Quyết định 185/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đối với vùng phân lũ, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 185/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 185/1999/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Công Tạn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/09/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 185/1999/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 185/1999/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
VÙNG PHÂN LŨ, CHẬM LŨ THUỘC HỆ THỐNG SÔNG HỒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Tài nguyên
nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh về đê
điều ngày 09 tháng 11 năm 1989 và Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng
3 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số
62/1999/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế về phân
lũ, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng để bảo vệ an toàn Thủ đô Hà Nội;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng các Bộ : Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương và
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc vùng phân lũ, chậm lũ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Khi thực hiện nhiệm vụ phân lũ
và chậm lũ theo kế hoạch của Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc vùng
phân lũ, chậm lũ và các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm tập trung huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ nhân dân di
chuyển người, tài sản đến nơi an toàn, tổ chức bảo vệ tính mạng, tài sản của
nhân dân và của Nhà nước, bảo đảm an ninh trật tự trong khu vực; giải quyết
ngay việc cứu trợ, cứu đói và nước sinh hoạt cho nhân dân, bảo đảm ổn định đời
sống nhân dân trong thời gian phân lũ và chậm lũ, khôi phục và phát triển sản
xuất sau thời gian phân lũ và chậm lũ.
Điều 2.
1. Hỗ trợ kinh phí di chuyển, mua sắm lều, bạt, thuốc men, các đồ dùng thiết yếu và lương thực :
a) Hỗ trợ kinh phí di chuyển người, gia súc và vật dụng cần thiết từ 50.000 - 100.000 đồng/hộ.
b) Hỗ trợ lều, bạt để dựng nơi ở tạm từ 100.000 - 150.000 đồng/hộ.
c) Hỗ trợ kinh phí giải
quyết nước sinh hoạt từ 20.000 - 25.000 đồng/hộ; thuốc phòng, chữa dịch bệnh cho người với mức từ 15.000 - 20.000
đồng/hộ.
d) Hỗ trợ lương thực : Căn cứ vào mức độ thiệt hại do phân lũ, chậm lũ để quyết định hỗ trợ lương thực cho những hộ khó khăn về lương thực với mức từ 10 - 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian từ 1 tháng đến 4 tháng; trường hợp các hộ nghèo, không còn lương thực và nếu bị thiệt hại nặng kéo dài thì có thể hỗ trợ lương thực đến 12 tháng.
2. Hỗ trợ kinh phí cho người bị thương, mai táng phí cho người bị chết, hỗ trợ tiền cho hộ có nhà bị hư hỏng, bị đổ, sập, trôi :
a) Hỗ trợ với mức 200.000 - 400.000 đồng/người cho người bị thương.
b) Hỗ trợ 1.000.000 đồng tiền mai táng phí cho một người bị chết.
c) Hỗ trợ từ 500.000 - 1.000.000 đồng/hộ cho những hộ có nhà bị hư hỏng phải sửa chữa; từ 1.000.000 - 3.000.000 đồng/hộ cho những hộ có nhà bị đổ, sập, trôi.
3. Hỗ trợ kinh phí, thuốc men chi cho việc làm vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh. Trường hợp nếu bị thương, ốm đau, dịch bệnh phải điều trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước thì được xét miễn, giảm viện phí.
Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan và mức độ thiệt hại cụ thể của từng hộ gia đình để quyết định mức hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ cho phù hợp.
Điều 3. Hỗ trợ để khôi phục và phát triển sản xuất
1. Thực hiện chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị ngập lũ như sau :
a) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp một năm đối với cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản và 2 năm đối với cây lâu năm.
b) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với cây lâu năm phải trồng lại trong thời kỳ xây dựng cơ bản và 2 năm tiếp theo kể từ khi bắt đầu thu hoạch.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hộ kinh doanh nằm trong vùng phân lũ, chậm lũ nếu thực sự có khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được xem xét miễn, giảm các loại thuế và các khoản thu nộp khác như hướng dẫn của các chính sách thuế đối với các vùng bị thiên tai.
3. Đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị xói lở, bị trôi dạt... tạo thành ao, hồ, gò... thì được xác định lại hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp và do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Các hộ gia đình vay vốn từ Chương trình quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo... mà bị thiệt hại nặng do phân lũ, chậm lũ thì được áp dụng cơ chế giãn nợ, khoanh nợ và xử lý rủi ro và cho vay tiếp theo chính sách hiện hành.
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc khoanh nợ cũ, cho vay mới để nhân dân khôi phục và phát triển sản xuất; nghiên cứu cơ chế cho vay vốn ưu đãi để xây nhà tránh lũ cho nhân dân vùng phân lũ, chậm lũ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 4. Miễn nộp học phí trong thời gian 1 năm học đối với học sinh, sinh viên có gia đình thuộc vùng phân lũ, chậm lũ theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và được xét trợ cấp xã hội theo Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, đồng thời được xét miễn giảm các khoản đóng góp cho nhà trường trong năm học.
Điều 5. Nguồn tài chính để thực hiện chính sách hỗ trợ bao gồm : Ngân sách Nhà nước; kinh phí thu được trong công tác huy động hỗ trợ từ các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các cơ quan đoàn thể ở Trung ương và địa phương; viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 6. Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc vùng
phân lũ, chậm lũ có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy
định của Quyết định này, đồng thời có biện pháp huy động mọi nguồn lực của tỉnh
để thực hiện việc cứu trợ và hỗ trợ nhân dân; rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch
phát triển vùng để có giải pháp cụ thể trong quy hoạch dân cư, xây dựng nhà ở,
các công trình cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế và phúc lợi xã hội cho phù
hợp nhằm hạn chế thiệt hại do phân lũ, chậm lũ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương thực hiện các chính sách chế độ quy định tại Quyết định này.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc diện phân lũ, chậm lũ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.