Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY

Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:6621/CT-BNN-TYNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Cao Đức Phát
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
14/08/2015
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Chỉ thị 6621/CT-BNN-TY ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
Số: 6621/CT-BNN-TY
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015

 
 
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN TÔM NUÔI NƯỚC LỢ
 
 
Theo báo cáo của các địa phương trong 07 tháng đầu năm 2015, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại là trên 21.000 ha, gây tổn thất lớn về kinh tế của người nuôi và ngân sách nhà nước; người nuôi còn lạm dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trong phòng, trị bệnh cho tôm dẫn đến một số nước đã ngừng hoặc cảnh báo tôm Việt Nam có dư lượng kháng sinh vượt giới hạn cho phép.
Nguyên nhân do: (1) Một số địa phương chậm hoặc chưa phê duyệt và cấp kinh phí triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản; (2) Cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa được đầu tư đúng mức; tình trạng nuôi thâm canh đan xen với nuôi quảng canh dẫn đến khó kiểm soát dịch bệnh; (3) Chưa thực hiện đồng bộ các giải pháp nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh; (4) Nhiều cơ sở sản xuất tôm giống dương tính với các loại mầm bệnh; (5) Trên 50% số địa phương chuyển giao nhiệm vụ thú y thủy sản cho ngành Thú y quản lý nhưng không chuyển giao nhân lực và trang thiết bị; (6) Chưa bố trí đủ nhân lực cấp huyện, cấp xã để triển khai công tác thú y thủy sản; (7) Báo cáo dịch bệnh từ tuyến cơ sở không đảm bảo yêu cầu và còn nhiều sai sót; (8) Công tác quan trắc cảnh báo môi trường, giám sát và lấy mẫu xét nghiệm bệnh chưa đạt yêu cầu; (9) Quản lý kinh doanh, sử dụng các loại vật tư nuôi tôm chưa chặt chẽ; (10) Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành chưa được tổ chức thường xuyên, chưa xử lý triệt để, công khai danh tính các cơ sở vi phạm.
Để khắc phục tồn tại, bất cập nêu trên, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc Bộ tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ, chú trọng một số nội dung chính sau đây:
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nuôi tôm nước lợ chỉ đạo thực hiện các nội dung:
a) Báo cáo công tác thú y thủy sản, đề xuất nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới; thực hiện quan trắc cảnh báo môi trường; giám sát dịch bệnh (tập trung vào bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng) tại cơ sở sản xuất tôm giống và nuôi tôm xuất khẩu; kiên quyết tiêu hủy lô tôm giống dương tính với bệnh phải công bố dịch; đình chỉ hoạt động và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ sở sản xuất tôm giống vi phạm nhiều lần;
b) Bố trí đủ kinh phí để triển khai có hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2015 và năm 2016; gửi bản kế hoạch đã được phê duyệt về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước tháng 10 năm 2015 để phối hợp thực hiện;
c) Tại các vùng trọng điểm cần bố trí mỗi huyện có ít nhất 03 nhân viên thú y thủy sản, mỗi xã có 01 nhân viên thú y thủy sản; các địa phương chưa chuyển giao nhiệm vụ thú y thủy sản, khẩn trương chuyển giao nguyên trạng nhiệm vụ thú y thủy sản cho ngành Thú y quản lý trước tháng 9 năm 2015;
d) Đầu tư, nâng cấp Phòng thử nghiệm đạt chuẩn theo quy định; sử dụng kít xét nghiệm theo hướng dẫn của Cục Thú y hoặc Tổ chức Thú y thế giới;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại vật tư trong nuôi tôm (con giống, thức ăn thủy sản, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học,...) và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
e) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm an toàn dịch bệnh, không xả thải tôm bệnh, nước từ ao nuôi bị bệnh ra môi trường; sử dụng thuốc thú y theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và cơ quan chuyên môn.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Cục Thú y chủ trì tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tổ chức giám sát và xử lý dịch bệnh tại các cơ sở sản xuất tôm giống, nuôi tôm xuất khẩu; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, trực tiếp đàm phán với các nước để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản; kiểm dịch, giám sát chất lượng đối với tôm giống, tôm nguyên liệu và thủy sản nhập khẩu; tổ chức các đoàn sang nước xuất khẩu để kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
b) Tổng cục Thủy sản phối hợp Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tuyên truyền và hướng dẫn các địa phương quy trình nuôi tôm an toàn dịch bệnh; Phối hợp với Cục Thú y tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện giám sát chất lượng vật tư đầu vào trong nuôi tôm.
c) Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản phối hợp với Cục Thú y và Hiệp hội chế biến thủy sản xuất khẩu để tháo gỡ khó khăn, rào cản kỹ thuật ảnh hưởng đến xuất khẩu; tổ chức thực hiện “Nói không với tạp chất”.
Đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
 

 Nơi nhận:
- PTTg Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố;
- Tổng cục Thủy sản; Trung tâm KNQG;
- Cục Thú y, các Cơ quan Thú y vùng;
- Sở NN&PTNT, CCTY, CCNTTS/CCTS các tỉnh, thành phố;
- Hiệp hội có liên quan;
- Lưu: VT, TY.
BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi