Hiệp định tăng cường đào tạo Luật giữa Việt Nam và Thụy Điển

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Hiệp định

Hiệp định riêng giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Thụy Điển về tăng cường đào tạo Luật tại Việt Nam giai đoạn 2005-2009
Cơ quan ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Thuỵ Điển
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:Không sốNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Hiệp địnhNgười ký:Uông Chu Lưu; Anna Lindstedt
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/05/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Ngoại giao

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Hiệp định Không số

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Hiệp định Không số DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

HIỆP ĐỊNH RIÊNG

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ THỤY ĐIỂN VỀ TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO LUẬT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2009

 

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Việt Nam) và Chính phủ Thụy Điển (sau đây gọi là Thụy Điển) đã thỏa thuận như sau:

Bộ Tư pháp Việt Nam và Cơ quan Hợp tác và Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida) đại diện là Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà Nội (Đại sứ quán) được ủy quyền đại diện cho hai chính phủ ký Hiệp định này.

Trường Đại học Luật Hà Nội (HLU) và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh được giao thực hiện dự án này phối hợp với đối tác tư vấn phía Thụy Điển.

Điều 1. Phạm vi và mục tiêu của Hiệp định

Việt Nam đang thực hiện Dự án “Tăng cường đào tạo Luật tại Việt Nam”.

Mục tiêu tổng quát của Dự án là: Thông qua Dự án tăng cường công tác đào tạo luật góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền và đáp ứng đòi hỏi của chính sách đổi mới ở Việt Nam bằng cách hoàn thiện nội dung, phương pháp đào tạo luật và năng lực làm việc của sinh viên luật. Mục tiêu này sẽ được thực hiện thông qua việc hoàn thiện chương trình đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn cho các giáo viên có chú trọng đến vấn đề bình đẳng giới; và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

Trong quá trình thực hiện mục tiêu tổng quát của dự án các bên đối tác cũng sẽ chú trọng ảnh hưởng của Dự án tới mục tiêu giảm nghèo, bảo vệ quyền con người, phòng chống HIV-AIDS và vấn đề bình đẳng giới.

Các mục tiêu cụ thể của Dự án là:

1. Phát triển đội ngũ giáo viên có chú trọng đến vấn đề bình đẳng giới, áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại dựa trên chương trình, giáo trình và tài liệu hiện đại.

2. Xây dựng thư viện đạt tiêu chuẩn hiện đại và phát huy vai trò của thư viện trong đào tạo luật hiện đại.

3. Tăng cường công tác đào tạo luật, quản lý Dự án và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

Dự án sẽ được thực hiện theo Văn kiện Dự án “Tăng cường đào tạo luật tại Việt Nam” làm vào tháng 12 năm 2004 sau khi đã được sửa đổi nhiều lần.

Điều 2. Đóng góp của phía Thụy Điển

Thụy Điển sẽ hỗ trợ việc thực hiện và quản lý Dự án quy định tại Hiệp định này với tổng kinh phí là bảy mươi mốt triệu, năm trăm ngàn đồng kuron Thụy Điển (71 500 000 SEK).

Ngoài ra, một triệu kuron Thụy Điển (01 triệu kuron) sẽ dành cho công tác kiểm toán và đánh giá các hoạt động có liên quan đến Dự án. Khoản đóng góp nói trên của phía Thụy Điển tối đa là tới mức kinh phí đã được nêu trên tính bằng SEK. Trong bản kế hoạch hoạt động của Dự án số tiền này sẽ được quy đổi thành đô la Mỹ theo tỷ giá giao động.

Khoản đóng góp về tài chính cho Dự án được rút ra từ tổng số viện trợ của Thụy Điển cho Việt Nam trong Hiệp định về Hợp tác và Phát triển.

Điều 3. Trách nhiệm của Việt Nam

1. Thực hiện dự án và cung cấp các nguồn lực được ghi trong Hiệp định, cụ thể là cung cấp các nguồn lực và/hoặc đóng góp khoản kinh phí là 651 000 USD. Hầu hết khoản đóng góp này dưới dạng nhân sự, văn phòng, phòng hội thảo, thiết bị thư viện và các phương tiện khác cũng như các chi phí nhằm duy trì hoạt động của Dự án.

2. Đảm bảo phần đóng góp của Chính phủ Thụy Điển được sử dụng hiệu quả và chỉ cho các mục đích đã được thống nhất.

3. Đảm bảo thực hiện hợp lý việc quản lý và kiểm soát nội bộ các nguồn lực của dự án.

4. Hoàn thành các nghĩa vụ sau:

- Bố trí cán bộ có trình độ phù hợp để thực hiện dự án.

- Kinh phí hoạt động cho phần quản lý dự án của phía Việt Nam.

- Kinh phí khấu hao, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị được cung cấp. Theo Hiệp định này, khấu hao các thiết bị công nghệ được tính là 100% sau 5 năm.

Các hạng mục có thể do phía Việt Nam chi trả từ phần đóng góp của phía Việt Nam được liệt kê trong bảng “Đóng góp tài chính của các bên” đính kèm Văn kiện dự án.

Điều 4. Điều kiện và việc sử dụng nguồn góp của Thụy Điển

1. Chỉ những hoạt động thực hiện trong giai đoạn từ 01/6/2005 đến 30/11/2009 được tài trợ từ nguồn đóng góp của Chính phủ Thụy Điển. Các hoạt động thực hiện sau sáu tháng kể từ ngày 30/11/2009 sẽ không được thanh toán theo Hiệp định này.

2. Các khoản có thể do phía Thụy Điển chi trả từ phần đóng góp của phía Thụy Điển được liệt kê trong bảng “Đóng góp tài chính của các bên” đính kèm Văn kiện dự án.

3. Điều kiện tiên quyết cho việc sử dụng nguồn tài trợ là tất cả các nguồn lực cho Dự án phía Thụy Điển không cung cấp sẽ do phía Việt Nam đảm nhiệm. Việc đóng góp này được nêu rõ trong Văn kiện Dự án sẽ được chính thức hóa bằng quyết định của cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. Nếu văn kiện Dự án chưa nêu cụ thể thời gian đóng góp thì nguồn góp của Thụy Điển nhằm thực hiện những hoạt động theo kế hoạch đã được thống nhất.

4. Phía Thụy Điển có thể, tại bất cứ thời điểm nào, từ chối không thanh toán nếu có sự sai lệch so với kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính đã được thông qua nếu: Nguồn kinh phí hoặc các nguồn lực khác không được sử dụng đúng mục đích; các nguồn lực do phía Việt Nam đóng góp không được cung cấp theo kế hoạch; Mục đích của dự án không thể hiện được, Các báo cáo không được cung cấp theo thỏa thuận; Công tác quản lý tài chính của Dự án không tới; Phía Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ theo Hiệp định trước; hoặc mục tiêu của Dự án hoặc các nội dung quan trọng trong Dự án không được triển khai một cách thuận lợi.

5. Các nguồn vốn đã chuyển cho phía Việt Nam theo Hiệp định này mà không được sử dụng trước ngày 31/12/2010 sẽ được hoàn trả lại Thụy Điển trong vòng ba tháng sau đó.

6. Nếu có sự sai lệch lớn so với Văn kiện Dự án “Tăng cường đào tạo luật tại Việt Nam” làm vào tháng 12 năm 2004 và/hoặc so với những kế hoạch hoạt động hàng năm, hoặc các điều kiện khác liệt kê trong điều chỉnh này không được hoàn thành hoặc không được tuân thủ triệt để thì Sida có thể đòi hỏi lại một phần hoặc toàn bộ khoản kinh phí đã chuyển cho phía Việt Nam.

7. Ban Giám đốc dự án Việt Nam và/hoặc Thụy Điển từng bước phấn đấu có 1 đến 2 thành viên là nữ.

Điều 5. Mua sắm

Việc mua sắm hàng hóa, yêu cầu cung cấp dịch vụ sẽ được thực hiện theo những nguyên tắc và thực tiễn mua sắm thịnh hành được quốc tế chấp nhận.

Không một sự chào mời, không một giá trị đền bù hay lợi ích dưới bất cứ dạng nào nếu có thể bị coi là phạm pháp hay tham nhũng được chấp nhận trực tiếp hoặc gián tiếp với tư cách là sự dụ dỗ, trao thưởng cho việc ký kết hay thực hiện hợp đồng được tài trợ trong phạm vị Dự án.

Phía Thụy Điển có thể tiến hành kiểm tra việc mua sắm. Việc kiểm tra có thể được thực hiện dưới hình thức kiểm toán mua sắm. Việt Nam cung cấp cho Thụy Điển tất cả những hồ sơ cần thiết liên quan đến việc mua sắm.

Việc mua sắm hàng hóa, yêu cầu cung cấp dịch vụ do Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam thực hiện, sẽ áp dụng theo các quy định của Sida (Phụ lục 1).

Các bên có thể yêu cầu tư vấn về bất cứ vấn đề gì có liên quan tới mua sắm theo Hiệp định này.

Điều 6. Lập kế hoạch, tổng kết, báo cáo và đánh giá

1. Cuộc họp đánh giá thường niên sẽ được tổ chức hàng năm. Các bên sẽ thống nhất về hình thức và thời gian của các báo cáo và các cuộc họp đánh giá giữa kỳ. Biên bản họp về được chuẩn bị và ký trước khi kết thúc cuộc họp.

2. Bản Báo Cáo Sơ Bộ Tiến Độ Thường Niên phải được cung cấp cho Đại sứ quán Thụy Điển 15 ngày trước khi tổ chức cuộc họp thường niên. Cuộc họp thường niên sẽ xem xét bản báo cáo này, nếu có sửa đổi thì ngày nộp bản báo cáo cuối cùng sẽ được ghi trong Biên bản họp.

