Quy chuẩn QCVN 05:2010/BTTTT Chất lượng kênh thuê riêng cấu trúc số

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Quy chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2010/BTTTT

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 05:2010/BTTTT Chất lượng kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s
Số hiệu:QCVN 05:2010/BTTTTLoại văn bản:Quy chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thôngLĩnh vực: Thông tin-Truyền thông
Ngày ban hành:30/07/2010Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2010/BTTTT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

QCVN 05:2010/BTTTT

VỀ CHẤT LƯỢNG KÊNH THUÊ RIÊNG CẤU TRÚC SỐ TỐC ĐỘ 2048 KBIT/S

National technical regulation

on quality of 2 048 kbit/s digital structured leased lines

HÀ NỘI - 2010

 

Lời nói đầu

QCVN 05:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-226:2004 "Kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s – Tiêu chuẩn chất lượng" ban hành theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 05:2010/BTTTT phù hợp với tiêu chuẩn EN 300 419 V1.2.1 (02-2001) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 05:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG KÊNH THUÊ RIÊNG   CẤU TRÚC SỐ TỐC ĐỘ 2 048 KBIT/S

National technical regulation on quality of 2 048 kbit/s

digital structured leased lines

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các chỉ tiêu chất lượng đối với kênh thuê riêng kết nối mạng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s do các doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng như được định nghĩa tại 1.4.2 cung cấp.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng tốc độ   2 048 kbit/s và các doanh nghiệp viễn thông sử dụng kênh thuê riêng tốc độ 2 048 kbit/s để kết nối mạng với doanh nghiệp khác.

1.3. Tài liệu viện dẫn

ETSI EN 300 418 V1.2.1 (2001-07), Access and Terminals (AT); 2 048 kbit/s digital unstructured and structured leased lines (D2048U and D2048S); Network interface presentation.

ITU-T Recommendation G.822 (11/88) Controlled slip rate objectives on an international digital connection.

ITU-T Recommendation G.826 (12/02), End-to-end error performance parameters and objectives for international, constant bit-rate digital paths and connections.

ITU-T Recommendation G.114 (05/03), One-way transmission time.

ITU-T Recommendation O.151 (10/92), Error performance measuring equipment operating at the primary rate and above.

ITU-T Recommendation M.2100 (04/03), Performance limits for bringing-into-service and maintenance of international multi-operator PDH paths and connections.  

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Kênh thuê riêng (leased lines)

Phương tiện viễn thông của mạng viễn thông công cộng cung cấp các đặc tính truyền dẫn xác định giữa các điểm kết cuối mạng và không bao gồm các chức năng chuyển mạch mà người sử dụng có thể điều khiển được (ví dụ chuyển mạch theo yêu cầu).

1.4.2. Doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng (leased line provider)

Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng được phép cung cấp kênh thuê riêng.

1.4.3. Người sử dụng (user)

Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài sử dụng kênh thuê riêng tốc độ 2 048 kbit/s.

1.4.4. Lỗi khối nền (Background Block Error  - BBE)

Khối bị lỗi không xuất hiện trong phần giây bị lỗi nghiêm trọng (SES).

1.4.5. Khối (block)

Chuỗi 2 048 bit liên tiếp tương đương với một nửa đa khung (SMF). Mỗi khối được giám sát bằng phương pháp kiểm tra lỗi CRC- 4. Độ dài của mỗi khối tương ứng với khoảng thời gian là 1 ms (xem Khuyến nghị ITU-T G.826).

1.4.6. Khối bị lỗi (errored block)

Khối trong đó có một hoặc nhiều bit lỗi (xem Khuyến nghị ITU-T G.826).

1.4.7. Giây bị lỗi (Errored Second  - ES)

Khoảng thời gian một giây có một hoặc nhiều khối bị lỗi.

1.4.8. Giây bị lỗi nghiêm trọng (Severely Errored Second - SES)

Khoảng thời gian một giây trong đó có 805 khối bị lỗi hoặc có ít nhất một khoảng nhiễu nghiêm trọng (xem Khuyến nghị ITU-T G.826).

1.4.9. Khoảng nhiễu nghiêm trọng (severely disturbed period)

Đối với phép đo kênh thuê riêng ở trạng thái không phục vụ, khoảng nhiễu nghiêm trọng là khoảng thời gian tương ứng với 4 khối liên tiếp mất tín hiệu hoặc bị ảnh hưởng bởi mật độ lỗi bit cao đến 10-2. Đối với phép đo kênh thuê riêng đang phục vụ, khoảng nhiễu nghiêm trọng được tính toán dựa trên sự xuất hiện của hiện tượng mất tín hiệu hay mất đồng bộ khung (xem Khuyến nghị ITU-T G.826).

1.4.10. Trượt điều khiển được (controlled slip)

Sự mất đi hay thêm vào một số bit liên tiếp trong tín hiệu số, mà cả số lượng và thời điểm mất đi hay thêm vào là điều khiển được, đảm bảo cho phép tín hiệu có thể truyền với tốc độ khác với tốc độ thực của nó.

1.4.11. Trượt không điều khiển được (uncontrolled slip)

Sự mất đi hay thêm vào một hoặc nhiều bit liên tiếp trong tín hiệu số, do sự sai lệch về xử lý định thời liên quan đến truyền dẫn hoặc chuyển mạch tín hiệu số, mà cả số lượng và thời điểm mất đi hay thêm vào là không điều khiển được.

1.4.12. Khung (frame)

Một chuỗi 256 bit, trong đó 8 bit đầu tiên dùng để xác định cấu trúc khung (xem Phụ lục B).

1.4.13. Trượt khung (frame slip)

Sự trượt của một khung đầy đủ.

1.4.14. Đa khung (multiframe)

Một chuỗi gồm hai SMF có chứa từ đồng bộ đa khung (xem Phụ lục B).

1.4.15. Nửa đa khung (Sub-MultiFrame  - SMF)

Một chuỗi gồm 8 khung, mỗi khung có 256 bit, trong đó tính đến cả CRC- 4 (xem Phụ lục B).

1.4.16. Điểm kết cuối mạng (Network Termination Point - NTP)

Các kết nối vật lý và các thông số kỹ thuật của chúng tạo thành một phần của mạng viễn thông công cộng, giúp cho việc truy nhập và truyền tin có hiệu quả qua mạng viễn thông đó.

1.4.17. Khoảng thời gian không khả dụng (unavailability period)

Khoảng thời gian không khả dụng được bắt đầu khi xuất hiện 10 giây bị lỗi nghiêm trọng liên tiếp. 10 giây này được coi như là phần của khoảng thời gian không khả dụng. Khoảng thời gian không khả dụng kết thúc khi trong 10 giây liên tiếp không có giây bị lỗi nghiêm trọng. 10 giây này không được coi là phần của khoảng thời gian không khả dụng.

1.4.18. Trạng thái không khả dụng (unavailable state)

Kết nối kênh thuê riêng ở trạng thái không khả dụng nếu khoảng thời gian không khả dụng xuất hiện ở một hoặc hai hướng truyền dẫn.

1.4.19. PRBS (29-1)

Chuỗi bit nhị phân giả ngẫu nhiên (PRBS) (được định nghĩa trong 2.1 của Khuyến nghị ITU-T O.153).

1.4.20. PRBS (215-1)

Chuỗi bit nhị phân giả ngẫu nhiên (PRBS) (được định nghĩa trong 2.1 của Khuyến nghị ITU-T O.151).

1.4.21. Các bit S(Sa bits)

Các bit từ 4 đến 8 (các bit từ Sa4 đến Sa8) trong những khung không chứa tín hiệu liên kết khung (xem Phụ lục B).

1.5. Chữ viết tắt

BBE

Background Block Error

Lỗi khối nền

CRC-4

Cyclic Redundancy Check-4 bit

Kiểm tra vòng dư 4 bit

D2048S

2 048 kbit/s digital structured ONP leased line

Kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s

EMC

ElectroMagnetic Compatibility

Tương thích điện từ

ES

Errored Second                     

Giây bị lỗi

HDB3

High Density Bipolar code of order 3

Mã lưỡng cực mật độ cao bậc 3

NTP

Network Termination Point

Điểm kết cuối mạng

ONP

Open Network Provision

Cung cấp mạng mở

ppm

Parts per million

Phần triệu

PRBS

Pseudo Random Bit Sequence

Chuỗi bit giả ngẫu nhiên

PRC

Primary Reference Clock

Đồng hồ chuẩn sơ cấp

RAI

Remote Alarm Indication

Chỉ thị cảnh báo đầu xa

RX

Signal input

Đầu thu tín hiệu

SES

Severely Errored  Second

Giây bị lỗi nghiêm trọng

SMF

Sub-MultiFrame

Nửa đa khung

TX

Signal output

Đầu phát tín hiệu

UI

Unit Interval

Khoảng đơn vị

 

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Tốc độ truyền

2.1.1.    Định thời cho kênh thuê riêng

Yêu cầu: Kênh thuê riêng phải đảm bảo

a) Tải định thời của người sử dụng nằm trong dải 2 048 kbit/s ± 50 ppm; hoặc

b) Cung cấp định thời đồng bộ với định thời của mạng; hoặc

c) Nhận định thời của người sử dụng trong dải 2 048 kbit/s ± 50 ppm từ một lối vào và cung cấp định thời này ở cả hai lối ra của kênh thuê riêng.

CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp b), định thời của mạng là định thời lấy từ nguồn hoặc các nguồn định thời dùng cho mạng lưới. Do đó, định thời do kênh thuê riêng cung cấp sẽ tương tự như định thời do các dịch vụ số khác cung cấp.

CHÚ THÍCH 2: Khi định thời ở hai hướng không đồng bộ, số lượng các bit E được truyền đi khác với số lượng bit E mà các SMF nhận được. Kết quả là một số các bit E hợp lệ bị mất hoặc một số bit E vô nghĩa được chèn vào.

Phương pháp đánh giá: Doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng phải công bố kiểu định thời mà kênh thuê riêng của mình cung cấp, và vấn đề này sẽ được xét đến trong phần đo kiểm tại Phụ lục A.

2.1.2. Tốc độ truyền tải thông tin

Yêu cầu: Kênh thuê riêng phải đảm bảo truyền thông tin tại tốc độ danh định 1 984 kbit/s với cấu trúc khung xác định cho kênh thuê riêng (xem 2.3).

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.1.

2.2. Khả năng truyền thông tin

Yêu cầu: Kênh thuê riêng phải đảm bảo truyền nguyên vẹn chuỗi bit thông tin mà không giới hạn về nội dung nhị phân tại tốc độ danh định 1 984 kbit/s với cấu trúc khung xác định (xem 2.3).

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.1.

2.3. Cấu trúc

Mục đích của việc đưa ra yêu cầu về cấu trúc là để doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng giám sát đặc tính lỗi của kênh thuê riêng từ NTP đến NTP. Do đó, CRC-4 không cần thiết truyền một cách xuyên suốt từ NTP đến NTP; Nó có thể được cập nhật bởi doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng để xác định vị trí lỗi. Để thiết bị đầu cuối có thể giám sát toàn bộ đường truyền giữa thiết bị đầu cuối và NTP, thì NTP phải cung cấp mã CRC-4 đúng, và đáp ứng chính xác với các bit E trong trường hợp nhận được CRC-4 sai.

Yêu cầu: Mỗi hướng truyền dẫn của kênh thuê riêng phải chấp nhận luồng bit đầu vào có cấu trúc khung và đa khung như được định nghĩa ở Phụ lục B. Khi đầu vào của kênh thuê riêng có cấu trúc khung như trên và đường truyền không ở trạng thái không khả dụng, đầu ra của kênh thuê riêng cũng phải tuân theo cấu trúc khung và đa khung như định nghĩa ở Phụ lục B, với cấu trúc giống như cấu trúc thông tin đã truyền tại lối vào, duy trì được tính toàn vẹn của cấu trúc khung.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.1 và A.2.5.1.

2.3.1. CRC-4

Yêu cầu: Tại mỗi NTP, các bit CRC-4 truyền trong luồng bit ở lối ra phải như định nghĩa tại Bảng B.1 và B.2 cho một đa khung CRC-4 đầy đủ và phải tương ứng với dữ liệu truyền tại lối ra của giao diện kênh thuê riêng (nghĩa là CRC-4 sẽ được tính toán lại trong thiết bị như NTP).

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.5.1.

2.3.2. Việc sử dụng các bit E

Yêu cầu: Tại mỗi NTP, các bit E truyền trong luồng bit ở lối ra phải chỉ thị các nửa đa khung bị lỗi trong luồng bit ở lối vào của NTP đó. Một bit E trong mỗi đa khung sẽ được đưa về giá trị nhị phân 0 cho mỗi nửa đa khung bị lỗi nhận được trong luồng bit ở lối vào. Các bit E tương ứng với các nửa đa khung không bị lỗi được đặt ở giá trị nhị phân 1. Bất kỳ khoảng trễ nào từ lúc nhận ra một SMF bị lỗi đến lúc thiết lập bit E để chỉ thị SMF bị lỗi phải nhỏ hơn 1 giây.

CHÚ THÍCH: Việc kết hợp phát các bit E mục đích là để kiểm tra CRC-4, việc này sẽ được thực hiện tại thiết bị như NTP nhằm mục đích chỉ thị các lỗi đã xuất hiện giữa thiết bị đầu cuối với NTP và không có các lỗi đó xuất hiện trong mạng.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.5.2.

2.3.3. Đồng bộ khung và khả năng truyền dữ liệu

Yêu cầu: Kênh thuê riêng phải tiếp tục truyền trong suốt dữ liệu trong trường hợp nhận được một hoặc hai tín hiệu đồng bộ khung sai liên tiếp. Trong trường hợp nhận được:

- Ba tín hiệu đồng bộ khung sai liên tiếp; hoặc

- Xảy ra 915 SMF lỗi trong số 1 000 SMF.

Kênh thuê riêng phải coi như đồng bộ khung đã bị mất và bắt đầu tìm kiếm đồng bộ khung, trong thời gian này kênh thuê riêng được phép không truyền trong suốt dữ liệu.

CHÚ THÍCH: Đồng bộ khung cũng được coi là đã bị mất khi bit 2 trong các khung không chứa tín hiệu đồng bộ khung bị lỗi 3 lần liên tiếp. Trường hợp này ít khi xảy ra ngoại trừ trường hợp tỷ lệ lỗi bit giữa thiết bị đầu cuối và NPT là cao.

Đồng bộ khung được coi như chưa khôi phục lại được cho đến khi:

a) Lần đầu tiên xuất hiện tín hiệu đồng bộ khung đúng; và

b) Sự mất tín hiệu đồng bộ khung trong khung tiếp theo được phát hiện bằng cách xác định rằng bit 2 của khung cơ bản có giá trị nhị phân là “1”; và

c) Xuất hiện tín hiệu đồng bộ khung đúng lần thứ hai trong khung tiếp theo.

Trong trường hợp này việc truyền trong suốt dữ liệu phải bắt đầu trong vòng 20 ms với điều kiện dữ liệu không chứa bất cứ tin nào giống từ đồng bộ khung.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.5.3.

2.3.4. Đồng bộ đa khung

Yêu cầu: Đồng bộ đa khung CRC-4 sẽ đạt được nếu xác định được ít nhất hai tín hiệu đồng bộ đa khung CRC-4 trong vòng 8 ms (khoảng thời gian cách biệt giữa hai tín hiệu đồng bộ đa khung CRC-4 là 2 ms hoặc bội số của 2 ms). Nếu đồng bộ đa khung không đạt được trong vòng 8 ms thì có thể cho rằng đồng bộ khung có tín hiệu đồng bộ khung sai và phải bắt đầu tìm kiếm đồng bộ khung.

CHÚ THÍCH: Việc tìm kiếm đồng bộ khung phải được bắt đầu tại thời điểm ngay sau khi xác định được vị trí của tín hiệu đồng bộ khung bị cho là sai, để tránh việc đồng bộ lại với tín hiệu đồng bộ khung sai.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.5.4.

2.4. Thiết lập kết nối

Yêu cầu: Người sử dụng không phải trao đổi bất kỳ giao thức nào hoặc can thiệp tại điểm kết cuối mạng (NTP) để thiết lập hay giải phóng kết nối.

Phương pháp đánh giá: Các doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng phải công bố.

2.5. Tính đối xứng

Yêu cầu: Kênh kết nối phải có tính đối xứng, nghĩa là ở mỗi hướng truyền dẫn phải có cùng một cấu trúc khung và khả năng truyền tải thông tin.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.1.

2.6. Cấu hình kết nối

Yêu cầu: Cấu hình kết nối được thực hiện theo kiểu điểm nối điểm (Point-to-Point).

Phương pháp đánh giá: Các doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng (như được định nghĩa tại 1.4.2 phải công bố.

2.7. Trễ truyền dẫn

Yêu cầu: Yêu cầu này phụ thuộc vào việc kênh thuê riêng có bao gồm truyền dẫn vệ tinh hay không.

- Với các kênh thuê riêng không bao gồm truyền dẫn vệ tinh, trễ đầu-cuối một chiều phải nhỏ hơn (10 + 0,01 G) ms, trong đó G là khoảng cách địa lý tính bằng km, như mô tả trong Hình 1; hoặc

- Với các kênh thuê riêng có bao gồm truyền dẫn vệ tinh, trễ đầu-cuối một chiều phải nhỏ hơn 350 ms.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu này dựa trên cơ sở các Phụ lục A.2 và A.3 của Khuyến nghị ITU-T G.114.

 

 

 
 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 1 - Giới hạn trên của trễ truyền dẫn

 

Không yêu cầu đối với những biến đổi tần số thấp (dưới 20 Hz) của trễ đầu - cuối một chiều.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.2.

2.8. Rung pha

2.8.1. Dung sai rung pha tại cổng lối vào

Yêu cầu: Kênh thuê riêng phải làm việc như yêu cầu kỹ thuật với mức rung pha lối vào là tổng của hai thành phần có băng tần giới hạn như ở Bảng 1.

CHÚ THÍCH: Dung sai của rung pha lối vào đối với kênh thuê riêng được xác định theo phương pháp này để thay thế cho cách xác định theo các tần số rung pha đơn, vì những lý do sau đây:

- Phương pháp này điển hình hơn trong việc tính toán rung pha trên thực tế;

- Chuỗi các bộ tái tạo đặc biệt nhậy cảm với các tần số rung pha đơn.   

 

Bảng 1 - Các thành phần của rung pha lối vào

Các bộ lọc tạo phổ rung pha

(bậc 1)

Bộ lọc thông dải để đo rung pha lối vào

Rung pha lối vào đo được bằng bộ lọc thông dải

Tần số cắt dưới

(Thông cao)

Tần số cắt trên

(Thông thấp)

(Tần số cắt dưới bậc 1)

Giá trị UI đỉnh -đỉnh (giá trị max)

Chỉ thông thấp

4 Hz

4 Hz đến 100 kHz

1,1 UI

40 Hz

100 kHz

40 Hz đến 100 kHz

0,11 UI

CHÚ THÍCH: Mục đích của bộ lọc thông thấp tuyến tính bậc 1 với tần số cắt trên 4 Hz để tạo ra độ dốc 20 dB/decade từ 4 Hz đến 40 Hz trong phổ rung pha đầu vào. Mức rung pha (hay đúng hơn là trôi pha) tạo bởi phương pháp này tại các tần số dưới 4 Hz là 1 UI. Về nguyên tắc, không cần có yêu cầu đối với trôi pha và trôi pha này chỉ là hệ quả chưa được tính đến của phương pháp xác định rung pha. Trên thực tế, trôi pha ở mức này không ảnh hưởng đến hoạt động của mạng lưới.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.3.

2.8.2. Rung pha cực đại tại cổng lối ra

Yêu cầu: Rung pha cực đại lối ra của mạng không được vượt quá các giới hạn trong Bảng 2, khi được đo bằng các bộ lọc tuyến tính có các tần số cắt được định trước.

ở các tần số thấp hơn tần số tại điểm 3 dB dưới, suy hao của bộ lọc thông cao phải tăng với giá trị bằng hoặc lớn hơn với 20 dB/decade. ở các tần số cao hơn tần số tại điểm 3 dB trên, suy hao của bộ lọc thông thấp phải tăng với giá trị bằng hoặc lớn hơn 60 dB/decade.

 

Bảng 2 - Rung pha cực đại lối ra

Độ rộng băng của bộ lọc đo thử

Rung pha lối ra

Tần số cắt dưới

(Thông cao)

Tần số cắt trên (Thông thấp)

Giá trị UI đỉnh-đỉnh

(giá trị cực đại)

20 Hz

100 kHz

1,5 UI

18 kHz

100 kHz

0,2 UI

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.3.

2.9. Trượt điều khiển được

Yêu cầu: ít nhất một trong hai chu kỳ đo liên tục, mỗi chu kỳ 24 giờ thì số lần trượt điều khiển được phải nhỏ hơn hoặc bằng 5.

CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này dựa trên cơ sở điều 2, Bảng 1 của Khuyến nghị ITU-T G.822.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các kênh thuê riêng hoạt động trong trong phạm vi của cùng đồng hồ chuẩn sơ cấp thì không được có trượt cho đến khi tất cả đồng hồ thứ cấp bị khoá với PRC. Trượt trong giới hạn xác định chỉ xảy ra khi một hoặc cả hai chuỗi định thời từ các NTP đến PRC bị nhiễu.

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.4.

2.10. Lỗi

Yêu cầu: Kênh thuê riêng đang hoạt động cũng như kênh thuê riêng được ngắt ra để đo kiểm lỗi, trong 24 giờ đo kiểm phải đáp ứng yêu cầu về lỗi như Bảng 3 sau.

 

Bảng 3 - Mức lỗi trong 24 giờ kiểm tra đối với khối có độ dài 2 048 bit

Thông số đặc tính lỗi

Mặt đất

Vệ tinh

ES

< 1 645

< 2 592

SES

< 68

< 112

BBE

< 12 732

< 19 933

Phương pháp đánh giá: Tiến hành đánh giá theo A.2.4.

 

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Các kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s được dùng trên tuyến truyền dẫn kết nối mạng giữa các doanh nghiệp viễn thông hoặc được dùng để cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng tới đầu cuối khách hàng phải tuân thủ các quy định kỹ thuật nêu tại Quy chuẩn này.

3.2. Các kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s được dùng để kết nối trong nội bộ mạng của một doanh nghiệp viễn thông không bắt buộc phải tuân thủ các quy định nêu tại Quy chuẩn này.

 

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

4.1. Các Doanh nghiệp viễn thông khi thoả thuận kết nối và đấu nối với mạng viễn thông của doanh nghiệp khác qua kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s và các doanh nghiệp cung cấp kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s tới khách hàng phải đảm bảo chất lượng kênh thuê riêng phù hợp với Quy chuẩn này.

4.2. Trong trường hợp có tranh chấp về kết nối mạng hoặc tranh chấp về quyền lợi của khách hàng sử dụng kênh thuê riêng, các doanh nghiệp phải kiểm tra chất lượng tuyến kết nối kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s theo Quy chuẩn này và sử dụng Quy chuẩn này làm cơ sở kỹ thuật để giải quyết tranh chấp.

4.3. Trong trường hợp các doanh nghiệp viễn thông đạt được các thoả thuận kết nối mạng khác với Quy chuẩn này, các nội dung khác này phải được nêu rõ trong thoả thuận kết nối. Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan.

 

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai quản lý kết nối mạng viễn thông và cung cấp kênh thuê riêng của các doanh nghiệp theo Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-226:2004 "Kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2 048 kbit/s – Tiêu chuẩn chất lượng".  

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi