu Quản lý dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động Quản lý dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa.
Mã Mục dữ liệu: DRM005.003, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM005.003.001 Danh mục hàng dự trữ quốc gia.
DRM005.003.002 Mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
DRM005.003.003 Quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia.
d) Mục dữ liệu Quản lý nguồn lực
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động liên quan tới tuyển dụng và quản lý nhân sự.
Mã Mục dữ liệu: DRM005.004, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM005.004.001 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
DRM005.004.002 Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
DRM005.004.003 Quản lý hiệu quả lao động.
DRM005.004.004 Quản lý vị trí việc làm và tổ chức bộ máy.
DRM005.004.005 Quản lý và duy trì phúc lợi.
DRM005.004.006 Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
DRM005.004.007 Tiền lương.
DRM005.004.008 Tinh giản biên chế.
DRM005.004.009 Thu hút nhân lực.
đ) Mục dữ liệu Quản lý tài chính
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động của CQNN sử dụng thông tin tài chính để đo lường, vận hành và dự báo hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của một thực thể liên quan tới mục tiêu của cơ quan nhà nước. Khả năng nắm bắt và sử dụng thông tin đó thường được thể hiện bởi các chính sách, hoạt động thực tiễn, các chuẩn mực và một hệ thống kiểm soát các hoạt động nắm bắt, báo cáo một cách tin cậy, nhất quán.
Mã Mục dữ liệu: DRM005.005, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM005.005.001 Báo cáo tài chính.
DRM005.005.002 Đo lường hiệu quả.
DRM005.005.003 Kế toán.
DRM005.005.004 Mua sắm công.
DRM005.005.005 Quản lý nguồn lực tài chính.
DRM005.005.006 Quản lý tiền công quỹ.
DRM005.005.007 Quản lý tài sản và nợ phải trả.
DRM005.005.008 Thanh toán.
e) Mục dữ liệu Quản lý thông tin
Bao gồm các dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động quản lý hoặc lưu giữ thông tin và tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu của nhà nước với các hoạt động như quản trị thu thập, sắp xếp, lưu trữ, bảo trì, thu hồi, phổ biến và hủy thông tin.
Mã Mục dữ liệu: DRM005.006, bao gồm các Tiểu mục dữ liệu sau:
DRM005.006.001 Quản lý an toàn thông tin.
DRM005.006.002 Quản lý hồ sơ, văn bản.
DRM005.006.003 Quản lý quyền thông tin.
DRM005.006.004 Quản lý thư viện.
DRM005.006.005 Tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật trao đổi thông tin.
DRM005.006.006 Tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quản lý thông tin.
DRM005.006.007 Quản lý tri thức.
Phụ lục III
MÔ HÌNH THAM CHIẾU ỨNG DỤNG
(ARM)
I. GIỚI THIỆU
Mô hình tham chiếu ứng dụng (Application Reference Model, viết tắt là ARM) cung cấp một Khung chung mô tả, phân loại các thành phần ứng dụng cơ bản phục vụ các mục tiêu nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước, việc mô tả này cho phép xác định các khả năng hợp nhất, tích hợp ứng dụng khi cùng cung cấp các dịch vụ cho nghiệp vụ. Mô hình tham chiếu ứng dụng là cơ sở để xây dựng Kiến trúc ứng dụng.
II. CẤU TRÚC MÔ HÌNH THAM CHIẾU ỨNG DỤNG
Cấu trúc của ARM là sự phân cấp theo lớp thể hiện các phân nhóm ứng dụng và dịch vụ cần thiết để thực hiện các chức năng và dịch vụ nghiệp vụ cung cấp bởi CQNN. Các phân lớp bao gồm:
Miền ứng dụng trong ARM phân chia các ứng dụng của CQNN thành bảy (7) phân nhóm chức năng ứng dụng mức cao, riêng biệt:
Hình 1. Các Miền chức năng ứng dụng ARM
III. PHÂN LOẠI
1. Chức năng giao tiếp công dân
Hình 2. Miền Chức năng giao tiếp công dân
Cấu trúc của ARM001 Chức năng giao tiếp công dân bao gồm các Nhóm Dịch vụ ứng dụng và Loại Dịch vụ ứng dụng như sau:
a) Quản lý Quan hệ công dân (CRM)
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM001.001 Quản lý quan hệ công dân (CRM)” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để lập kế hoạch, lên lịch và kiểm soát các hoạt động giữa người dân, doanh nghiệp, công dân và cơ quan, tổ chức, cả trước và sau khi sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM001.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Tùy chọn người dùng
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM001.002 Tùy chọn người dùng” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để cho phép người dùng của cơ quan, tổ chức thay đổi giao diện người dùng và cách hiển thị dữ liệu theo nhu cầu.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng nằm trong ARM001.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Hỗ trợ ban đầu cho công dân
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM001.003 Hỗ trợ ban đầu cho công dân” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng cho phép công dân chủ động tìm kiếm hỗ trợ và dịch vụ từ một cơ quan, tổ chức.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM001.003 Hỗ trợ ban đầu cho công dân được liệt kê trong bảng dưới đây:
2. Chức năng tự động hóa quy trình
Hình 3. Miền Chức năng tự động hóa quy trình
Cấu trúc của Miền Chức năng tự động hóa quy trình ARM002 bao gồm Phân Nhóm dịch vụ ứng dụng và Loại dịch vụ ứng dụng, cụ thể như sau:
a) Truy vết và Luồng công việc
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM002.001 Truy vết và Luồng công việc” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng phục vụ việc giám sát và định tuyến tài liệu tự động của người dùng trong các bước của vòng đời nghiệp vụ.
Loại Dịch vụ ứng dụng thuộc ARM002.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Định tuyến và Lập lịch
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM002.002 Định tuyến và Lập lịch” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để cung cấp chức năng định tuyến một cách tự động và phân bổ thời gian cho một hành động hoặc sự kiện cụ thể.
Loại Dịch vụ của ARM002.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
3. Chức năng Quản lý nghiệp vụ
Hình 4. Chức năng Quản lý nghiệp vụ
Cấu trúc của Miền Chức năng quản lý nghiệp vụ ARM003 bao gồm Nhóm dịch vụ ứng dụng và Loại dịch vụ ứng dụng, được trình trong bảng dưới đây:
a) Quản lý quy trình
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM003.001 Quản lý quy trình” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để lập kế hoạch, tạo lịch trình và kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ giữa người dùng và cơ quan, cả trước và sau khi dịch vụ được cung cấp.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc Nhóm Quản lý quy trình ARM003.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Quản lý Cơ cấu tổ chức
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM003.002 Quản lý cơ cấu tổ chức” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để hỗ trợ việc cộng tác và giao tiếp trong một cơ quan.
Loại Dịch vụ ứng dụng thuộc ARM003.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Quản lý đầu tư công
Nhóm dịch vụ ứng dụng “Quản lý đầu tư ARM003.003” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để quản lý đầu tư công của một cơ quan.
Loại dịch vụ Ứng dụng thuộc ARM003.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Quản lý mua sắm công
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM003.004 Quản lý mua sắm công” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để lập kế hoạch và kiểm soát mua sắm công trong cơ quan.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM003.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
4. Chức năng Quản lý dữ liệu điện tử
Hình 5. Chức năng Quản lý dữ liệu điện tử
Cấu trúc của Chức năng quản lý dữ liệu điện tử ARM004 bao gồm Nhóm dịch vụ ứng dụng và Loại nghiệp vụ ứng dụng, như được trình bày trong bảng dưới đây:
a) Quản lý nội dung
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM004.001 Quản lý nội dung” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để quản lý việc lưu trữ, duy trì và truy xuất tài liệu và thông tin của hệ thống hoặc trang thông tin điện tử.
Loại dịch vụ ứng dụng thuộc ARM004.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Quản lý văn bản
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM004.002 Quản lý văn bản” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để kiểm soát việc thu thập và duy trì các văn bản và tệp của cơ quan.
Loại Dịch vụ ứng dụng thuộc ARM004.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Quản lý tri thức
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM004.003 Quản lý tri thức” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để xác định, thu thập và chuyển đổi các văn bản, tài liệu và các nguồn thông tin/dữ liệu khác thành thông tin hữu ích.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc Quản lý tri thức ARM004.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Quản lý hồ sơ
Nhóm dịch vụ ứng dụng “ARM004.004 Quản lý hồ sơ” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để lưu trữ, bảo vệ, lưu trữ lịch sử, phân loại và tiêu hủy các tài liệu và thông tin.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc Nhóm Quản lý hồ sơ ARM004.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
5. Chức năng phân tích nghiệp vụ
Hình 6. Chức năng phân tích nghiệp vụ
Cấu trúc của Chức năng phân tích nghiệp vụ ARM005 bao gồm Nhóm Dịch vụ ứng dụng và Loại nghiệp vụ ứng dụng, như trong bảng dưới đây:
a) Phân tích và Thống kê
Nhóm dịch vụ ứng dụng “Phân tích và Thống kê ARM005.001 ” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để xác định các vấn đề nghiệp vụ, các vấn đề và giải pháp cho các vấn đề.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM005.001 Phân tích và Thống kê được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Trợ giúp đồ họa
Nhóm dịch vụ “ARM005.002 Trợ giúp đồ họa” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu thành dạng đồ họa, hình ảnh.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM005.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Khai phá tri thức
Nhóm dịch vụ “ARM005.003 Khai phá trí thức” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc xác định thông tin hữu ích từ dữ liệu.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng thuộc ARM005.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Nghiệp vụ thông minh
Nhóm dịch vụ “ARM005.004 Nghiệp vụ” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để cung cấp thông tin liên quan đến lịch sử, hiện trạng hoặc dự đoán trong tương lai của một tổ chức.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM005.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
đ) Báo cáo
Nhóm dịch vụ “ARM005.005 Báo cáo” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để tổ chức dữ liệu thành thông tin hữu ích.
Phân nhóm Dịch vụ Ứng dụng thuộc ARM005.005 được liệt kê trong bảng
dưới đây:
6. Chức năng Hỗ trợ nội bộ
Hình 7. Chức năng hỗ trợ nội bộ
Cấu trúc của Miền “ARM006 Chức năng Hỗ trợ nội bộ” bao gồm Nhóm dịch vụ ứng dụng và Loại nghiệp vụ ứng dụng được mô tả sau đây:
a) Quản lý dữ liệu
Nhóm dịch vụ “ARM006.001 Quản lý dữ liệu” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để áp dụng, xử lý và quản trị chung thông tin phi cấu trúc.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM006.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Nhóm dịch vụ “ARM006.002 Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để quản lý cán bộ, quản lý công tác tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức, người lao động.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM006.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Quản lý tài chính, kế toán
Nhóm dịch vụ “ARM006.003 Quản lý tài chính, kế toán” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để hỗ trợ quản lí các quy trình, thủ tục tài chính, kế toán, cho phép xử lý các khoản thu, chi.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM006.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Quản lý Tài sản
Nhóm dịch vụ “ARM006.004 Quản lý tài sản” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để hỗ trợ quản lí mua sắm, giám sát và theo dõi tình trạng tài sản của cơ quan.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng thuộc ARM006.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
đ) Quản lý Nguồn nhân lực
Nhóm dịch vụ “ARM006.005 Quản lý nguồn nhân lực” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để quản lí việc lập kế hoạch, giám sát cán bộ , công chức, viên chức, người lao động của cơ quan.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng thuộc ARM006.005 được liệt kê trong bảng dưới đây:
7. Chức năng Cộng tác và Hỗ trợ
Miền chức năng “ARM007 Chức năng Cộng tác và Hỗ trợ” là việc phân loại ứng dụng tổng quát nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các chức năng nghiệp vụ và hiệu quả dịch vụ trong CQNN.
Hình 8. Chức năng Cộng tác và hỗ trợ
Cấu trúc của Chức năng Cộng tác và Hỗ trợ ARM007 bao gồm Nhóm nghiệp vụ Ứng dụng và Loại Dịch vụ Ứng dụng được mô tả trong bảng dưới đây:
a) Quản lý an toàn thông tin
Nhóm dịch vụ “ARM007.001 Quản lý An toàn thông tin” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để bảo vệ các hệ thống thông tin và thông tin của một cơ quan.
Loại Dịch vụ ứng dụng thuộc ARM007.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Cộng tác
Nhóm dịch vụ “ARM007.002 Cộng tác” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để cho phép kết nối và chia sẻ đồng thời nội dung, lịch làm việc, tin nhắn và ý tưởng trong một cơ quan.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng thuộc ARM007.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Tìm kiếm
Nhóm dịch vụ “ARM007.003 Tìm kiếm” là việc phân Loại nghiệp vụ Ứng dụng được sử dụng để tìm kiếm và tra cứu dữ liệu cụ thể từ một nguồn dữ liệu.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng thuộc ARM007.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Truyền thông
Nhóm dịch vụ “ARM007.004 Truyền thông” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để truyền tải dữ liệu, tin nhắn và thông tin theo nhiều định dạng và giao thức khác nhau.
Loại nghiệp vụ Ứng dụng thuộc ARM007.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
đ) Quản lý hệ thống
Nhóm dịch vụ “ARM007.005 Quản lý hệ thống” là việc phân Loại nghiệp vụ ứng dụng được sử dụng để lập kế hoạch, lên lịch và kiểm soát các hoạt động giữa người sử dụng và cơ quan, cả trước và sau khi sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp.
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc ARM007.005 được liệt kê trong bảng dưới đây:
e) Quản lý biểu mẫu
Loại nghiệp vụ ứng dụng thuộc “ARM007.006 Quản lý biểu mẫu” được liệt kê trong bảng dưới đây:
Phụ lục IV
MÔ HÌNH THAM CHIẾU CÔNG NGHỆ
(TRM)
I. GIỚI THIỆU
Mô hình tham chiếu công nghệ (Technical Reference Model, viết tắt là TRM) cung cấp một Khung kỹ thuật phân loại các tiêu chuẩn và công nghệ để hỗ trợ và cho phép triển khai các thành phần ứng dụng. Mô hình tham chiếu công nghệ là cơ sở để xây dựng Kiến trúc công nghệ.
II. CẤU TRÚC MÔ HÌNH THAM CHIẾU CÔNG NGHỆ
Được tổ chức theo một hệ thống phân cấp, TRM phân loại các tiêu chuẩn và công nghệ hỗ trợ chung cho việc phân phối, trao đổi và xây dựng khả năng nghiệp vụ và các thành phần dịch vụ ứng dụng có thể được sử dụng và tận dụng trong kiến trúc dựa trên thành phần (CBA) hoặc dịch vụ (SOA) (CBA hoặc SOA, sau đây được sử dụng đồng nghĩa). Các phân cấp là:
Hình 1. Miền Dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ TRM
III. PHÂN LOẠI
1. Truy cập và phân phối dịch vụ
Miền dịch vụ “TRM001 Truy cập và phân phối dịch vụ” đề cập đến các kênh công nghệ có thể được sử dụng để truy cập và phân phối thành phần ứng dụng và dịch vụ và các yêu cầu pháp lý đối với việc sử dụng các kênh và tương tác.
Hình 2. Truy cập và phân phối dịch vụ
Phân loại chi tiết của Nhóm dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và Tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ liên quan được liệt kê dưới đây:
a) Kênh truy cập
Nhóm dịch vụ “TRM001.001 Kênh truy cập” xác định giao diện giữa ứng dụng và người dùng. Các tiêu chuẩn dịch vụ công nghệ do CQNN quy định sẽ đóng vai trò là một tiêu chuẩn chung được áp dụng trong tất cả các CQNN, để đảm bảo tiêu chuẩn hóa quyền truy cập của tất cả các ứng dụng của CQNN.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM001.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Kênh phân phối
Nhóm dịch vụ “TRM001.002 Kênh phân phối” xác định mức độ truy cập vào các ứng dụng và hệ thống dựa trên loại mạng được sử dụng để phân phối chúng.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM001.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Các yêu cầu dịch vụ cần được tùy chỉnh
Nhóm dịch vụ “TRM001.003 Các yêu cầu dịch vụ được tùy biến” xác định các khía cạnh cần thiết của ứng dụng, hệ thống hoặc dịch vụ bao gồm các khía cạnh pháp lý, hiệu suất và đặt chỗ/thuê dịch vụ (hosting).