3. Dự thảo Kế hoạch hoạt động hàng năm có phần kinh phí cho năm tiếp theo phải được gửi tới Đại sứ quán Thụy Điển 15 ngày trước cuộc họp thường niên. Bản dự thảo sẽ được đưa hội nghị thường niên phân tích, thảo luận. Bản Kế hoạch hoạt động cuối cùng đã được sửa đổi theo nội dung đã thống nhất tại hội nghị thường niên phải được trình lên Đại sứ quán để phê duyệt 15 ngày sau khi Hội nghị thường niên kết thúc.

4. Báo cáo tài chính hàng năm phải được gửi tới Đại sứ quán không chậm hơn 20 ngày sau khi năm tài chính kết thúc. Báo cáo này dựa trên các báo cáo tài chính của các tài khoản và bao gồm tất cả các khoản thu, các nguồn thu, các khoản chi trong toàn bộ giai đoạn hoạt động. Việc báo cáo tài chính giữa kỳ sẽ do các bên thỏa thuận trên cơ sở xem xét báo cáo tài chính đã được thông qua như là một điều kiện tiên quyết cho việc giải ngân được đề cập trong Điều 7.

5. Đại sứ quán sẽ thông báo cho Ban Giám đốc Dự án Việt Nam tất cả các khoản do Đại sứ quán chi cho Dự án. Thông tin này sẽ được gửi tới phía Việt Nam không chậm hơn 15 ngày trước khi hết hạn nộp báo cáo của phía Việt Nam.

6. Bản dự thảo Báo cáo hoàn thành sẽ được gửi tới Đại sứ quán không chậm hơn 30 ngày trước cuộc họp tổng kết cuối cùng. Sau khi các bên cùng xem xét, bản dự thảo sẽ được chỉnh sửa và bản cuối cùng phải được gửi tới Đại sứ quán trong vòng 30 ngày sau cuộc họp. Nếu vì một số lý do cuộc họp tổng kết cuối cùng không được tổ chức thì Bản dự thảo Báo cáo hoàn thành sẽ được gửi tới Đại sứ quán 30 ngày trước khi giai đoạn hoạt động của dự án hết hạn và bản cuối cùng của Báo cáo hoàn thành sẽ được gửi tới Đại sứ quán trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được ý kiến của Đại sứ quán.

7. Một năm trước khi kết thúc giai đoạn ba và là giai đoạn cuối của quá trình hợp tác, việc đánh giá Dự án sẽ được thực hiện. Các bên sẽ thống nhất về nội dung và quy trình thực hiện trong cuộc họp thường niên năm trước khi tiến hành.

Thông tin thêm về nội dung và hình thức các báo cáo được cung cấp trong cuốn Hướng dẫn của Sida về việc lập kế hoạch, chế độ báo cáo và kiểm toán. Phía Thụy Điển sẽ cung cấp cho bên Việt Nam cuốn Hướng dẫn này. Hướng dẫn còn có thể xem tại trang điện tử www.sida.se/partnerpoint.

Ban Giám đốc Dự án phải thông báo kịp thời cho Đại sứ Thụy Điển trường hợp các báo cáo và kế hoạch không thể gửi đến Đại sứ quán như thỏa thuận. Cuộc họp đánh giá thường niên sẽ không được tổ chức và kinh phí của Dự án hàng năm cũng không được chi cho đến khi Đại sứ quán Thụy Điển nhận được báo cáo. Bên cạnh thủ tục báo cáo định kỳ đã thỏa thuận, các bên phải thông báo kịp thời cho nhau khi phát sinh sự kiện có thể làm cho Dự án không thực hiện được theo kế hoạch đã thống nhất.

Ban Giám đốc Dự án sẽ cung cấp cho Đại sứ quán Thụy Điển những thông tin khác liên quan tới Dự án nếu Đại sứ quán đưa ra yêu cầu một cách chính đáng, đồng thời phía Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho những đại diện phía Thụy Điển có thể đến thăm, kiểm tra tài sản, hàng hóa, hồ sơ và tài liệu của Dự án. Phía Việt Nam sẽ phối hợp với và hỗ trợ phía Thụy Điển thực hiện các hoạt động đánh giá ảnh hưởng của dự án sau này. Nghĩa vụ này của phía Việt Nam còn áp dụng đối với cả các hỗ trợ trước đây của Thụy Điển cho Dự án.

Điều 7. Đối thoại:

Trong quá trình thực hiện Dự án, Thụy Điển và Việt Nam thường xuyên duy trì đối thoại về những vấn đề sau:

* Vấn đề bình đẳng giới tại hai trường đại học, tại các cơ sở đào tạo luật và trong quá trình thực hiện Dự án.

* Nhận thức trong sinh viên và giáo viên về vấn đề HIV/AIDS, xu thế nhìn nhận vấn đề trong HIV/AIDS đào tạo luật.

* Kết hợp cách tiếp cận dựa trên vấn đề quyền con người trong quá trình thực hiện Dự án và trong công tác đào tạo luật.

Điều 8. Thanh toán

Phần đóng góp của Thụy Điển được thanh toán như sau:

a.Thanh toán cho Việt Nam

Phần đóng góp của Thụy Điển cho những chi phí phát sinh tại Việt Nam được thanh toán như sau:

- Đối với những khoản chi phí tại địa phương Đại sứ quán sẽ thanh toán qua tài khoản dự án Trường Đại học Luật Hà Nội/Đại học Luật TP. HCM/Sida trên cơ sở đề nghị của Ban Giám đốc Dự án.

- Đại sứ quán sẽ thanh toán trực tiếp cho cơ sở cung cấp dịch vụ/hàng hóa tại địa phương. Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam khẳng định bằng văn bản kết quả cung cấp dịch vụ/hàng hóa trước khi Đại sứ quán thanh toán.

Điều kiện tiên quyết cho việc thanh toán là các yêu cầu tại Điều 4 được thực hiện đầy đủ, Báo cáo tiến độ và Báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 4 do Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam chuẩn bị, trình lên và được Đại sứ quán Thụy Điển tại Việt Nam phê duyệt. Yêu cầu thanh toán cần bao gồm hoặc dẫn chiếu tới báo cáo tiến độ và báo cáo tài chính như đã nêu trong Điều 6. Khi Đại sứ quán chưa phê duyệt yêu cầu thanh toán thì không có khoản chi trả nào được thực hiện.

Việc thanh toán từ nguồn đóng góp của Thụy Điển sẽ chỉ được thực hiện dựa trên yêu cầu thanh toán bằng văn bản do cá nhân được uỷ quyền đại diện cho Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam ký.

Việc thanh toán từ nguồn đóng góp của Thụy Điển sẽ chỉ được thực hiện dựa trên bản gốc yêu cầu thanh toán của phía Việt Nam. Cá nhân được ủy quyền đại diện cho Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam ký yêu cầu thanh toán là Giám đốc dự án hoặc đại diện do Giám đốc Dự án ủy nhiệm. Phía Việt Nam sẽ thông báo cho phía Thụy Điển khi có sự uỷ nhiệm mới.

Việc thanh toán được thực hiện theo quý dựa trên các khoản đóng góp đã được phân bổ.

Giấy đề nghị thanh toán bao gồm các nội dung sau và việc thanh toán sẽ dựa trên các nội dung đó:

- Cụm từ: “Yêu cầu thanh toán” phải có trong phần tiêu đề.

- Mã số khoản đóng góp của Sida.

- Tên dự án.

- Số tiền đề nghị thanh toán tính bằng USD.

- Ngân hàng nơi nhận, địa chỉ, số tài khoản, chủ tài khoản, mã số, đơn vị tiền tệ của tài khoản.

- Báo cáo việc sử dụng nguồn tài trợ lần trước và các tài liệu có liên quan.

Giấy đề nghị thanh toán phải có chữ ký và gửi tới Đại sứ quán Thụy Điển.

b. Phần phía Thụy Điển thanh toán:

Thụy Điển sẽ thanh toán trực tiếp cho cơ sở cung cấp dịch vụ/hàng hóa, nhà tư vấn và những cá nhân do phía Thụy Điển ký hợp đồng.

Phía Thụy Điển sẽ thanh toán theo hóa đơn hỗ trợ kỹ thuật cho nhà tư vấn trên cơ sở hợp đồng ký giữa Sida và nhà tư vấn và sẽ thông báo cho Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam.

Điều 9. Kiểm toán

Dự án sẽ được kiểm toán hàng năm. Kiểm toán sẽ được tiến hành bởi một công ty kiểm toán độc lập và có chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và kiểm toán. Kiểm toán sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế do Tổ chức quốc tế các Viện kiểm toán cao cấp (INTOSAL) hoặc Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) đưa ra. Đại sứ quán sẽ quy định nhiệm vụ của kiểm toán và lựa chọn nhà kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán phải đưa ra ý kiến về tính đúng đắn của Báo cáo tài chính hàng năm gửi tới Đại sứ quán, phải đánh giá chính xác và công bằng hoạt động của dự án và việc thực hiện Dự án có phù hợp với những quy định và điều kiện về việc sử dụng nguồn tài trợ được đề cập trong Hiệp định này.

Nhà kiểm toán phải đưa ra Thư đánh giá về Công tác quản lý trong đó xem xét việc quản lý và về hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án. Thư đánh giá sẽ trình bày những biện pháp đã được áp dụng nhằm khắc phục những hạn chế theo kết quả của báo cáo kiểm toán lần trước, đánh giá tính phù hợp của những biện pháp đó.

Nếu Thụy Điển yêu cầu, nhà kiểm toán sẽ xem xét cả báo cáo tiến độ thực hiện của Dự án.

Đại sứ quán sẽ gửi Báo cáo kiểm toán và Thư đánh giá công tác quản lý tới Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam ngay sau khi nhận được những tài liệu này từ nhà kiểm toán. Ban Giám đốc Dự án Việt Nam sẽ gửi phúc đáp về công tác quản lý cho Đại sứ quán Thụy Điển trong vòng ba tuần kể từ khi nhận được Báo cáo kiểm toán và Thư đánh giá công tác quản lý.

Ban Giám đốc Dự án phía Việt Nam phải phối hợp và trợ giúp Đại sứ quán Thụy Điển trong khi tiến hành kiểm toán, trong các công việc tiếp sau đó cũng như trong các nghiên cứu tài chính mà phía Thụy Điển yêu cầu.

Điều 10. Công tác giám sát và các chỉ số đánh giá dự án

Những chỉ số cơ bản sau, cùng với các chỉ số khác, sẽ được sử dụng để giám sát và đánh giá Dự án:

- Một chương trình mới đào tạo thạc sĩ luật được xây dựng, áp dụng cho khóa hai chương trình đào tạo thạc sĩ tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, trình Bộ có thẩm quyền phê duyệt thành chương trình chuẩn.

- Một chương trình mới đào tạo tiến sĩ luật được xây dựng, áp dụng cho khóa một chương trình đào tạo tiến sĩ tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, trình Bộ có thẩm quyền phê duyệt thành chương trình chuẩn.

- Các phương pháp giảng dạy hiện đại áp dụng.

- Một số giáo trình mới được biên soạn sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại (số lượng giáo trình cụ thể sẽ được xác định trong quá trình thực hiện dự án).

- Phương pháp kiểm tra được xem xét lại để có thể phản ánh phương pháp giảng dạy hiện đại.

- Thành lập Trung tâm Phương pháp sư phạm và Đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Các bên sẽ xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động của Trung tâm.

- Thư viện Luật tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh được hiện đại hóa và các bên sẽ xây dựng kế hoạch duy trì sự phát triển của thư viện.

- Tăng phần đóng góp của phía Việt Nam cho mục tiêu phát triển thư viện và hợp tác quốc tế.

Nhóm Giám sát Dự án sẽ được thành lập nhằm tăng cường khả năng giám sát của Sida và Đại sứ quán Thụy Điển đối với tiến độ thực hiện Dự án và các hỗ trợ khác của Thụy Điển trong lĩnh vực pháp luật. Mục tiêu hoạt động của nhóm là nhằm tăng cường chất lượng và năng lực trong lĩnh vực hợp tác pháp luật thông qua việc theo dõi sự phát triển của Việt Nam trong các lĩnh vực có liên quan của Dự án. Nhóm sẽ giám sát và đánh giá việc thực hiện Dự án.

Nhóm sẽ cung cấp cho Sida và Đại sứ quán Thụy Điển hỗ trợ phân tích lâu dài việc thúc đẩy sự phát triển pháp luật, quyền con người và nền dân chủ ở Việt Nam. Ngoài ra nhóm sẽ đóng vai trò tư vấn cho Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà Nội. Vai trò ban hành quyết định thuộc về các bên tham gia Hiệp định.

Điều 11. Tham chiếu các Hiệp định khác

Sự phối hợp hoạt động giữa các bên theo Hiệp định này cũng đồng thời được điều chỉnh bởi:

- Hiệp định về Các điều khoản và điều kiện chung đối với sự hợp tác phát triển giữa Chính phủ Thụy Điển và Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006,

- Hiệp định về Hợp tác phát triển giai đoạn 2004 – 2008, và

- Những Hiệp định khác thay thế hoặc sửa đổi những Hiệp định kể trên.

Điều 12. Gửi Hiệp định

Các bên cam kết gửi bản sao của Hiệp định này đến tất cả các Bộ, các cơ quan và các tổ chức khác có liên quan đến Dự án hợp tác hoặc những chủ thể cần thông tin trong nội dung bản Hiệp định này.

Điều 13. Chấm dứt Hiệp định

Hiệp định này có giá trị đến ngày 31 tháng 5 năm 2010, trừ trường hợp một trong hai bên chấm dứt Hiệp định trước thời hạn với sự báo trước 6 tháng bằng văn bản. Trong trường hợp phía Thụy Điển là bên chấm dứt Hiệp định thì việc chấm dứt này không áp dụng đối với các khoản chi mà Việt Nam đã cam kết một cách thiện chí với bên thứ ba trước thời điểm được thông báo về việc chấm dứt Hiệp định, với điều kiện là những cam kết đó được thực hiện theo đúng Hiệp định này.

Nếu có sự vi phạm nghiêm trọng Hiệp định thì phía Thụy Điển có thể chấm dứt Hiệp định ngay lập tức.

Trong trường hợp Việt Nam là bên chấm dứt Hiệp định, không có bất cứ hoạt động nào thực hiện sau khi Hiệp định hết hạn được thanh toán.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Hiệp định này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2005.

Hiệp định được ký gồm hai bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ một bản.

THỪA ỦY QUYỀN
CHÍNH PHỦ THỤY ĐIỂN
ĐẠI SỨ THỤY ĐIỂN TẠI VIỆT NAM

 



Anna Lindstedt

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2005
THỪA ỦY QUYỀN
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
 



Uông Chu Lưu


 

SPECIFIC AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE GOVERNMENT OF SWEDEN ON STRENGTHENING LEGAL EDUCATION IN VIETNAM PHASE 3 2005 – 2009

 

The Government of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as Vietnam) and the Government of Sweden (hereinafter referred to as Sweden) have agreed as follows:

The Ministry of Justice in Vietnam and the Swedish International Development Co-operation Agency (Sida) represented by the Embassy of Sweden in Hanoi (the Embassy) shall be empowered to represent their respective Government to sign this Agreement.

Hanoi Law University (HLU) and the Law University in Ho Chi Minh City (LUHCMC) shall be delegated powers in matters concerning the implementation of this Agreement in consultation with a Swedish consultancy partner.

ARTICLE 1. SCOPE AND OBKECTIVES OF THE AGREEMENT

Vietnam has decided to carry out a project called Strengthening Legal Education in Vietnam.

The overall objective of the project is to contribute to the development of a State based on the Rule of Law and the “Domoi Policy” through improving the legal professional training and performance of law students. This will be reached by accomplished curriculum, improved teaching methodology, an improved gender-equal lec-turers qualifications and widening international co-operation.

In implementation of the overall objective, the project partners will pay attention to develop the effect of the project in regard of poverty reduction, human rights protection, HIV-AIDS prevention and gender issue.

The specific objectives are:

1. To develop a gender equal lecture force, applying modern teaching methods based on modern literature and a modern curriculum;

2. To develop law libraries to modern standard and define their role in modern legal teaching;

3. To enhance legal education and project management and widening international co-operation.

The project shall be carried out in accordance with the Project Document titled Strengthening Legal Education in Vietnam of December 2004 as amended from time to time.

ARTICLE 2. THE SWEDISH CONTRIBUTION

Sweden shall support the implementation and monitoring of the project as specified in this Agreement within an amount of SEVENTY ONE MILLION FIVE HUNDRED THOUSAND Swedish kronor (SEK 71,500,000).

Out of this amount ONE MILLION Swedish kronor (SEK 1,000,000) are set aside for auditing and evaluating activities related to the project.

Sweden’s above contribution is maximised to fixed amounts in SEK. The project’s plans of operation shall be revised following fluctuations in exchange rate of US dollar.

The contribution shall be financed from the amount kept available by Sweden to Vietnam in Agreements on Development Co-operation.

ARTICLE 3. UNDERTAKINGS BY VIETNAM

Vietnam undertakes:

1. To implement the project and to provide resources as specified in this Agreement, particularly provide resource for and/or cover the costs of USD 651,000 mostly in kind such as personnel, office, conference rooms, library equipment, other facilities and project running costs;

2. The responsibility for the Swedish contribution being used efficiently for agreed purposes only;

3. To ensure that administration and internal control of project resource are adequately carried out;

4. To fulfil the following obligations:

- Qualified and relevant personnel for the carrying out of the project;

- Running costs for the Vietnamese administration of the project;

- Budget allowances to cover depreciation on equipment supplied, repair and re-placement of equipment supplied. For the purposes of this Agreement, depreciation on IT equipment is calculated as 100% after a period of 5 years.

The types of costs that may be financed from the Vietnamese contribution are listed on the cost-sharing table attached to the Project Document.

ARTICLE 4. CONDITIONS FOR AND UTILISATION OF THE SWEDISH CONTRIBUTION

1. Only costs for actives carried out during the period from 1 June 2005 to 30 November 2009 may be financed by the Swedish contribution. After a period of six months from that latter date, the contribution in this Agreement shall not be available for payment.

2. The types of costs that may be financed from the Swedish contribution are listed on the cost-sharing table attached to the Project Document.

3. It is a prerequisite for the disbursement of Swedish funds that all resources for the project not provided by Sweden are allocated by Vietnam. Such an allocation as envisaged in the project document shall be made by a formal decision of the appropriate authority of Vietnam. If the project document does not specify when the allocation shall be made, the allocation shall be made sufficiently in advance of the provision of the Swedish resources to allow implementation to proceed according to agreed plans.

4. Sweden may, at any time, withhold disbursements if deviations from agreed plans and budgets occur; if misuse of funds or other resources takes place; if the resources to be allocated by Vietnam are not provided as planned; if the objectives of the project are endangered; if reports are not delivered as agreed; if the financial management of the project is not satisfactory; if Vietnam’s obligations under previous agreements between Vietnam and Sweden on support to the project are not fulfilled; or if the project develops unfavourably in terms of the objectives in any other important respect.

5. Funds transferred to Vietnam under this Agreement and not utilised before 31 May 2010 for the financing of activities shall be repaid to Sweden within three months of that date.

6. Sida may, if substantial deviation from the Project Document titled Strengthening Legal Education in Vietnam of December 2004 and/or subsequent Plans of Operation has occurred, or if other conditions set out in this Article are not fulfilled or fully respected, reclaim the disbursed amount, wholly or in part, from Vietnam.

7. 1-2 female members shall gradually be included in the Swedish and/or Vietnamese Project Directors Board.

ARTICLE 5. PROCUREMENT

Procurement of goods, work and services shall be performed in accordance with internationally accepted principle and good procurement practices.

No offer, gift, payment, consideration or benefit of any kind, which would or could be construed as an illegal or corrupt practice, shall be accepted, either directly or indirectly, as an inducement or reward for the award or execution of contracts financed within this project.

Sweden may perform examinations of procurements. The examination can be made in the form of a procurement audit. Vietnam shall provide Sweden with all the necessary documentation relating to the project.

For procurement of goods, works and services carried out by the Vietnamese Project Directors Board, Sida’s procurement rules shall apply (Annex 1).

At the request of either of the Parties, consultations shall be held on any matter pertaining to procurement under this Agreement.

ARTICLE 6. PLANNING, REVIEW, REPORTING AND EVALUATION

1. An Annual Review Meeting shall be held every year. The Parties shall agree on forms and frequency of Intermediate Reporting and intermediate Review Meetings. Agreed Minutes shall be prepared and signed before a Review Meeting is closed.

2. A draft Annual Progrees Report shall be presented to the Embassy 15 days before the Annual Review Meeting. The Annual Review Meeting may decide that this report shall be revised, in which case a date for the provision of the final report shall be stated in the Agreed Minutes.

3. An Annual Work Plan with budget for the forthcoming year shall be presented to the Embassy 15 days before the Annual Review Meeting as a draft for analysis and subsequent discussion at the Annual Review Meeting. The final Annual Work Plan based on the agreements reached at the Annual Review Meeting shall be submitted to the Embassy for approval 15 days after the Annual Review Meeting.

4. An Annual Financial Reports shall be submitted to the Embassy no later than 20 days after closure of the financial year. The report shall be based on the statement of accounts and cover revenue and expenditure for the entire operation including all sources of financing. Intermediate financial reporting routines shall be agreed between the Parties taking into account, that an approved financial report is a prerequisite for disbursements dealt with in Article 8.

5. The Embassy shall report to Vietnamese Project Directors Board on all relevant transactions made by Sweden for the project. This information shall be submitted not less than 15 days before the report from Vietnam is due.

6. A Completion Report shall be submitted to the Embassy as a draft no later than 30 days before the Final Review Meeting. After joint consideration of the draft, the report shall be amended and finalised and submitted to the Embassy within 30 days of the meeting. If the Final Review Meeting for some reason will not be held, the Draft Completion Report shall be submitted to the Embassy 30 days before the expiration of the project’s activity period and the Final Completion Report within 30 days of receiving comments.

7. An Evaluation will be made one year prior completion of the third and final phase of the co-operation. The Parties shall agree on the terms of reference and the procedures for its implementation during the preceding annual review meeting.

Further information on contents and format is provided in Sida’s Guidelines for Planning, Reporting and Audit, which shall be distributed to Vietnam by Sweden. The Guidelines are also available at www.sida.se/partnerpoint.

The Project Directors Board shall promptly inform the Embassy if reports and plans cannot be submitted as agreed. Annual reviews will not be held and new funds will not be disbursed until the required documents have been received. Irrespective of agreed reporting routines, the parties shall promptly inform each other if a situation arises that makes it likely that the project will not be carried out as a agreed.

The Project Directors Board shall provide the Embassy with any other information regarding the project that Sweden may reasonably request and enable Swedish representatives to visit project locations and inspect property, goods, records and documents relating to the project. Vietnam shall co-operate with and assist Sweden in the performance of follow-ups and evaluations of the impact of the project. The obligations of Vietnam in this respect shall also to previously agreed support provided by Sweden to the project.

ARTICLE 7. DIALOGUE

Sweden and Vietnam shall during the implementation of the project maintain a dialogue on the following issues:

+ Gender equality at the Universities, in legal education and in the implementation of the project;

+ HIV/AIDS awareness among the students and the teachers and mainstreaming of HIV/AIDS considerations in legal education;

+ Intergration of a human rights based approach in implementation of the project and in legal education.

ARTICLE 8. DISBURSEMENT

Disbursement of the Swedish contribution shall be made as follow,

a) Disbursement to Vietnam

the Swedish contribution to costs incurred in Vietnam will be disbursed as follows:

- The Embassy shall make payments for local costs to HLU/LUHCMC/Sida project accounts repectively up on request from Vietnamese Project Directors Board;

- The Embassy shall make payments directly to local services/goods providers. The Project Directors Board shall confirm the completion of services/goods delivery in writing before any such payment is made.

A prerequisite for disbursement is that the requirements in Article 4 are fulfiled and that progress and financial reporting as stipulated in Article 6 is submitted by The Project Directors Board and approved by the Embassy. Each disbursement request needs to include or refer to a progress and financial report, as stipulated in Article 6. No disbursement can be made until the Embassy has approved the request.

Disbursements of contributions shall only be made against a requisition signed by an authorised person on behalf of Vietnamese Project Directors Board.

Disbursements of Swedish contributions shall only be made against a disbursement request in original from Vietnam. Authorized to sign the disbursement request on behalf of Vietnamese Project Directors Board is the Project Director or his/her designated representative. Vietnam shall inform Sweden of any new designation.

Disbursement will be made quarterly, in accordance with expended contribution.

The disbursement request shall contain the following information and the disbursement be made accordingly:

- The words “disbursement request” shall be included in the heading;

- The Sida Contribution ID;

- The name of the project;

- The requested amount in USD;

- The recipient’s bank, bank address, account number/IBAN No, account holder, clearing number/sort code, SWIFT-code and currency of the account;

- Financial report on use of previous disbursements or reference to such report.

The disbursement request shall be signed and addressed to the Embassy.

b) Payments made by Sweden

Payment shall be made by Sweden directly to suppliers, consultants and personnel contracted by Sweden.

Sida shall pay the invoices of the technical assistance consultant based on the contact signed between Sida and the consultant, and inform Vietnamese Project Directors Board.

ARTICLE 9. AUDIT

The project shall be audited annually. The audit shall be carried out by an external, independent and qualified auditor. The audit shall be carried out in accordance with international standards issued by International Organisation of Supreme Audit Institutions (INTOSAI) or International Federation of Accounts (IFAC). The terms of reference for the audit and the selection of auditor shall be done by the Embassy.

The Audit Report shall express an opinion whether the submitted Annual Financial Report is correct and gives a true and fair view of the activities of the project and whether the execution has complied with the rules and conditions governing the use of funds as expressed or referred to in this Agreement.

The auditor shall submit a Management Letter, which reviews the management and the internal control system of the project. The letter shall state which measures have been taken as a result of previous audit reports/management letters and whether measures taken have been adequate to deal with reported shortcomings.

If requested by Sweden the audit shall also cover the progress report of the project.

The Embassy shall send the Audit Report and the Management Letter to Vietnamese Project Directors Board as soon as it has been received from the auditor. A management response shall be produced by Vietnamese Project Directors Board and submitted and to the Embassy within three weeks since receiving the Audit Report and the Management Letter.

Vietnam shall co-operate with and assist Sweden in the performance of any additional audits, follow-ups and financial studies that Sweden may request.

ARTICLE 10. PROJECT MONITORING AND EVALUATION INDICATORS

The following critical indicators, among others, will be used to monitor and evaluate the project:

- A new LL.M. teaching curriculum will be developed, applied to the second LLM course at HLU and LUHCMC and submitted for approval by the competent Ministry as a standard teaching curriculum;

- A new LL.D. teaching curriculum will be developed, applied to the first joint LLD course at HLU and LUHCMC and submitted for approval by the competent Ministry as a standard teaching curriculum;

- Modern teaching methods are applied in teaching;

- Number of text books that are rewritten and include elements of modern teaching methods (the “number” shall be identified in the project implementation);

- Examination methods are revised reflecting modern teaching methods;

- A Pedagogical and Academic Quality Assessment Office in HLU and LUHCMC are introduced and a plan to maintain its existence is developed;

- The Law Library in HLU and LUHCMC is modernised and a plan for its maintenance is developed;

- Increased financial contribution by Vietnam for the library development and international co-operation.

A project Monitoring Tem will assigned to strengthen the capacity of Sida and the Embassy to monitor the progress of the project along with other Swedish assistance to the Legal sector. The objective of the Monitoring Team is to strengthen the quality and capacity in the legal sector co-operation by following Vietnamese developments in project related areas. The Team shall follow and review the project.

The Team will provide Sida and the Embassy with a long-term analytical support in its promotion of legal/human rights/democracy development in Vietnam. Further the Team shall act as an advisor to the Embassy in Hanoi. The decision-making role remains with the agreement partners.

ARTICLE 11. REFERENCE TO OTHER AGREEMENTS

Co-operation between the Parties under this Agreement is also governed by:

- The Agreement on General Team and Conditions for Development Co-operation between the Government of Sweden and the Government of the Socialist Republic of Vietnam for the period 2001-2006;

- The Agreement on Development Co-operation for the period 2004-2008; and

- Any agreements that may replace or amend the said agreements.

ARTICLE 12. DISTRIBUTION OF THIS AGREEMENTJ

The Parties undertake to distribute copies of this Agreement to all their ministries, authorities and other institutions involved in the project of co-operation or otherwise in need of information of its content.

ARTICLE 13. TERMINATON

This Agreement shall remain valid until 31 May 2010, unless terminated earlier by six month’s written notice by either Party. In case of termination by Sweden, the termination shall not apply to funds irrevocably committed in good faith by Vietnam to third parties before the date of the notice of termination, provided that the commitments were made in accordance with this Agreement.

In case of serious breach of the Agreement, Sweden may terminate the Agreement with immediate effect.

In case of termination by Vietnam, no funds shall be made available for activities after the expiry of the Agreement.

ARTICLE 14. ENTRY INTO FORCE

This Agreement shall enter into force on the 1st, June 2005.

Two originals of the text of this Agreement, written in the English language, have been signed, of which the parties have take on each.

FOR THE GOVERNMENT
OF SWEDEN





Anna Lindstedt
Swedish Ambassador to Vietnam

FOR THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM




Uong Chu Luu
Minister of Justice


 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi