Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4571:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng asen

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4571:1988

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4571:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng asen
Số hiệu:TCVN 4571:1988Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:01/01/1988Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4571:1988

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4571:1988 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4571:1988

NƯỚC THẢI

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ASEN

Waste water

Method for the derter mination arsenic content

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp so màu trên quang sắc kế với bạc dietylthiocacbamat và phương pháp trực tiếp theo phản ứng (phương pháp Gibiber) để xác định hàm lượng asen trong nước thải.

1. Phương pháp lấy mẫu

1.1. Lấy mẫu theo TCVN 4556-88

1.2. Mẫu lấy để phân tích asen không được nhỏ hơn 250 ml. mẫu chỉ bền trong 1 ngày, nếu không phân tích ngay phải bảo quản mẫu bằng cách cho 3 ml axit nitric (HNO3 d = 1,42) vào 1000 ml mẫu để nước có pH là 2, khi đó mẫu sẽ bền trong 1 tháng.

2. Xác định Asen bằng phương pháp so màu với thuốc thử bạc dietylthiocacbamat

(Phương pháp trọng tài)

2.1. Nguyên tắc

Dùng hydro mới sinh để khử muối asen thành khí asin (AsH3), asin sau khi đi qua một ống chứa bông thuỷ tinh hoặc giấy lọc tẩm chì axetat rồi đi vào ống hấp thụ có chứa bạc dietylthiocacbamat hòa tan trong piridin.

Trong ống hấp phụ asen phản ứng được với muối bạc tạo thành một phức tan màu đỏ, thích hợp để so màu.

Cường độ màu tỉ lệ với hàm lượng asen có trong nước.

2.2. Yếu tố cản trở

Coban, niken, thuỷ ngân, bạc platin, đồng, crom và molipden cản trở xác định. Nồng độ những chất này thường thấp, ít gây cản trở.

2.3. Dụng cụ và thuốc thử

2.3.1. Dụng cụ

Máy sinh khí và ống hấp phụ (hình vẽ);

Máy quang sắc kế với kính lọc 350 ¸ 540 nm;

Cuvét có bề dày 1cm;

2.3.2. Thuốc thử

Bạc dietylthiocacbamat trong pyridin:

Hòa tan 2,25g natri dietylthiocacbamat trong 100 ml nước cất và cho từng phần dung dịch bạc nitrat sẽ xuất hiện kết tủa màu vàng. Lọc hút khô rồi sấy trong bình hút ẩm, khi dùng pha 1 g bạc dietylthiocacbamat vừa điều chế ở trên trong 200 ml pyridin tinh khiết mới cất lại.

Bạc nitrat: hòa tan 1,7g bạc nitrat trong 100 ml nước.

Kali iodua, dung dịch 15% (15 g KI trong 100 ml nước)

Thiếc clorua: hòa tan 40 g thiếc clorua (SnCl2.2H2O) trong 100 ml axit clohydric đặc.

Kẽm hạt tinh khiết không có asen;

Giấy tẩm quỳ axetat;

Dung dịch asen chuẩn, chuẩn bị theo TCVN 2653-78 và TCVN 1055-86 ¸ TCVN 1057 – 86 dung dịch 0,100 mg As và 0,001 mg As.

2.4. Dựng đường chuẩn

Chuẩn bị một dãy bình phản ứng như hình vẽ rồi cho vào đó những lượng thuốc thử như bảng sau:

Làm thật nhanh, lắp vào bình hấp phụ trong đó đã cho 5ml bạc dietylthiocacbamat trong pyridin.

Sau 30 phút, lấy dung dịch từ bình thu ra đổ vào cuvét có bề dày 1cm rồi đem so màu trên quang sắc kế. Dựa trên kết quả thu được dựng đường cong chuẩn.

Bình số

1

2

3

4

5

6

7

8

Dung dịch

Dung dịch asen chuẩn

0

1

2,5

5

10

20

30

50

Axit clohydric

5

5

5

5

5

5

5

5

Thiếc clorua

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Kẽm nhạt

5g

5g

5g

5g

5g

5g

5g

5g

2.5. Tiến hành xác định

Cho vào bình sinh khí như hình vẽ một lượng sao cho trong đó chứa khoảng 0,010 mg asen. Thêm 5ml axit clohidric, 2ml kali iodua 15%, 0,5 ml thiếc clorua. Để yên hỗn hợp 15 phút. Cho vào bên phía ống hấp phụ 5ml dung dịch bạc dietyldithiocacbamat pha trong pyridin cho vào giữa hai bình một miếng giấy tẩm chì axetat. Lắp các ống nối hai bình lại với nhau. Bên phía bình sinh khí cho vào 5 g kẽm hạt (loại không có asen) và đậy bình lại ngay.

Cho phản ứng sinh khí hidro chạy trong 30 phút. Trường hợp phản ứng chạy chậm thêm vào đó 0,5 ml thiếc clorua và từ 5 ¸ 10ml axit clohydric đăch. Có thể tăng tốc độ phản ứng bằng cách làm ấm bình phản ứng lên một chút để thấy rõ tất cả asin (AsH3) đã tách ra. Rót dung dịch thu được trong bình hấp phụ vào cuvét đo trực tiếp trên máy quang sắc kế ở l là 540 ¸ 560 nm.

Làm song song một mẫu trắng với cùng các thuốc thử như trên.

Hàm lượng asen (x) tính bằng mg/l theo công thức:

,

Trong đó

C - Nồng độ asen theo gam mẫu tương ứng với mẫu thử, mg.

V - Khối lượng nước lấy để nghiên cứu, ml.

3. Xác định asen bằng phương pháp cribier

Theo TCVN 2663 – 78.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi