Thông tư 18/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 18/2004/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2004/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Mai Ái Trực |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/08/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước - Theo Thông tư số 18/2004/TT-BTNMT ban hành ngày 23/8/2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP như sau: mỗi khu bảo tồn đất ngập nước phải có quy chế quản lý riêng, gồm các nội dung chính sau: các quy định cấm, Phương thức quản lý, phát triển các phân khu chức năng và vùng đệm, Phương thức quản lý các dịch vụ tham quan, du lịch, nghiên cứu khoa học và hoạt động khác trong phạm vi của khu bảo tồn đất ngập nước... Hộ gia đình đang sinh sống trong khu bảo tồn không được phát triển, mở rộng quy mô, phạm vi sinh sống, trường hợp tách hộ hoặc xây dựng mới thì phải chuyển ra khỏi khu bảo tồn... Từ nay đến năm 2006 thực hiện các công việc sau đây: hoàn thành việc điều tra, lập quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước trong phạm vi cả nước, Khoanh vùng bảo vệ và thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước, trước hết là đối với những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia đang bị xâm hại, điều chỉnh phạm vi khoanh vùng bảo vệ đối với các khu bảo tồn đất ngập nước hiện có trong trường hợp xét cần thiết... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 21/10/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 07/2020/TT-BTNMT.
Xem chi tiết Thông tư 18/2004/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 18/2004/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2004/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2004 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 18/2004/TT-BTNMT NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2003/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Đất ngập nước là vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời, nước chảy hoặc nước tù, nước ngọt, nước phèn, nước mặn hoặc nước lợ. Đất ngập nước được phân thành đất ngập nước ven biển, đất ngập nước nội địa.
Đất ngập nước ven biển là vùng ngập nước mặn, nước lợ ven biển, ven đảo có độ sâu không quá 6 mét khi thuỷ triều thấp gồm:
Đất ngập nước nội địa là vùng ngập nước ngọt, nước phèn gồm:
BẢO TỒN VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC
Việc xem xét xác định hình thức khu bảo tồn đất ngập nước được thực hiện dựa trên các yếu tố sau:
- Có tính độc đáo hoặc đại diện của các vùng đất ngập nước, có vai trò quan trọng về thuỷ văn;
- Có khả năng hỗ trợ cho các giống, loài động vật, thực vật quý hiếm hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng;
- Có vị trí đặc biệt, là nơi cư trú của giống, loài động vật, thực vật tại thời điểm quan trọng trong vòng đời của chúng;
- Có nguồn thức ăn quan trọng, là bãi đẻ trứng, bãi ương, tuyến đường di cư của các loài động vật thuỷ sinh, đặc biệt là cá trong hoặc ngoài khu đất ngập nước ở những nơi mà chúng phải phụ thuộc vào để sinh sống.
- Có hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, đa dạng sinh học cao, còn giữ được các đặc trưng cơ bản của tự nhiên;
- Ít bị tác động của con người;
- Có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì sự sống và phát triển của giống, loài động vật, thực vật;
- Có khả năng bảo tồn những sinh cảnh, giống, loài động vật, thực vật;
- Có mặt động vật, thực vật quý hiếm hoặc là nơi cư trú, di cư của động vật hoang dã quý hiếm;
- Có giá trị về sinh thái nhân văn, di tích lịch sử, văn hoá.
Trách nhiệm xây dựng dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước được quy định như sau:
Dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước gồm những nội dung chính sau:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đối với khu vực mà trong đó các hệ sinh thái tự nhiên phải được bảo vệ nguyên vẹn;
- Phân khu phục hồi sinh thái đối với khu vực mà trong đó thực hiện các hoạt động nhằm phục hồi, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên;
- Phân khu dịch vụ - hành chính đối với khu vực xây dựng công trình làm việc, sinh hoạt của ban quản lý khu bảo tồn, cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ tham quan du lịch, vui chơi giải trí.
Khu bảo tồn đất ngập nước quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 109/2003/NĐ-CP phải có Ban quản lý. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý được phê duyệt cùng với quyết định thành lập khu bảo tồn đất ngập nước
a) Nhiệm vụ, quyền hạn
Ban quản lý khu bảo tồn đất ngập nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của khu bảo tồn, lập dự án đầu tư phát triển khu bảo tồn trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển khu bảo tồn trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; quản lý sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức triển khai các dự án đầu tư phát triển khu bảo tồn đất ngập nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức điều tra, theo dõi diễn biến tài nguyên thiên nhiên vùng đất ngập nước, đặc biệt là các loài động vật, thực vật quý hiếm, các loài cần phải bảo tồn; thực hiện việc thống kê, kiểm kê tài nguyên, định kỳ báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu bảo tồn và Cục Bảo vệ Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổ chức quan trắc, theo dõi, đánh giá diễn biến các thành phần môi trường của khu vực và tác động của nó đến hệ sinh thái, cảnh quan của khu bảo tồn đất ngập nước;
- Tổ chức lưu giữ, xử lý số liệu để phục vụ công tác thống kê, kiểm kê và quản lý tài nguyên đất ngập nước;
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hoá, xã hội và các loại hình dịch vụ có thu liên quan đến khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức
- Đối với Khu Ramsar, gồm có:
+ Trưởng ban;
+ Phó Trưởng ban;
+ Các ủy viên gồm: Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong khu Ramsar và các xã vùng đệm; Đồn trưởng Đồn biên phòng đóng trong khu Ramsar và vùng đệm; Hạt trưởng Hạt kiểm lâm; Đại diện của các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuỷ sản tại địa phương;
+ Các phòng chức năng.
- Đối với khu bảo tồn đất ngập nước khác, gồm có:
+ Trưởng ban hoặc Giám đốc;
+ Phó Trưởng ban hoặc Phó Giám đốc;
+ Các phòng chức năng.
- Các quy định cấm;
- Phương thức quản lý, phát triển các phân khu chức năng và vùng đệm;
- Phương thức quản lý các dịch vụ tham quan, du lịch, nghiên cứu khoa học và hoạt động khác trong phạm vi của khu bảo tồn đất ngập nước.
- Xâm hại đến vùng đất ngập nước, làm ảnh hưởng xấu đến nơi cư trú, sinh sản của các loài động vật, thực vật;
- Dùng xung điện, chất nổ, chất độc, các hình thức huỷ diệt khác trong khai thác, đánh bắt nguồn lợi thuỷ sản;
- Săn bắt động vật, thực vật thuộc đối tượng bảo vệ của khu bảo tồn; động vật, thực vật hoang dã, thuỷ sinh;
- Khai thác khoáng sản dưới mọi hình thức;
- Làm xói lở bờ kênh, mương, ao, hồ; làm cạn hoặc tháo khô vùng đất ngập nước;
- Lấn, chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái pháp luật;
- Du nhập động vật, thực vật ngoại lai có khả năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học;
- Di dân từ bên ngoài vào sinh sống, định cư dưới mọi hình thức;
- Chăn thả gia súc, gia cầm; nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp;
- Gây ô nhiễm môi trường, kể cả gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.
- Xây dựng công trình, nhà ở;
- Khai thác lâm sản, thuỷ sản dưới mọi hình thức.
- Thu thập mẫu khoáng sản, động vật hoang dã, động vật, thực vật thuỷ sinh, mẫu vi sinh vật;
- Tham quan, du lịch dưới mọi hình thức.
Ban quản lý khu bảo tồn lập dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với trường hợp phải di dời nhà ở, công trình ra khỏi khu bảo tồn.
Trường hợp phần diện tích còn lại thuộc vùng đệm của xã nhỏ hơn một phần ba diện tích xã đó, thì địa giới hành chính của xã tiếp theo được tính thuộc vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
Mai Ái Trực
(Đã ký)