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM001.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Truyền vận dịch vụ
Nhóm dịch vụ “TRM001.004 Truyền vận dịch vụ” xác định việc quản lý từ đầu đến cuối của phiên truyền thông, bao gồm các giao thức truy cập và phân phối.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM001.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
2. Nền tảng và Cơ sở hạ tầng dịch vụ
Miền dịch vụ “TRM002 Nền tảng và Cơ sở hạ tầng dịch vụ” đề cập đến các nền tảng, tiêu chuẩn phần cứng và cơ sở hạ tầng cho phép nhân rộng, chia sẻ và sử dụng lại nền tảng và cơ sở hạ tầng dịch vụ.
Hình 3. Nền tảng và Cơ sở hạ tầng dịch vụ
Phân cấp chi tiết Nhóm dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và Tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ liên quan được liệt kê dưới đây:
a) Khung hỗ trợ ứng dụng, dịch vụ
TRM002.001 Khung hỗ trợ ứng dụng, dịch vụ xác định nền tảng công nghệ được sử dụng để hỗ trợ các phần ứng dụng, dịch vụ.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM002.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Máy chủ hosting (đặt cho/thuê dịch vụ máy chủ)
Nhóm dịch vụ “TRM002.002 Máy chủ đặt chỗ” đề cập đến các nền tảng giao diện người dùng cung cấp thông tin cho các ứng dụng yêu cầu dịch vụ. Nó bao gồm phần cứng, hệ điều hành, phần mềm máy chủ và các giao thức mạng. Các nền tảng giao diện người dùng kết nối với ứng dụng bên trong (back-end) hoặc ứng dụng quản lý khách hàng sử dụng tích hợp dịch vụ.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM002.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Công nghệ phần mềm
Nhóm dịch vụ “TRM002.003 Công nghệ phần mềm” đề cập đến công nghệ liên quan đến việc xây dựng các hệ thống phần mềm, cũng như các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ các vấn đề quản lý như kiểm thử, mô hình hóa và quản lý phiên bản. TRM liên quan đến kiến trúc kỹ thuật thành phần, không phải các quy trình kỹ thuật.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM002.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
d) Cơ sở dữ liệu và Lưu trữ
Nhóm dịch vụ “TRM002.004 Cơ sở dữ liệu & Lưu trữ” đề cập đến các chương trình cho phép lưu trữ, sửa đổi và trích xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu, các kỹ thuật và thiết bị khác nhau để lưu trữ lượng lớn dữ liệu.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM002.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
đ) Phần cứng và Cơ sở hạ tầng
Nhóm dịch vụ “TRM002.005 Phần cứng và Cơ sở hạ tầng” xác định các thiết bị vật lý, trang thiết bị và các tiêu chuẩn cung cấp khả năng tính toán và kết nối mạng trong và giữa các cơ quan.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM002.005 được liệt kê trong bảng dưới đây:
e) Mạng
Nhóm dịch vụ “TRM002.006 Mạng” xác định các loại mạng và các tiêu chuẩn cung cấp khả năng kết nối mạng trong và giữa các cơ quan.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM002.006 được liệt kê trong bảng dưới đây:
g) Điện toán đám mây
Nhóm dịch vụ “TRM002.007 Điện toán đám mây” xác định các mô hình dịch vụ điện toán đám mây và các mô hình triển khai điện toán đám mây.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM002.007 được liệt kê trong bảng dưới đây:
h) Nền tảng dữ liệu lớn (Big Data Platform), Hồ dữ liệu (Datalake), Nền tảng chuỗi khối (Blockchain Platform), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Thực tế ảo, Thực tế ảo tăng cường và Thực tế mở rộng
Nhóm dịch vụ “TRM002.008 Nền tảng dữ liệu lớn (Big Data Platform), Hồ dữ liệu (Datalake), Nền tảng chuỗi khối (Blockchain Platform), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Thực tế ảo (AR/VR)” đề cập đến các nền tảng cơ bản và các yếu tố kỹ thuật dùng chung để triển khai Dữ liệu lớn (Big data), Hồ dữ liệu (Datalake), Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Thực tế ảo (VR- Virtual Reality)/Thực tế ảo tăng cường (AR- Augmented Reality)/Thực tế ảo mở rộng (ER-Extended Reality).
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM002.008 được liệt kê trong bảng dưới đây:
3. Khung phát triển ứng dụng, dịch vụ
Miền dịch vụ “TRM003 Khung phát triển ứng dụng, dịch vụ” đề cập đến các thành phần cơ bản và các yếu tố kỹ thuật mà theo đó các ứng dụng được xây dựng, tích hợp và triển khai trên các kiến trúc dựa trên thành phần và phân tán.
Hình 4. Khung phát triển ứng dụng, dịch vụ
Phân nhóm chi tiết Danh mục dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và công nghệ và Tiêu chuẩn dịch vụ công nghệ liên quan được liệt kê dưới đây:
a) Trình diễn/Giao diện
Nhóm dịch vụ “TRM003.001 Trình diễn/Giao diện” xác định giao diện giao tiếp giữa người dùng và phần mềm.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM003.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Ngôn ngữ lập trình phát triển ứng dụng, dịch vụ
Nhóm dịch vụ “TRM003.002 Ngôn ngữ lập trình phát triển ứng dụng, dịch vụ” bao gồm các tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Trao đổi dữ liệu
Nhóm dịch vụ “TRM003.003 Trao đổi dữ liệu” xác định các phương thức trong đó dữ liệu được truyền, biểu diễn trong và giữa các ứng dụng phần mềm.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ trong TRM003.003 được liệt kê ở bảng dưới đây:
d) Quản lý dữ liệu
Nhóm dịch vụ “TRM003.004 Quản lý dữ liệu” đề cập đến việc quản dữ liệu/thông tin trong một cơ quan, tổ chức. Nó bao gồm quản trị dữ liệu, các tiêu chuẩn để xác định dữ liệu và cách mọi người nhận thức và sử dụng dữ liệu đó.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM003.004 được liệt kê trong bảng dưới đây:
đ) Nền tảng phát triển ứng dụng (DevOps)
Nhóm dịch vụ “TRM003.005 Nền tảng phát triển ứng dụng (DevOps)” đề cập đến bộ công cụ phần mềm chuẩn để phát triển và vận hành các ứng dụng trong Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số (CPĐT, CPS) nhằm cải thiện hiệu quả của việc đầu tư ứng dụng CNTT và chất lượng các dịch vụ CPĐT hướng tới CPS. DevOps tập trung vào việc tăng cường khả năng tái sử dụng và cộng tác các ứng dụng CPĐT hướng tới CPS bằng việc đưa ra các khung tiêu chuẩn cho việc phát triển ứng dụng.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM003.005 được liệt kê trong bảng dưới đây:
4. Giao diện và tích hợp
Miền Dịch vụ “TRM004. Giao diện và Tích hợp dịch vụ” đề cập đến các công nghệ khám phá, tương tác và truyền thông phục vụ việc kết nối, tích hợp các hệ thống và nhà cung cấp thông tin rời rạc khác nhau, bảo đảm khả năng tương tác và khả năng mở rộng.
Hình 5. Giao diện và Tích hợp dịch vụ
Phân nhóm chi tiết Danh mục dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và Tiêu chuẩn dịch vụ công nghệ liên quan được liệt kê dưới đây:
a) Tích hợp
Nhóm dịch vụ “TRM004.001 Tích hợp” xác định các dịch vụ phần mềm cho phép các thành phần của các ứng dụng nghiệp vụ phân tán có thể tương hợp với nhau. Các thành phần này có thể chia sẻ chức năng, nội dung và giao tiếp trên các môi trường điện toán không đồng nhất. Đặc biệt, tích hợp dịch vụ cung cấp một tập hợp các dịch vụ mức kiến trúc như xuyên suốt về nền tảng và vị trí dịch vụ, quản lý giao dịch, tin nhắn cơ bản và tin nhắn đảm bảo.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM004.001 được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Tương hợp
Nhóm dịch vụ “TRM004.002 Tương hợp” xác định khả năng khai phá và chia sẻ dữ liệu và dịch vụ trên các hệ thống của các nhà cung cấp khác nhau.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thuộc TRM004.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
c) Giao diện dịch vụ
Nhóm dịch vụ “TRM004.003 Giao diện dịch vụ” xác định các khả năng giao tiếp, chuyển vận và trao đổi thông tin thông qua một cách thức giao tiếp chung. Các kênh phân phối cung cấp thông tin đến đích dự định, trong khi các giao diện cho phép tương tác xảy ra dựa trên khuôn khổ xác định trước.
Các tiêu chuẩn dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, côngnghệ thuộc TRM004.003 được liệt kê trong bảng dưới đây:
Phụ lục V
MÔ HÌNH THAM CHIẾU AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG,
AN NINH MẠNG (SRM)
I. GIỚI THIỆU
Mô hình tham chiếu An toàn thông tin mạng, an ninh mạng (Security Reference Model, viết tắt là SRM) cung cấp một Khung mô tả các thành phần bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cần triển khai áp dụng khi phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Mô hình tham chiếu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng là cơ sở để xây dựng Kiến trúc an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
II. CẤU TRÚC MÔ HÌNH THAM CHIẾU AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG
SRM xây dựng hệ thống an toàn thông tin mạng, an ninh mạng thống nhất thông qua thành phần: Mục tiêu, Rủi ro và Kiểm soát. Các thành phần này sau đó được chia thành 06 hợp phần chi tiết. Mỗi nội dung này phải được giải quyết ở cấp độ tổ chức và hệ thống.
Hình 1. Cấu trúc phân tầng của mô hình an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
Mục tiêu: Các mục tiêu bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng đối với các hệ thống thành phần trong Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số. Cụ thể, Hệ thống thông tin cần được thực hiện bảo vệ theo quy định của pháp luật căn cứ vào cấp độ an toàn của hệ thống thông tin, yêu cầu an toàn tối thiểu và phương án tổ chức thực thi.
Rủi ro: Các nguy cơ, rủi ro mất an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và biện pháp kiểm soát. Cụ thể, các hệ thống thông tin cần được kiểm tra, đánh giá, xác định và quản lý các rủi ro; các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cần có biện pháp kiểm soát để giảm thiểu mức độ rủi ro thông qua phương án bảo vệ theo cấp độ; biện pháp kiểm tra, đánh giá, giám sát an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; phương án ứng cứu, xử lý sự cố.
Kiểm soát: Các biện pháp kiểm soát, đánh giá sự tuân thủ. Cụ thể, việc thực thi bảo vệ các hệ thống thông tin cần được kiểm soát sự tuân thủ quy định của pháp luật và kiểm soát hiệu quả của phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
III. PHÂN LOẠI
1. Mục tiêu (SRM001)
SRM001 bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng đối với các hệ thống thành phần trong Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số được xác định là việc thực hiện bảo vệ hệ thống thông tin tuân thủ các quy định của pháp luật, căn cứ vào cấp độ an toàn của hệ thống thông tin, yêu cầu an toàn tối thiểu và phương án bảo vệ. Trên cơ sở đó, SRM001 bao gồm 02 hợp phần: (1) Quy định pháp lý và (2) Tổ chức thực thi.
Hình 2. Cấu trúc phân cấp Mục tiêu
Hợp phần Mục tiêu về Quy định pháp lý và Tổ chức thực thi được liệt kê dưới đây:
a) Quy định pháp lý (SRM001.001)
SRM001.001 bao gồm các hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin mạng, các văn bản hướng dẫn thực thi cụ thể và hệ thống các tiêu chuẩn về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
Khi xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số cấp bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 3.0, hướng tới Chính quyền số cấp tỉnh, thành phần tham chiếu này cần chi tiết theo thiết kế thực tế.
Mô tả chi tiết của hợp phần Quy định pháp lý được liệt kê trong bảng dưới đây:
b) Tổ chức thực thi (SRM001.002)
Tổ chức thực thi bao gồm: (1) Cấp độ an toàn hệ thống thông tin được xác định dựa vào mức độ quan trọng của hệ thống thông tin đó và ảnh hưởng của hệ thống thông tin đó khi bị phá hoại; (2) Phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ bao gồm các phương án về kỹ thuật và phương án về quản lý. Trong đó, phương án kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống trong việc thiết kế, thiết lập hệ thống; phương án quản lý nhằm bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình quản lý vận hành và khai thác hệ thống; (3) Mô hình 4 lớp an toàn thông tin, đây là mô hình về mặt tổ chức, quản lý, phục vụ công tác bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, theo đó, cơ quan, tổ chức triển khai bảo đảm ATTT cho các HTTT thuộc phạm vi quản lý theo mô hình “4 lớp” bao gồm: Lớp 1 - Lực lượng tại chỗ; Lớp 2 - Tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp (Lực lượng giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp); Lớp 3 - Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ (Lực lượng kiểm tra, đánh giá độc lập); Lớp 4 - Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia (Lực lượng quốc gia).
Mô tả về các hợp phần thuộc SRM001.002 được liệt kê trong bảng dưới đây:
2. Rủi ro (SRM002)
Rủi ro mô tả các nguy cơ, rủi ro mất an toàn thông tin và biện pháp kiểm soát.
Hình 3. Cấu trúc phân cấp Rủi ro
Hợp phần chi tiết Rủi ro được liệt kê dưới đây:
a) Nguy cơ, rủi ro (SRM002.001)
SRM002.001 đưa ra các nguy cơ, rủi ro mất an toàn thông tin mạng, an ninh mạng đối với hệ thống. Các nguy cơ, rủi ro có thể được xác định từ các yếu tố bên trong hoặc từ các yếu tố bên ngoài tác động vào hệ thống. SRM002.001 bao gồm các hợp phần sau:
b) Biện pháp kiểm soát (SRM002.002)
SRM002.002 Biện pháp kiểm soát là các biện pháp quản lý và kỹ thuật được sử dụng để giảm thiểu các nguy cơ, rủi ro mất an toàn thông tin mạng, an ninh mạng đối với hệ thống. SRM002.002 bao gồm các hợp phần sau:
3. Kiểm soát (SRM003)
SRM003 bao gồm các biện pháp kiểm soát, đánh giá sự tuân thủ: Việc bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin phải được thực hiện trong các quá trình xây dựng, quản lý vận hành và gỡ bỏ theo quy định của pháp luật.
Hình 4. Cấu trúc phân cấp Kiểm soát
Các kiểm soát thuộc SRM003 được liệt kê dưới đây:
a) Kiểm soát tuân thủ (SRM003.001)
Kiểm soát tuân thủ bao gồm: (1) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin và (2) Kiểm tra hiệu quả của phương án bảo đảm an toàn thông tin.
b) Yêu cầu kiểm soát (SRM003.002)
Yêu cầu kiểm soát xem xét các hoạt động cụ thể, triển khai và quy trình kỹ thuật để giảm thiểu hoặc loại bỏ lỗ hổng, điểm yếu đã biết. Danh mục yêu cầu kiểm soát dựa vào biện pháp kiểm soát để chi tiết thực thi, triển khai các phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật.
Các nội dung thuộc SRM003.003 Các phân loại kiểm soát được liệt kê trong bảng dưới đây: