Thông tư 06/2011/TT-TTCP xét Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 06/2011/TT-TTCP

Thông tư 06/2011/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xét Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra"
Cơ quan ban hành: Thanh tra Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2011/TT-TTCPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Văn Truyền
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
19/05/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 06/2011/TT-TTCP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 06/2011/TT-TTCP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 06/2011/TT-TTCP PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 06/2011/TT-TTCP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THANH TRA CHÍNH PHỦ
------------------
Số: 06/2011/TT-TTCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2011

 
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
 
 
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” như sau:
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình, thẩm quyền đề nghị, quyết định và tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm  chương).
Điều 2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng của Thanh tra Chính phủ tặng cho Người có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra, nhằm ghi nhận công lao thành tích của cá nhân đã đóng góp vào sự nghiệp Thanh tra Việt Nam.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.
3. Kỷ niệm chương được tặng một lần cho cá nhân; không truy tặng; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” trước đây.
Điều 3. Việc tổ chức xét tặng Kỷ niệm chương
Thanh tra Chính phủ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Thanh tra Việt Nam (ngày 23/11) hàng năm và xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
 
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
 
Điều 4. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ;
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra các Bộ, ngành;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra các địa phương;
2. Các đồng chí lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể chính trị xã hội ở Trung ương, địa phương:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội ở Trung ương;
b) Bí thư, Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh; Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
4. Các trường hợp đặc biệt khác theo đề nghị của các đơn vị trong ngành Thanh tra và đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra.
Điều 5. Đối tượng không xét tặng Kỷ niệm chương
1. Người đang trong thời gian chờ xét kỷ luật và người đang chịu kỷ luật từ khiển trách trở lên; thời gian chịu kỷ luật không được tính liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Người là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đã bị buộc thôi việc do vi phạm kỷ luật.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, có thời gian công tác liên tục trong hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước từ 10 năm trở lên;
2. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có thời gian giữ chức vụ từ 01 nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
3. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có thời gian giữ chức vụ từ 02 nhiệm kỳ (10 năm) trở lên.
4. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
5. Cá nhân thuộc trường hợp đặc biệt khác quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc có sáng kiến, công trình khoa học có giá trị thực tiễn đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
Điều 7. Các trường hợp được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương
Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương:
1. Cá nhân Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, được xét tặng ngay sau khi có Quyết định khen thưởng.
2. Cá nhân được tặng Huân chương lao động các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, được đề nghị xét tặng sớm hơn 02 năm.
3. Cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra được đề nghị xét tặng sớm hơn 01 năm.
4. Cá nhân được khen thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được đề nghị xét tặng sớm hơn 06 tháng.
 
Chương III
QUY TRÌNH XÉT TẶNG, TRAO KỶ NIỆM CHƯƠNG
 
Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho đối tượng là cá nhân đơn vị mình, thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Thông tư này;
2. Chánh thanh tra các Bộ, ngành có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đồng chí Lãnh đạo Bộ, ngành và các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
3. Chánh thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
4. Chánh Văn phòng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
5. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế - Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn nghị trong ngành Thanh tra (gồm các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các trường hợp đặc biệt khác quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, số lượng 01 bộ gồm:
a) Công văn đề nghị tặng Kỷ niệm chương;
b) Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (mẫu số 1 kèm theo);
c) Bản tóm tắt quá trình công tác (mẫu số 2 kèm theo);
d) Bản sao các Quyết định khen thưởng và hồ sơ liên quan có xác nhận của cơ quan quản lý (nếu có) đối với các trường hợp được ưu tiên xét tặng.
2. Thời gian gửi hồ sơ: Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra) trước ngày 01/9 hàng năm.
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương
1. Vụ Tổ chức cán bộ - Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra trước ngày 01/10 hàng năm.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm phối hợp với các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, thẩm định hồ sơ và đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra xem xét; trình Tổng Thanh tra xét, quyết định tặng Kỷ niệm chương trước ngày 30/10 hàng năm.
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào đợt Kỷ niệm ngày truyền thống ngành Thanh tra (ngày 23/11) hàng năm.
2. Cơ quan, đơn vị đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra tổ chức Lễ trao tặng cho các cá nhân theo quy định hiện hành.
3. Văn phòng Thanh tra Chính phủ phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, tổ chức trao tặng cho các đồng chí lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội ở Trung ương, các cá nhân đã và đang công tác tại Thanh tra Chính phủ và một số trường hợp đặc biệt khác.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương được đề nghị xét tặng theo quy định.
2. Cá nhân được Tổng Thanh tra ký Quyết định tặng Kỷ niệm chương được tặng Giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” và được thưởng tiền không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu chung, việc chi tiền thưởng thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
3. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống của ngành Thanh tra Việt Nam, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
5. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Thi đua, Khen thưởng.
 
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 1692/2005/QĐ-TTCP ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Tổng Thanh tra ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra, Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị cơ quan Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để báo cáo Tổng Thanh tra xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng;
- Hội đồng TĐ-KT TW; Ban TĐ-KT TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Thanh tra Chính phủ;
- Lãnh đạo TTCP;
- Lưu: Văn thư, TĐ-KT (5b).
TỔNG THANH TRA




Trần Văn Truyền

 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi