Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2009/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
54/2009/TT-BNNPTNT NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 2009 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ
QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16
tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban
nhân dân xã.
Điều 2. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để các địa
phương chỉ đạo việc xây dựng, phát triển nông thôn mới; là cơ sở để đánh giá
công nhận xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn mức
quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ
Điều 4.
Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch
1. Giải
thích từ ngữ: Quy hoạch là bố trí, sắp xếp
địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển
dân cư (bao gồm cả chỉnh trang các khu dân cư hiện có và bố trí khu mới); hạ
tầng kinh tế - xã hội, các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ.v.v. theo chuẩn nông thôn mới.
2. Nội
dung quy hoạch
2.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ
tầng kü thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp
giao thông... theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hoá tốt đẹp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2.3. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường theo chuẩn mới, bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện,
trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu
thể thao thôn, bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi
xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây
xanh, hồ nước sinh thái.v.v. theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn
cứ để xây dựng quy hoạch
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của
Bộ Xây dựng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng nông thôn;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009
của Bộ Giao thông vân tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao
thông nông thôn;
- QCXDVN 01: 2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt
- QĐKT-ĐNT- 2006- Quy định kỹ thuật điện nông
thôn;
- Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện
lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
- TCVN 4054: 2005 - Đường ôtô - Tiêu chuẩn
thiết kế;
- TCVN 6696: 2004 - Bãi chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh - Yêu cầu chung bảo vệ môi trường;
- TCXDVN 260: 2004 - Bãi chôn lấp chất thải
nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Quyết định 32/2004/QĐ-BTC ngµy 06/4/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
của cơ quan Nhà nước tại xã, phường, thị trấn.
- Thông tư Liên tịch số
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD của Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường
ngày 18/01/2001, hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa
chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- TCXDVN 261: 2001- Bãi chôn lấp chất thải rắn-
Tiêu chuẩn thiết kế;
- 22TCN 210-1992- Đường giao thông nông thôn-
Tiêu chuẩn thiết kế;
Điều 5.
Tiêu chí giao thông
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính
xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết
kế cấp IV
1.2. Đường thôn là đường nối giữa các thôn đến các
xóm.
1.3. Đường xóm, ngõ là đường nối giữa các hộ
gia đình (đường chung của liên gia
1.4. Đường trục chính nội đồng là đường chính
nối từ đồng ruộng đến khu dân cư
1.5. Cứng hoá là mặt đường được trải bằng một
trong những loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê tông xi măng v.v.
2. Căn
cứ để quy hoạch, thiết kế và công nhận tiêu chí giao thông nông thôn
- Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN
4054-2005;
- Đường GTNT- Tiêu chuẩn thiết kế 22 TCN
210-92;
- Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái
giới hạn 22 TCN 18-79;
- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN
211-06;
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22 TCN
223-95;
- Sổ tay Bảo dưỡng đường GTNT dùng cho cấp xã
(ban hành năm 2003);
- Sổ tay bảo dưỡng đường GTNT dùng cho cấp tỉnh
(ban hành năm 2009);
- Các quy chuẩn về giao thông nông thôn tại địa
phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều
6. Tiêu chí thuỷ lợi
1. Hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
1.1. Giải thích từ ngữ
a. Công trình thuỷ lợi được hiểu là công trình
thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do
nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Đê, hồ chứa
nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên
kênh và bờ bao các loại.
b. Hệ thống công trình thuỷ lợi bao gồm các
công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ
trong một khu vực nhất định.
2. Hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh được hiểu là:
2.1. Về đê hoặc bờ bao chống lũ (đối với những
xã có đê hoặc bờ bao chống lũ): được xây dựng đạt chuẩn về phòng chống lũ, bão,
triều cường và nước dâng theo quy định, bao gồm: hoàn chỉnh mặt cắt thiết kế,
cứng hoá mặt đê và đường hành lang chân đê, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân đê
phía sông, phía biển; làm lại hoặc tu sửa các cống dưới đê đảm bảo vững chắc,
đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt lở đảm bảo ổn định, an toàn cho đê; đảm bảo
môi trường xanh, sạch đẹp; có ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp xã, có đội
quản lý đê nhân dân, đội tuần tra canh gác đê trong mùa lũ theo quy định, hoạt
động có hiệu quả.
2.2. Đối với công trình tưới tiêu:
a. Đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu chủ động cho diện
tích gieo trồng lúa, diện tích rau màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
hoặc làm muối, cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được duyệt.
b. Các công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới, tiêu,
cấp nước cho sản xuất công nghiệp, dân sinh phát huy đạt trên 75% năng lực
thiết kế.
c. Các công trình thuỷ lợi có chủ quản lý đích
thực đạt 100%; Có sự tham gia của người dân trong quản lý, vận hành và khai
thác công trình thuỷ lợi. Công trình được duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng
năm, chống xuống cấp, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả; không để xảy ra ô
nhiễm nguồn nước.
2. Tỷ lệ
km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá
2.1. Giải thích từ ngữ
a. Kiên cố hoá kênh mương là việc xây lát tấm
bê tông; xây bằng đá, gạch hoặc lắp ghép bằng bê tông đúc sẵn nhằm đảm bảo cho
các cấp kênh chuyển đủ lưu lượng và đạt cao trình mực nước thiết kế; nâng cao
năng suất tưới, tiết kiệm nước, tiết kiệm đất xây dựng, tiết kiệm điện, giảm
chi phí quản lý, khai thác và kéo dài tuổi thọ công trình.
b. Kênh do xã quản lý: là phần kênh mương thuộc
phạm vi xã, do các tổ chức hợp tác dùng nước (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
hoặc Tổ chức dùng nước khác) của người dân quản lý, khai thác vận hành và duy
tu sửa chữa hàng năm.
2.2. Đối tượng áp dụng: Không áp dụng các xã
biển đảo; hệ thống kênh tiêu, kênh tưới tiêu kết hợp; hệ thống tưới bằng kênh
chìm có ảnh hưởng của thuỷ triều.
3. Các căn
cứ để xây dựng quy hoạch và công nhận tiêu chí
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN285:2002:
công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế ban hành kèm theo Quyết
định số 26/2002/QĐ-BXD ngày 28/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các tiêu chuẩn Việt
- Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi ngày 04/4/2001 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi: Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 và Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008;
- Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009
và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện
các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn,
cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn giai
đoạn 2009 - 2015;
- Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên
cố hoá kênh mương;
- Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20/12/2004
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn củng cố, phát triển và
thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước.
- Thông tư số 134/1999/TT-BNN-QLN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kiên cố hoá
kênh mương.
Điều 7.
Tiêu chí điện nông thôn
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Hệ thống điện gồm: lưới điện phân phối,
trạm biến áp phân phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp.
1.2. Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện được hiểu là đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ thuật điện nông
thôn năm 2006 (QĐKT-ĐNT-2006), cả về lưới điện phân phối, trạm biến áp phân
phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành
lang bảo vệ, chất lượng điện áp (chỉ tiêu thông số kỹ thuật quy định tại các
chương 1, 2, 3, 4, 5 của Quy định này).
1.3. Các nguồn cấp điện cho nông thôn gồm:
nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia, hoặc ngoài lưới điện quốc gia. Tại
địa bàn chưa được cấp điện từ lưới điện quốc gia, tùy điều kiện cụ thể của địa
phương để xem xét, áp dụng phương tiện phát điện tại chỗ như thủy điện nhỏ,
điện gió, điện mặt trời, diesel … hoặc kết hợp các nguồn nói trên với quy mô
công suất hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phụ tải và triển vọng
phát triển trong vòng 5-10 năm tới.
1.4. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an
toàn đối với xã nông thôn mới:
a. Đạt từ 99% trở lên (đối với vùng Đồng bằng
sông Hồng và Đông Nam Bộ);
b. Đạt từ 98% trở lên (đối với vùng Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long),
c. Đạt từ 95% trở lên (đối với vùng Trung du và
Miền núi phía Bắc).
2. Căn
cứ để quy hoạch, thiết kế và công nhận tiêu chí
- Luật Điện lực (số 28/2004/QH11, có hiệu lực
từ ngày 01/7/2005);
- Nghị định số 105/2005/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 17/8/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Điện lực;
- Nghị định số 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 17/8/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Điện lực về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
- Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-18-2006 đến 11
TCN-21-2006;
- Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn
điện (QCVN01: 2008/BCT) ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT của Bộ
Công Thương ngày 17/6/2008, quy định các
nguyên tắc bảo đảm an toàn khi làm việc tại đường dây, thiết bị điện.
Điều 8.
Tiêu chí trường học.
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia: một xã có các điểm trường, đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú, cụ thể như
sau:
- Trường đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận
lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
- Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà
trẻ gồm: diện tích sân chơi; diện tích cây xanh; đường đi. Diện tích sử dụng
bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và miền
núi; 8m2
cho một trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã. Khuôn viên có tường bao
ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng
rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ trường
mầm non.
- Có đủ phòng chức năng, khối phòng hành chính
quản trị, phòng ngủ, phòng ăn, hiên chơi, phòng y tế, khu vệ sinh, khu để xe
cho giáo viên, cán bộ, nhân viên có mái che… được xây dựng kiên cố. Nhà trẻ có
nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. Khu trẻ chơi được lát gạch,
xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Phòng sinh hoạt chung được trang bị đủ bàn ghế cho
giáo viên và trẻ. Có máy vi tính, các phương tiện làm việc và các trang thiết
bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ.
1.2. Trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
- Trường có tối đa không quá 30 lớp, mỗi lớp có
tối đa không quá 35 học sinh.
- Có khuôn viên không dưới 6m2/01 học sinh vùng
thành phố/thị xã; không dưới 10m2/01 học sinh đối với các vùng còn lại.
- Có đủ phòng học cho mỗi lớp học (diện tích
phòng học bình quân không dưới 01m2/01 học sinh). Trong phòng học có đủ bàn ghế
cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống quạt. Bàn, ghế, bảng, bục
giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí phòng học đúng quy cách. Được trang bị
đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định. Điều kiện vệ sinh đảm bảo các yêu cầu xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh,
thoáng mát, thuận tiện cho học sinh đi học.
- Có nhà tập đa năng, thư viện đạt chuẩn theo
quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo Quyết định số
01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT
ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có đủ các phòng chức năng: phòng hiệu trưởng,
phòng phó hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng hoạt động Đội, phòng giáo dục
nghệ thuật, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng thường trực.
- Trường có nguồn nước sạch, có khu vệ sinh
riêng cho cán bộ giáo viên và học sinh, riêng cho nam và nữ, có khu để xe, có
hệ thống cống rãnh thoát nước, có tường hoặc hàng rào cây xanh bao quanh
trường.
1.3. Trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
- Có tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học
sinh ít nhất đạt từ 6 m2 trở lên (đối với nội thành, nội thị) và từ 10 m2/học
sinh trở lên (đối với các vùng còn lại);
- Cơ cấu các khối công trình gồm có: Phòng học
và phòng học bộ môn (có đủ phòng học để học nhiều nhất là hai ca trong 1 ngày;
- Phòng học bộ môn xây dựng theo quy định tại
Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Phòng học xây dựng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban
hành; phòng học có đủ bàn ghế học sinh phù hợp với lứa tuổi, bàn ghế của giáo
viên, bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát);
- Nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động
Đoàn - Đội, phòng truyền thống; phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ và viên chức nhà trường, phòng
giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực; khu sân chơi, bãi
tập (có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn); khu vệ sinh
và khu để xe.
- Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.
2. Căn
cứ để quy hoạch, thiết kế xây dựng và công nhận tiêu chí
- Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/7/2001 ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2001-2010;
- Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
24/10/2005 ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008
ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/4/2007 ban hành Điều lệ trường trung học;
- Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007
ban hành Điều lệ trường tiểu học;
- Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 ban hành Điều lệ trường Mầm non;
- Tiêu chuẩn thiết kế nhà trẻ, trường mẫu giáo
(Tiêu chuẩn xây dựng Việt
- Tiêu chuẩn thiết kế trường học phổ thông
(Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978:1984).
Điều 9.
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Trung tâm văn hóa, thể thao xã là nơi tổ
chức các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà
văn hoá đa năng (hội trường, phòng chức năng, phòng tập, các công trình phụ trợ
và các dụng cụ, trang thiết bị tương ứng theo quy định) và Sân thể thao phổ
thông (sân bóng đá, sân bóng chuyền, các sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ
chức các môn thể thao dân tộc của địa phương).
1.2. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn là nơi tổ
chức các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng đồng thôn.
2. Tiêu
chuẩn Trung tâm văn hóa, thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du
lịch, cụ thể như sau:
2.1. Nhà văn hoá đa năng: Diện tích đất được sử
dụng 1000m2 đối với các tỉnh đồng bằng và 800 m2 đối với các tỉnh miền núi, trong đó:
- Hội trường: 150 chỗ ngồi đối với các tỉnh
đồng bằng và 100 chỗ ngồi đối với các tỉnh miền núi.
- Phòng chức năng (hành chính; thông tin; đọc
sách, báo; truyền thanh; câu lạc bộ) phải có 05 phòng đối với các tỉnh đồng
bằng và từ 02 phòng trở lên đối với các tỉnh miền núi.
- Phòng tập thể thao đơn giản sử dụng để huấn
luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao có đủ diện tích theo quy định: 38m
x 18m đối với các tỉnh đồng bằng và 23m x 11m đối với các tỉnh miền núi
- Các công trình phụ trợ (nhà để xe, khu vệ
sinh, vườn hoa): có đủ đối với các tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh miền
núi.
- Trang thiết bị nhà văn hoá (bàn ghế, giá, tủ,
trang bị âm thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thành): có đủ đối với các
tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh miền núi.
- Dụng cụ thể thao (dụng cụ chuyên dùng cho các
môn thể thao phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở xã): có đủ đối với
các tỉnh đồng bằng và 70% đối với các tỉnh miền núi.
2.2. Sân thể thao phổ thông gồm: sân bóng đá, ở
hai đầu san bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, sân
đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc
của địa phương. Diện tích đất được sử dụng
90m x 120m đối với các tỉnh đồng bằng và 45m x 90m đối với các tỉnh miền
núi.
2.3. Tổ chức quản lý và hoạt động
a. Cán bộ:
- Cán bộ quản lý: cán bộ quản lý có trình độ
trung cấp về văn hoá, thể thao trở lên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bổ nhiệm
và được hưởng phụ cấp bán chuyên trách.
- Cán bộ nghiệp vụ: đối với các tỉnh đồng bằng
phải có cán bộ chuyên môn về văn hoá thể thao được hợp đồng và hưởng thù lao
hợp lý. Đối với các tỉnh miền núi phải có cộng tác viên thường xuyên.
b. Kinh phí hoạt động: đối với các tỉnh đồng
bằng phải đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm. Đối
với các tỉnh miền núi phải đảm bảo 60%.
c. Hoạt động văn hoá, văn nghệ:
- Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị: Đồng
bằng 12 cuộc/năm; Miền núi 3 - 6 cuộc/năm.
- Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng: Đồng
bằng 12 cuộc/năm; Miền núi 3 - 6 cuộc/năm.
- Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc
bộ: Đồng bằng 10 câu lạc bộ trở lên; Miền núi 03 câu lạc bộ trở lên.
- Hoạt động xây dựng gia đình văn hoá, làng văn
hoá, nếp sống văn hoá, bảo tồn văn hoá dân tộc: Đồng bằng hoạt động tốt; Miền
núi có hoạt động.
- Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các
hoạt động, sáng tạo văn hoá: Đồng bằng 40% dân số trở lên; Miền núi 20% dân số
trở lên.
d. Hoạt động văn hoá thể thao
- Thi đấu thể thao: Đồng bằng 03 cuộc/năm; Miền
núi 01 cuộc/năm
- Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên: Đồng bằng 30% dân số; Miền núi 15% dân số.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hoá, khu thể thao
thôn (ấp, bản) hiện có: Đồng bằng 100%; Miền núi 70%.
3. Căn
cứ để quy hoạch, thiết kế xây dựng và đánh giá tiêu chí:
Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/7/2009
của Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch ban hành Quy chuẩn trung tâm văn hoá, thể thao
xã.
Điều 10.
Tiêu chí chợ nông thôn.
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu
cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và
dịch vụ ở nông thôn. Có hai loại chợ là chợ thôn và chợ trung tâm xã. Chợ phải
có các khu kinh doanh theo ngành hàng gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh
ngoài trời, đường đi, bãi đỗ xe, cây xanh, nơi thu gom rác.
1.2. Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng chỉ áp dụng
với các chợ xây dựng trên địa bàn xã theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn
được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
2. Căn
cứ quy hoạch, thiết kế xây dựng và xét công nhận tiêu chí
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003
của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- TCXDVN 361: 2006 - Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế.
Điều 11.
Tiêu chí bưu điện
1. Giải
thích từ ngữ
a. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông là các cơ
sở vật chất của các thành phần kinh tế cung cấp các dịch vụ bưu chính, viến
thông trên địa bàn xã cho người dân.
b. Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông là
xã có ít nhất một trong các cơ sở phục vụ bưu chính, viễn thông như: đại lý bưu
điện, ki ốt, bưu cục, điểm bưu điện - văn hoá xã, thùng thư công cộng và các
điểm truy nhập dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng khác.
c. Xã có Internet về đến thôn được hiểu là đã
có điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
2. Căn
cứ quy hoạch, thiết kế xây dựng và xét công nhận tiêu chí
Đối với dịch vụ Internet băng rộng (ADSL): theo
quy định tại Quyết định số 55/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/12/2006 của Bộ Bưu chính
Viến thông về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Dịch vụ truy nhập Internet ADSL -
Tiêu chuẩn chất lượng, Mã số TCN 68-227:2006.
Điều
12. Tiêu chí nhà ở dân cư
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ
sử dụng tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên
hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo yêu cầu ‘‘3 cứng’’ (gồm nền cứng,
khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
1.2. Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng có
các chỉ tiêu sau:
a. Diện tích nhà ở đạt từ 14m2/ người trở lên;
b. Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm
trở lên;
c. Đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các
công trình trong khuôn viên ở (gồm nhà ở và các công trình đảm bảo nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh…) phải đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho sinh
hoạt đối với mọi thành viên trong gia đình; đồng thời các công trình đảm bảo
yêu cầu tối thiểu về diện tích sử dụng;
d. Có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sinh hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường…. Giao thông đi lại từ chỗ
ở phải kết nối với hệ thống giao thông chung của thôn, bản, đảm bảo thuận lợi
cho việc đi lại cho người cũng như các phương tiện khác như xe thô sơ, xe máy…;
e. Kiến trúc, mẫu nhà ở phải phù hợp với phong
tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, từng vùng, miền.
2. Căn
cứ để thiết kế xây dựng nhà ở dân cư và xét công nhận tiêu chí
- Thông tư số 05-BXD-ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 13.
Tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
1. Giải
thích từ ngữ
1.1. Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng
các nguồn thu nhập của hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu
nhập của hộ gia đình bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong thời gian một năm, gồm:
a. Thu từ tiền công, tiền lương;
b. Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
(đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
c. Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp,
lâm nghiệp thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
d. Thu khác được tính vào thu nhập (không tính
tiền rút tiết kiệm, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận
được).
1.2. Bình quân chung của tỉnh được hiểu là bình
quân thu nhập đầu người khu vực nông thôn của tỉnh.
2.
Phương pháp tính toán tiêu chí:
- Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã
sẽ do xã tự điều tra theo mẫu điều tra thu nhập hộ gia đình của Tổng cục Thống
kê;
- Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của tỉnh
(khu vực nông thôn) sẽ dựa vào công bố hàng năm của Cục thống kê của tỉnh,
thành phố.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm so với bình
quân chung của tỉnh được tính bằng cách lấy mức thu nhập bình quân đầu
người/năm của xã chia cho mức thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông
thôn của tỉnh, thành phố.
Điều 14.
Tiêu chí hộ nghèo:
1. Giải
thích từ ngữ
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người
dưới chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo được quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: từ 200 ngàn đồng/người/tháng
trở xuống đối với khu vực nông thôn và 260 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối
với khu vực thành thị.
2. Căn
cứ xác định, xét công nhận tiêu chí
- Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006
- 2010;
- Thông tư số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày
29/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn Qui trình
rà soát hộ nghèo hàng năm;
- Thông tư số 30/2008/TT-BLĐTBXH ngày 09/12/2008 về việc hướng dẫn quy trình
kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo ở
các cấp địa phương.
Điều 15.
Tiêu chí cơ cấu lao động
1. Giải
thích từ ngữ
Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp là số người trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ
18 đến 55 tuổi), có khả năng lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp trong xã (bao gồm cả người tranh thủ lúc nông nhàn đi ra
ngoài làm việc, đến thời vụ lại về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại xã).
2.
Phương pháp xác định: Tỷ lệ lao động trong
độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp bằng số lao động trong độ
tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của xã chia cho tổng số lao
động trong độ tuổi ở xã.
Điều 16.
Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
1. Giải
thích từ ngữ
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả là trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được thành lập chuyên sản
xuất, làm một số dịch vụ hoặc kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp; kinh doanh có lãi được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
Điều 17.
Tiêu chí giáo dục
1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở được căn cứ
theo Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
1.1. Tiêu chuẩn 1:
a. Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ
cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ.
b. Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn 80%) trở lên;
c. Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) số
trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này
đang học tiểu học.
d. Huy động 95% (xã đặc biệt khó khăn 80%) trở
lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6 trung học cơ sở phổ
thông, bổ túc.
e. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, thực hiện
dạy đủ các môn học của chương trình.
1.2. Tiêu chuẩn 2:
a. Tỉ lệ
tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên;
b. Tỷ lệ
thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả
hai hệ từ 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên.
2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).
2.1. Giải thích từ ngữ
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp
tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) là số học sinh của xã đã tốt
nghiệp trung học cơ sở, đã và đang được tiếp tục học bậc trung học tại các
trường phổ thông trung học, bổ túc văn hoá và học nghề.
2.2. Phương pháp xác định:
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung
học |
= |
Tổng số học sinh của xã đã tốt nghiệp THCS |
x |
100 |
3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Lao động qua đào tạo là số lao động trong độ
tuổi có khả năng lao động đã được tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn
hoặc đào tạo dài hạn (chính quy và không chính quy), được cấp các loại chứng
chỉ, văn bằng như: chứng chỉ học nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
= |
Tổng số lao động trong độ tuổi |
x |
100% |
Điều
18. Tiêu chí Y tế
1. Tỷ lệ
người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
1.1. Giải thích từ ngữ: Người dân được coi là
tham gia bảo hiểm y tế khi đã tham gia một hoặc một số hình thức bảo hiểm y tế
sau:
a. Hình thức do ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo
hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế, áp dụng đối với các đối tượng: người nghèo; người
dân tộc thiểu số; người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em
dưới 6 tuổi; cựu chiến binh; thân nhân người có công, quân đội, công an; người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
b. Hình thức tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế
hoặc được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế, áp dụng
cho các đối tượng còn lại kể cả những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ
quan nhà nước nhưng đăng ký hộ khẩu thường trú sinh sống trên địa bàn xã.
1.2. Phương pháp tính toán
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
= |
Tổng dân số của xã |
x |
100 |
2. Y tế
xã đạt chuẩn quốc gia: Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế được xác định căn cứ theo
các quy định của Bộ Y tế.
- Quyết định 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
2001-2010”.
- Bảng điểm Chuẩn quốc gia về y tế xã và Hướng
dẫn chi tiết cách tính điểm Chuẩn quốc gia về y tế xã của Bộ Y tế.
- Công văn số 10855/YT-KH ngày 12/12/2002 của
Bộ Y tế gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về việc hướng tổ chức thực hiện
”Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010”.
Điều 19.
Tiêu chí văn hóa
Xã có từ
70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo Quy chế công nhận
danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân
phố văn hoá" ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày
23/6/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch)
Điều 20.
Tiêu chí môi trường
1. Giải
thích từ ngữ:
1.1. Nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy
chuẩn Quốc gia
a. Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước
đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
b. Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp
hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị
lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể
dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
c. Tỷ lệ
hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là tỷ lệ hộ
gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã, cụ thể như sau:
- Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80%
số hộ, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
- Đồng bằng sông Hồng, Đông nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy
chuẩn quốc gia.
- Bắc trung Bộ và Duyên hải
1.2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về môi trường
a. Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm: Các cơ sở
sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp),
các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản của hộ cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã
hoặc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
b. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
môi trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải
rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn cho phép theo quy định.
1.3. Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp gồm các nội
dung:
a. Không có cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động
gây ô nhiễm môi trường.
b. Trong mỗi thôn (bản, buôn, ấp) đều có tổ dọn
vệ sinh, khai thông cống rãnh, phát quang dọn cỏ ở đường thu gom về nơi quy
định để xử lý.
c. Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia
của mọi người dân.
d. Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng,
đường giao thông và các trục giao thông chính nội đồng.
e. Tôn tạo các hồ nước tạo cảnh quan đẹp và
điều hoà sinh thái.
1.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
a. Mỗi thôn hoặc liên thôn cần quy hoạch đất
làm nghĩa trang lâu dài.
b. Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định
cụ thể khu nghĩa trang phải có khu hung táng, cát táng, tâm linh, nơi trồng cây
xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng
đúng diện tích và chiều cao quy định.
c. Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế
quản lý nghĩa trang cần vận động người dân:
- Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những
nơi có điều kiện;
- Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho
chôn cất tại vườn (ở những nơi còn phong tục này).
2. Căn
cứ để đánh giá tiêu chí
- Điều 37, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày
18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường quy
định việc chuyển đổi một số tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc
áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12/12/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia về Kiểm soát ô
nhiễm môi trường đến năm 2010.
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của ban
Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-CT/TW của Bộ Chính trị
(khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của
Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
- TCVN
7956: 2008 - Nghĩa trang đô thị-
Tiêu chuẩn thiết kế
+ Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải TCVN
5945:2005;
- Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
TCVN 5939:2005;
- Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải
công nghiệp đối với một số chất hữu
cơ TCVN 5940:2005;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt QCVN 14:2008/BTNMT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp chế biến thủy sản QCVN 11:2008/BTNMT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa
chất bảo vệ thực vật trong đất QCVN 15:2008/BTNMT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn kim
loại trong đất QCVN 03:2008/BTNMT;
- Chất thải nguy hại, phân loại TCVN 6706 -
2000;
- Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. Yêu
cầu chung về bảo vệ môi trường TCVN 6696 - 2000;
- Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết
kế TCXDXN 261 - 2001;
- Quyết định số 27/2004/QĐ-BXD ngày 09/11/2004
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành TCVN 320 - 2004 về bãi chôn lấp chất
thải nguy hại. Tiêu chuẩn thiết kế.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/ 2007 về
quản lý chất thải rắn;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày
26/12/2006 về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập
hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Điều
21. Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
1. Giải
thích từ ngữ:
1.1. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao
gồm:
a. Tổ chức đảng: Đảng bộ xã và các chi bộ thôn,
bản; các chi bộ ở các ngành thuộc xã và đơn vị đóng trên địa bàn sinh hoạt tại
xã.
b. Chính quyền: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân xã, các ban giúp việc cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã và các
trưởng thôn.
c. Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ
quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh xã và các chi hội ở thôn, liên thôn (không bao gồm các tổ chức xã
hội nghề nghiệp).
1.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở theo quy định là tất cả các thôn, bản đều có các tổ chức "chân
rết" của các cơ quan đoàn thể xã theo quy định như: các chi bộ đảng, các
chi hội, trưởng thôn, bản. Không có tình trạng để "trắng" các tổ chức
này ở các thôn bản.
1.3. Cán bộ xã đạt chuẩn:
a. Cán bộ xã nêu ở tiêu chí này bao gồm cán bộ,
công chức xã theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
b. Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định tại quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1.4. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn
"Trong sạch, vững mạnh"
a. Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch,
vững mạnh" phải đảm bảo 05 yêu cầu theo quy định.
b. Chính quyền "Trong sạch, vững
mạnh" phải đảm bảo 07 yêu cầu theo quy định.
1.5. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
Điều
22. Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội được giữ vững
1. Giải
thích từ ngữ: An ninh, trật tự xã hội được
giữ vững là giữ vững sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ
cương, trong trạng thái bình yên, trên cơ sở những quy định của pháp luật.
2. Các
chỉ tiêu cần phải dạt được của xã nông thôn mới
2.1. Chỉ tiêu 1:
a. Hàng năm Đảng uỷ có Nghị quyết, UBND có Kế
hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự.
b. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự và “ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ”.
c. Hàng năm phân loại xã về “Phong trào toàn
dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên.
d. Lực lượng Công an xã được xây dựng, củng cố
ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng
dẫn của ngành Công an. Hàng năm phân loại thi đua tập thể Công an xã đạt danh
hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cá nhân Công an xã bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
2.2. Chỉ tiêu 2:
a. Không để xẩy ra hoạt động phá hoại các mục
tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Không để xẩy ra các
hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật;
gây rối an ninh trật tự...
b. Không để xẩy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức
tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài.
2.3. Chỉ tiêu 3:
a. Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi
phạm pháp luật khác so với năm trước, không để xẩy ra tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (từ 7 năm tù trở lên).
b. Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội
so với năm trước. Không để xẩy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao
động nghiêm trọng.
II. TỔ CHỨC ĐÁNH
GIÁ, XÉT DUYỆT ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều 23. Việc xét và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới căn cứ vào
Bộ tiêu chí nông thôn mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố áp dụng trên địa bàn
tỉnh (bao gồm Bộ tiêu chí quốc gia và các các tiêu chí bổ sung của tỉnh), cụ
thể như sau:
1. Các xã căn cứ vào Bộ tiêu chí nông thôn mới tự
đánh giá, nếu đạt đủ các tiêu chí theo quy định thì báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện để tổng hợp danh sách gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh trước tháng 11 hàng năm.
2. Ban Chỉ đạo nông thôn mới của tỉnh thành lập
các tổ công tác thẩm định và ra quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới.
3. Ban Chỉ đạo nông thôn mới trung ương kiểm
tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75%
số xã trong huyện đạt nông thôn mới và các tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Phần III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc các địa phương phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp
thời bổ sung, sửa đổi.
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát