Thông tư 184/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán vật tư, hàng hoá tồn kho, giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành ở thời điểm cuối năm của các đơn vị HCSN
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 184/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 184/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/12/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 184/1998/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 184/ 1998/TT- BTC
NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN QUYẾT TOÁN VẬT TƯ, HÀNG HOÁ TỒN
KHO, GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG SCL, XDCB HOÀN THÀNH
Ở THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM CỦA ĐƠN VỊ HCSN
- Căn cứ Luật NSNN
được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật NSNN được Quốc hội khoá X thông qua ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định
87/CP ngày 19/12/1997 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý
lập, chấp hành và quyết toán NSNN; Nghị định 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP;
Theo nội dung công văn số 403 TC/NSNN ngày 04/12/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn khoá sổ cuối năm và lập báo cáo quyết toán NSNN năm 1998"; Để đảm bảo thống nhất việc kế toán quyết toán vật tư, hàng hoá tồn kho, giá trị khối lượng sửa chữa lớn (SCL), xây dựng cơ bản (XDCB) hoàn thành đến thời điểm cuối năm của các đơn vị hành chính sự nghiệp(HCSN), Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Các đơn vị HCSN phải tổ chức kế toán quyết toán vật tư, hàng hoá tồn kho, giá trị khối lượng SCL, XDCB cuối năm thuộc kinh phí sự nghiệp đã cấp trong năm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành và quy định tại Thông tư này.
2- Cuối niên độ kế toán để chuẩn bị cho việc quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp trong năm, các đơn vị HCSN phải tiến hành các công việc sau:
- Đối với các loại vật tư, hàng hoá: Phải tiến hành kiểm kê, xác định chính xác số lượng và giá trị từng loại vật tư, hàng hoá thực tế tồn kho đến cuối ngày 31/12 để làm cơ sở hạch toán vào chi ngân sách năm báo cáo, đồng thời phân loại, báo cáo theo các quy định hiện hành: Sử dụng tiếp cho năm sau hoặc thanh lý, nhượng bán.
- Đối với khối lượng công tác SCL, XDCB hoàn thành đến cuối năm liên quan đến kinh phí sự nghiệp cấp trong năm cho công tác SCL, XDCB: Phải xác định khối lượng hoàn thành tại thời điểm khoá sổ kế toán để quyết toán chi năm báo cáo (tương ứng với số kinh phí được cấp), đồng thời theo dõi số đã quyết toán này đến khi công trình SCL, XDCB hoàn thành để làm thủ tục quyết toán công trình hoàn thành, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng.
II- HẠCH TOÁN GIÁ TRỊ VẬT TƯ, HÀNG HOÁ TỒN KHO VÀ
GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG SCL, XDCB HOÀN THÀNH ĐẾN 31/12
A- TÀI
KHOẢN KẾ TOÁN:
Bổ sung vào Hệ thống tài khoản kế toán HCSN Tài khoản 337- Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho, giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành đã được quyết toán trong năm báo cáo và được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng, theo dõi quản lý.
Hạch toán tài khoản này cần chú ý:
- Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá thực tế tồn kho đến 31/12 được quyết toán vào kinh phí năm báo cáo và chuyển sang năm sau sử dụng hoặc thanh lý, nhượng bán; khối lượng SCL, XDCB hoàn thành được quyết toán nhưng chưa làm thủ tục bàn giao TSCĐ sử dụng.
- Đồng thời với việc hạch toán tổng hợp trên tài khoản 337, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi rõ ràng, chính xác, kịp thời từng loại vật tư, hàng hoá tồn kho; giá trị khối lượng SCL, XDCB của từng công trình đã quyết toán năm báo cáo chuyển sang năm sau theo dõi, quyết toán công trình hoàn thành.
- Năm sau, khi sử dụng vật tư, hàng hoá tồn kho, đã quyết toán vào kinh phí năm trước phải theo dõi quản lý và quyết toán riêng, không được quyết toán vào số kinh phí cấp phát của năm sau.
Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 337
Bên Nợ:
- Giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho đã quyết toán vào kinh phí của năm trước được xuất dùng (sử dụng hoặc thanh lý, nhượng bán) trong năm sau.
- Giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành quyết toán vào kinh phí năm trước đã làm thủ tục quyết toán công trình hoàn thành và bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng.
Bên Có:
- Giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho đã quyết toán vào kinh phí sự nghiệp năm trước;
- Giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành đã được quyết toán vào kinh phí sự nghiệp năm trước chuyển năm sau theo dõi quyết toán công trình hoàn thành.
Số dư bên Có (nếu có):
- Giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho chưa xuất dùng (chưa sử dụng hoặc chưa thanh lý, nhượng bán);
- Giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành đã quyết toán vào kinh phí nhưng chưa làm thủ tục quyết toán công trình hoàn thành và bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng trong năm nay.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 3371- Vật tư, hàng hoá tồn kho: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho đã được quyết toán vào kinh phí năm trước chuyển năm sau.
Tài khoản 3372 - Giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành: Phản ánh giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành đã được quyết toán vào kinh phí năm trước chuyển năm sau.
B- HƯỚNG
DẪN HẠCH TOÁN
1- Hạch toán năm báo cáo
1.1- Hạch toán giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho cuối năm thuộc kinh phí sự nghiệp (cả số còn sử dụng được và số không còn sử dụng được):
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá ngày 31/12 kế toán lập "Chứng từ ghi sổ" phản ánh toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho liên quan đến số kinh phí được cấp trong năm để quyết toán vào chi hoạt động của năm báo cáo (Trong đó ghi rõ: Giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho cuối ngày 31/12), ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động (6612- Năm nay)
Có TK 337- Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
(3371- Vật tư, hàng hoá tồn kho).
1.2- Hạch toán giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành.
Căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng SCL, XDCB hoàn thành đến ngày 31/12, kế toán lập "Chứng từ ghi sổ" để phản ánh giá trị khối lượng công tác SCL, XDCB hoàn thành liên quan đến số kinh phí sự nghiệp cấp cho công tác SCL, XDCB trong năm được quyết toán vào kinh phí SCL, XDCB năm báo cáo; Căn cứ "chứng từ ghi sổ", ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động (6612- Năm nay)
Có TK 337 - Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
(3372- Giá trị khối lượng SCL, XDCB hoàn thành)
(Lưu ý: Toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc kết chuyển số chi hoạt động, nguồn kinh phí hoạt động năm nay sang năm trước và quyết toán số chi hoạt động vào nguồn kinh phí được thực hiện theo hướng dẫn tại chế độ kế toán HCSN.)
2- Hạch toán năm sau:
2.1- Đối với vật tư, hàng hoá tồn kho đã quyết toán vào kinh phí năm trước.
a - Đối với vật tư, hàng hoá còn sử dụng được:
- Trong năm, khi xuất vật tư, hàng hoá ra sử dụng, ghi:
Nợ TK 337- Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
(3371 - Vật tư, hàng hoá tồn kho)
Có TK 152- Vật liệu, dụng cụ
- Cuối năm lập báo cáo phân tích riêng phần vật tư, hàng hoá tồn kho năm trước chuyển sang sử dụng trong năm.
b- Đối với số vật tư, hàng hoá không sử dụng được:
Đơn vị phải thành lập Hội đồng thanh lý để tổ chức thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán và nộp tiền thu được vào NSNN.
- Khi xuất kho vật tư, hàng hoá để thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 337- Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
(3371 - Vật tư, hàng hoá tồn kho)
Có TK 152 - Vật liệu, dụng cụ
- Phản ánh số thu được về nhượng bán vật tư, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 111, 112, 311
Có TK 511- Các khoản thu (5118) (Chi tiết tiền thu bán vật tư, hàng hoá tồn kho năm trước không còn sử dụng được)
- Phản ánh số chi thanh lý, nhượng bán phát sinh (nếu có), ghi:
Nợ TK 511- Các khoản thu (5118)
Có TK 111, 112,..
- Phản ánh số thu (sau khi bù chi phí thanh lý, nhượng bán) phải nộp NSNN, ghi:
Nợ TK 511- Các khoản thu (5118)
Có TK 333- Các khoản phải nộp Nhà nước (3338)
- Khi nộp NSNN, ghi:
Nợ TK 333- Các khoản phải nộp Nhà nước (3338)
Có TK 111, 112
2.2- Đối với giá trị khối lượng XDCB hoàn thành đã quyết toán vào kinh phí năm trước.
- Trong năm khi công trình hoàn thành bàn giao, căn cứ vào "Biên bản giao nhận TSCĐ" kế toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 241 - XDCB dở dang
Đồng thời phản ánh nguồn kinh phí hình thành TSCĐ, ghi:
Nợ TK 337- KP đã quyết toán chuyển năm sau (3372)
(phần chi của khối lượng XDCB hoàn thành đã quyết toán năm trước)
Nợ TK 661- Chi hoạt động(giá trị công trình hoàn thành của năm nay)
Có TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
2.3- Đối với giá trị khối lượng công tác SCL hoàn thành đã quyết toán vào kinh phí năm trước:
Khi công tác SCL hoàn thành bàn giao, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, ghi:
Nợ TK 337- Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
(Phần quyết toán năm trước)
Nợ TK 661- Chi hoạt động (phần quyết toán năm nay)
Có TK 241- XDCB dở dang
C- SỔ KẾ TOÁN:
- Phải tổ chức hạch toán, theo dõi chi tiết riêng từng loại vật tư, hàng hoá thuộc diện tồn kho đã quyết toán vào chi ngân sách năm trước và được sử dụng trong năm nay trên "Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá"
- Sử dụng mẫu "Sổ kế toán chi tiết thanh toán" để mở sổ chi tiết "TK 337 - Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau" theo dõi cho từng loại kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
D- BÁO
CÁO TÀI CHÍNH: BỔ SUNG THÊM VÀO HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH MẪU BÁO CÁO SAU
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG SỐ KINH PHÍ QUYẾT TOÁN NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG.
Năm:................
Số TT |
Chỉ tiêu |
Mã số |
Tổng số |
I |
Vật tư hàng hoá tồn kho |
|
|
1 |
Số dư năm trước chuyển sang |
|
|
2 |
Số sử dụng trong năm |
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
3 |
Số còn chưa sử dụng chuyển sang năm sau |
|
|
II |
Giá trị khối lượng SCL,XDCB hoàn thành |
|
|
1 |
Số đã quyết toán năm trước chuyển sang |
|
|
2 |
Số đã bàn giao trong năm |
|
|
3 |
Số chưa bàn giao chuyển năm sau |
|
|
III-TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành để kế toán quyết toán vật tư, hàng hoá tồn kho và giá trị khối lượng công tác SCL, XDCB hoàn thành từ năm tài chính 1998.
2- Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trung ương, Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại các đơn vị HCSN.
3- Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc, các đơn vị, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.