Quyết định 102/2006/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế Lưu chiểu xuất bản phẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 102/2006/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 102/2006/QĐ-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 102/2006/QĐ-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
102/2006/QĐ-BVHTT NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ
LƯU CHIỂU XUẤT BẢN PHẨM
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
- Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004 và Nghị định số 111/2005/NĐ - CP ngày 26/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
- Căn
cứ Nghị định số 63/2003/NĐ - CP ngày
11/6/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục
Xuất bản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành
kèm theo Quyết định này "Quy chế Lưu chiểu
xuất bản phẩm"
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định
số 01/1998/QĐ/BVHTT ngày 30/7/1998 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành Quy chế
lưu chiểu xuất bản phẩm.
Điều
3. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Xuất bản,
Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các
nhà xuất bản và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức được phép xuất bản chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn
Hợp
QUY CHẾ
LƯU CHIỂU XUẤT BẢN
PHẨM
(Ban hành theo Quyết định
số.102/2006/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin)
Điều 1. Nộp xuất
bản phẩm lưu chiểu
Nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản (bao gồm cả các
cơ quan nước ngoài và tổ chức quốc tế
hoạt động tại Việt Nam) đều phải
nộp xuất bản phẩm lưu chiểu (bao gồm
cả xuất bản phẩm phổ biến trên mạng
thông tin máy tính) cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định tại Điều 27 Luật Xuất bản,
Điều 12 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày
26/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Xuất bản và Quy chế này.
Điều 2. Nhận,
đọc và lưu giữ xuất bản phẩm lưu
chiểu
Cục Xuất bản là cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện việc nhận, đọc và
lưu giữ xuất bản phẩm lưu chiểu
của các nhà xuất bản và các cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản trong cả nước.
Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện việc nhận, đọc và
lưu giữ xuất bản phẩm lưu chiểu do mình
cấp giấy phép xuất bản.
CHƯƠNG II. NỘP
XUẤT BẢN PHẨM LƯU CHIỂU
Điều 3. Thời
hạn nộp lưu chiểu và số lượng
xuất bản phẩm lưu chiểu
ít nhất 10 ngày trước khi phát hành, nhà xuất
bản, cơ quan, tổ chức được phép
xuất bản phải nộp lưu chiểu xuất
bản phẩm theo số lượng như sau:
1. Đối với xuất bản phẩm xuất
bản lần đầu hoặc tái bản có sửa
chữa, bổ sung:
a. Nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức
được Cục Xuất bản và Sở Văn hoá -
Thông tin cấp giấy phép xuất bản phải nộp
lưu chiểu 03 bản cho Cục Xuất bản Bộ
Văn hoá-Thông tin (trường hợp in dưới 300
bản chỉ nộp 02 bản).
b. Cơ quan, tổ chức được Sở
Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép xuất bản thì
ngoài việc phải nộp lưu chiểu cho Cục
Xuất bản theo quy định tại điểm a
khoản này, còn phải nộp lưu chiểu 02 bản cho
Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
2. Đối với xuất bản phẩm tái
bản không có sửa chữa, bổ sung và không thuộc quy
định tại Điều 21 Luật Xuất bản
thì nộp lưu chiểu theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nhưng chỉ với số
lượng 01 bản.
3. Đối với xuất bản phẩm in
tại nhiều cơ sở in thì chỉ nộp cho cơ
quan nhận lưu chiểu xuất bản phẩm quy
định tại khoản 1
Điều này xuất bản phẩm in tại một
cơ sở in, nhưng trong tờ khai lưu chiểu
phải ghi đầy đủ số lượng in
của tất cả các cơ sở in.
4. Đối với xuất bản phẩm là tài
liệu có độ mật thì nộp lưu chiểu 01
bản cho Cục Xuất bản, nhưng trong tờ khai
lưu chiểu phải ghi rõ là tài liệu MậT
để đảm bảo nguyên tắc bảo mật quy
định tại Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 4. Thủ
tục nộp xuất bản phẩm lưu chiểu
Việc nộp xuất bản phẩm lưu
chiểu phải thực hiện theo đúng thủ tục
quy định tại điểm 3 Mục II Thông tư
số 30/2006/TT-BVHTT ngày 22/2/2006 của Bộ Văn hoá -
Thông tin hướng dẫn thi hành Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Mỗi xuất bản phẩm khi nộp lưu
chiểu phải kèm theo 02 tờ khai nộp lưu chiểu
xuất bản phẩm đã ghi đầy đủ các
thông tin theo mẫu số 4 do Bộ Văn hoá - Thông tin ban
hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-BVHTT ngày
01/03/2006.
2. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu của các nhà xuất
bản:
- Đối với sách và tài liệu dưới
dạng sách: Đóng dấu LƯU CHIỂU; ghi thời gian
nộp lưu chiểu; lãnh đạo hoặc người
được uỷ quyền của lãnh đạo nhà
xuất bản ký tên ở trang tên sách.
- Đối với các loại tờ rời, các
loại lịch, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh,
đĩa âm thanh: Đóng dấu LƯU CHIỂU; ghi
thời gian nộp lưu chiểu; lãnh đạo hoặc
người được uỷ quyền của lãnh
đạo nhà xuất bản ký tên ở vị trí in số
quyết định xuất bản.
3. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu do Cục Xuất bản hoặc Sở Văn hoá
- Thông tin cấp giấy phép xuất bản: Ghi thời gian
nộp lưu chiểu; lãnh đạo hoặc người
được uỷ quyền ký tên và đóng dấu
của cơ quan, tổ chức được phép
xuất bản ở trang in số giấy phép xuất
bản.
Điều 5. Các
trường hợp được miễn nộp
xuất bản phẩm lưu chiểu
1. Đối với xuất bản phẩm in
nối bản trong năm thì không phải nộp lưu
chiểu, nhưng sau mỗi lần in nối bản
phải nộp cho Cục Xuất bản và Sở Văn
hoá - Thông tin sở tại
tờ khai lưu chiểu đã ghi số lượng in
nối bản.
2. Đối với xuất bản phẩm của
nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản khi phổ biến trên
mạng thông tin máy tính phải thực hiện đúng quy
định tại Điều 25 Luật Xuất bản và
trước thời điểm đưa xuất bản
phẩm lên mạng lần đầu ít nhất 10 ngày
phải nộp cho Cục Xuất bản tờ khai lưu
chiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy chế này và một (01) đĩa CD-ROM đã copy nội
dung xuất bản phẩm.
CHƯƠNG III. NHẬN
VÀ KIỂM TRA XUẤT BẢN PHẨM LƯU CHIỂU
Điều 6. Nhận
xuất bản phẩm lưu chiểu
1. Người nhận xuất bản phẩm lưu
chiểu của Cục Xuất bản và Sở Văn hoá -
Thông tin (sau đây gọi tắt là người nhận
lưu chiểu) chỉ nhận xuất bản phẩm
lưu chiểu khi có đầy đủ các điều
kiện sau:
a. Thực hiện đúng các qui định tại
các Điều 3, 4 và 5 Quy chế này.
b. Trên xuất bản phẩm lưu chiểu phải
ghi đủ các thông tin và đúng vị trí theo quy
định tại Điều 26 Luật Xuất bản.
Trường hợp xuất bản phẩm phổ
biến trên mạng thông tin máy tính phải hiển thị
đầy đủ các thông tin nêu trên ở phần
đầu của xuất bản phẩm.
2. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu thực hiện đúng các quy định tại
khoản1 Điều này, người nhận lưu
chiểu xác nhận thời gian nhận lưu chiểu, ký
tên, đóng dấu NHẬN LƯU CHIỂU vào 02 tờ khai
lưu chiểu xuất bản phẩm, trả lại 01
tờ khai cho người nộp lưu chiểu trực
tiếp hoặc gửi cho đơn vị nộp lưu
chiểu qua đường bưu điện. Đây là
thời điểm xác định xuất bản phẩm
đã nộp lưu chiểu
3. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu không thực hiện đúng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
người nhận lưu chiểu trả lại xuất
bản phẩm cho nhà xuất bản, cơ quan, tổ
chức được phép xuất bản ngay khi nộp
để bổ sung, sửa chữa; xác nhận thời
gian trả lại vào 02 tờ khai nộp lưu chiểu
xuất bản phẩm, trả lại 01 tờ khai cho
người nộp lưu chiểu trực tiếp
hoặc gửi cho đơn vị nộp lưu chiểu
qua đường bưu điện.
4. Các xuất bản phẩm lưu chiểu bị
trả lại khi đã bổ sung, sửa chữa thì
việc nộp lưu chiểu về số lượng và
thủ tục thực hiện theo quy định tại
các Điều 3 và 4 Quy chế này.
5. Người nhận lưu chiểu có trách
nhiệm giao xuất bản phẩm lưu chiểu cho
chuyên viên đọc kiểm tra xuất bản phẩm
lưu chiểu và cộng tác viên đọc kiểm tra
xuất bản phẩm lưu chiểu của Cục
Xuất bản, Sở Văn hoá - Thông tin (sau đây gọi
tắt là người đọc kiểm tra nội dung)
như sau:
a. Giao 01 bản cho chuyên viên đọc kiểm tra
xuất bản phẩm lưu chiểu ngay trong ngày nhận.
b. Giao 01 bản cho người phụ trách tổ
cộng tác viên đọc kiểm tra xuất bản
phẩm lưu chiểu theo định kỳ do
người phụ trách kiểm tra nội dung quy
định.
Điều 7.
Đối chiếu xuất bản phẩm lưu chiểu
với giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
xuất bản hoặc giấy phép xuất bản
Người nhận
lưu chiểu có trách nhiệm kiểm tra xuất bản
phẩm lưu chiểu như sau:
1. Đối chiếu các thông tin phải ghi trên
xuất bản phẩm lưu chiểu với các thông tin
ghi trong giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
xuất bản hoặc trong giấy phép xuất bản.
2. Khi phát hiện xuất bản phẩm lưu
chiểu ghi những thông tin không đúng với giấy xác
nhận đăng ký kế hoạch xuất bản
hoặc giấy phép xuất bản, chậm nhất trong
thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận xuất
bản phẩm lưu chiểu, người nhận lưu
chiểu phải báo cáo mức độ sai phạm và
đề xuất hình thức xử lý với cấp trên
trực tiếp.
Điều 8. Quy trình và
trách nhiệm đọc kiểm tra nội dung xuất
bản phẩm lưu chiểu
Người đọc kiểm tra nội dung có trách
nhiệm đọc xuất bản phẩm theo quy trình sau:
1. Đọc kiểm tra nội dung để phát
hiện xuất bản phẩm vi phạm quy định
tại các Điều 10,19, 20, 25 và 29 Luật Xuất
bản.
2. Nhận xét xuất bản phẩm lưu chiểu
đã đọc bằng phiếu đọc (theo mẫu do
Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành) và phát hiện xuất
bản phẩm có giá trị cao về tư tưởng và
nghệ thuật hoặc có tác động tích cực
lớn đến đời sống xã hội.
3. Khi phát hiện xuất bản phẩm lưu
chiểu có nội dung vi phạm các quy định tại
các Điều 10, 19, 20, 25 và 29 Luật Xuất bản:
Chậm nhất trong thời hạn 07 ngày kể từ khi
nhận xuất bản phẩm lưu chiểu,
người đọc kiểm tra nội dung phải báo
cáo mức độ sai phạm và đề xuất hình
thức xử lý với cấp trên trực tiếp.
4. Trường hợp người đọc
kiểm tra nội dung đã đọc xuất bản
phẩm lưu chiểu có nội dung vi phạm các
Điều 10 và Điều 29 Luật xuất bản mà
không phát hiện thì tuỳ theo mức độ sai
phạm, thủ trưởng cơ quan xem xét, xử lý theo
quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức
hoặc Hợp đồng lao động.
5. Trường hợp cấp trên trực tiếp
của người đọc kiểm tra nội dung đã
nhận được phiếu đọc và báo cáo mức
độ sai phạm của xuất bản phẩm lưu
chiểu nhưng không đề xuất hình thức xử
lý kịp thời với cấp trên thì tuỳ theo mức
độ sai phạm, thủ trưởng cơ quan xem xét,
xử lý theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ
công chức.
6. Hàng tuần, người đọc kiểm tra
nội dung phải giao lại xuất bản phẩm
lưu chiểu đã đọc kiểm tra xong cho cán
bộ quản lý kho lưu chiểu của Cục Xuất
bản, Sở Văn hoá - Thông tin.
CHƯƠNG IV. XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 9. Xử lý
vi phạm về giấy xác nhận đăng ký kế
hoạch xuất bản hoặc giấy phép xuất
bản
Đối với xuất bản phẩm vi phạm
về giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
xuất bản hoặc giấy phép xuất bản thì
Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám đốc
Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm:
1. Chậm nhất trong thời hạn 07 ngày kể
từ khi nhận lưu chiểu, có văn bản gửi
nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản yêu cầu tạm
ngừng phát hành, giải trình về vi phạm của
xuất bản phẩm.
2. Tuỳ theo mức độ sai phạm có hình
thức xử lý như sau:
a. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu không có xác nhận đăng ký kế hoạch
xuất bản hoặc giấy phép xuất bản: Có
văn bản gửi nhà xuất bản hoặc cơ quan,
tổ chức được phép xuất bản yêu
cầu đình chỉ phát hành, tự thu hồi và chuyển
cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
b. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu không đúng xác nhận đăng ký kế
hoạch xuất bản hoặc giấy phép xuất
bản: Có văn bản gửi nhà xuất bản hoặc
cơ quan, tổ chức được phép xuất
bản yêu cầu sửa chữa mới được
phát hành. Trường hợp nhà xuất bản hoặc
cơ quan, tổ chức được phép xuất
bản không chấp hành đúng yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước thì có
văn bản tạm đình chỉ phát hành và chuyển
cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. xử lý
vi phạm về nội dung
Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám
đốc Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm:
1. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu vi phạm về nội dung quy định tại
các Điều 19, 20 và 25 Luật Xuất bản:
a. Có văn bản yêu cầu nhà xuất bản
hoặc cơ quan, tổ chức được phép
xuất bản tạm đình chỉ phát hành, giải trình sai phạm.
b. Tuỳ theo mức độ vi phạm, có văn
bản chuyển cơ quan chức năng có thẩm quyền
để xử lý theo qui định của pháp luật.
2. Đối với xuất bản phẩm lưu
chiểu vi phạm các nội dung quy định tại các
Điều 10 và 29 Luật Xuất bản:
a. Có văn bản yêu cầu nhà xuất bản
hoặc cơ quan, tổ chức được phép
xuất bản tạm đình chỉ phát hành xuất
bản phẩm để tổ chức thẩm
định nội dung.
b. Sau khi nhận được biên bản thẩm
định nội dung đã có ý kiến của cơ quan
chủ quản thì tuỳ theo mức độ sai phạm,
có văn bản đề xuất với Bộ Văn hoá-
Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương một trong các hình thức
xử lý: đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu,
cấm lưu hành, tiêu huỷ.
Điều 11. Xử lý
vi phạm về thời hạn nộp lưu chiểu
Trường hợp nhà xuất bản, cơ quan,
tổ chức được phép xuất bản không
nộp lưu chiểu hoặc nộp lưu chiểu
chưa đủ 10 ngày đã phát hành xuất bản
phẩm thì Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám
đốc Sở Văn hoá - Thông tin có văn bản yêu
cầu nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản phải nộp lưu
chiểu đồng thời chuyển cơ quan chức
năng có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG V. LƯU
GIỮ XUẤT BẢN PHẨM LƯU CHIỂU
Điều 12. Tổ chức kho lưu chiểu
xuất bản phẩm
1. Cục Xuất bản, Sở Văn hoá - Thông tin có
trách nhiệm tổ chức kho lưu giữ xuất
bản phẩm lưu chiểu để bảo quản và
khai thác sử dụng xuất bản phẩm lưu
chiểu có hiệu quả.
2. Cán bộ quản lý kho của Cục Xuất
bản, Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm:
a. Bảo quản, phân loại, sắp xếp
xuất bản phẩm lưu chiểu theo từng nhà
xuất bản, cơ quan, tổ chức được
phép xuất bản và thời gian nhập kho để khai
thác sử dụng thuận lợi khi có yêu cầu theo
nội quy của kho lưu chiểu.
b. Lập danh mục và ký nhận xuất kho khi
tiến hành thanh lý các xuất bản phẩm đã hết
hạn lưu giữ.
Điều 13. Thời hạn lưu giữ và
thanh lý xuất bản phẩm lưu chiểu
1. Cục Xuất bản, Sở Văn hoá - Thông tin có
trách nhiệm lưu giữ xuất bản phẩm lưu
chiểu trong thời gian 02 năm.
2. Các xuất bản phẩm có giá trị cao về
tư tưởng và nghệ thuật hoặc có tác
động tích cực lớn đến đời
sống xã hội và các xuất bản phẩm có nội
dung vi phạm phải lưu giữ lâu dài.
3. Sau khi hết hạn lưu giữ, Cục
trưởng Cục Xuất bản và Giám đốc
Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm tiến hành thanh
lý, báo cáo với Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp