Quyết định 62/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống ban hành kèm theo Quyết định số 143/2003/QĐ-BTC ngày 9/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 62/2004/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2004/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/07/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát hành xổ số kiến thiết truyền thống - Theo Quyết định số 62/2004/QĐ-BTC ban hành ngày 16/7/2004, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống ban hành kèm theo Quyết định số 143/2003/QĐ-BTC, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: hoa hồng đại lý do Công ty xổ số kiến thiết quy định nhưng tối đa không quá 13% doanh thu bán vé (quy định trước đây: đối với đối với các tỉnh đồng bằng và thành phố tối đa không quá 13%, Đối với các tỉnh miền núi và Tây nguyên: 15%)... Bên cạnh đó: Công ty xổ số kiến thiết trong khu vực được tổ chức Văn phòng đại diện phát hành vé ở ngoài tỉnh (quy định trước đây: chỉ được tổ chức trạm trung chuyển phát hành vé ở ngoài tỉnh)... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 62/2004/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 62/2004/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 62/2004/QĐ-BTC
NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ
CHỨC PHÁT HÀNH XỔ SỐ KIẾN THIẾT TRUYỀN
THỐNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 143/2003/QĐ-BTC NGÀY 9/9/2003 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưưởng Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống ban hành kèm theo Quyết định số
143/2003/QĐ-BTC ngày 9/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:
1/ Điều 7- Tổ
chức phát hành được sửa đổi, bổ sung như sau:
a/ Công ty xổ số
kiến thiết tổ chức phát hành xổ số kiến thiết truyền thống song song với các
loại hình xổ số khác trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và duy
trì sự phát triển của các loại hình xổ số kiến thiết
b/ Xổ số kiến
thiết truyền thống được phát hành thông qua hệ thống đại lý xổ số và cộng tác
viên là các tổ chức cơ quan đoàn thể có liên quan đến chương trình mục tiêu.
Công ty xổ số kiến thiết tổ chức mạng lưới đại lý để phát triển rộng khắp trong
phạm vi thị trường quy định, tham gia tích cực đấu tranh chống số đề. Việc giao
vé của Công ty xổ số kiến thiết cho đại lý và tổ chức tiêu thụ được thực hiện
theo Quy chế đại lý bán vé xổ số kiến thiết và các quy định có liên quan khác.
c/ Phát hành vé
xổ số kiến thiết phải đảm bảo đủ số lượng vé như thông báo trong từng đợt phát
hành và phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở điều tra nhu cầu để tránh
lãng phí; đồng thời công bố rộng rãi cho nhân dân biết để theo dõi kiểm tra
giám sát hoạt động xổ số.
d/ Công ty xổ số
kiến thiết trong khu vực được tổ chức Văn phòng đại diện phát hành vé ở ngoài
tỉnh. Văn phòng đại diện phát hành vé ở ngoài tỉnh là đơn vị trực thuộc Công
ty, có chức năng điều hoà phân phối vé xổ số kiến thiết, thu hồi vé bán không
hết, trả thưởng cho khách hàng, đôn đốc thu hồi công nợ của đại lý.Văn phòng
đại diện phát hành vé ở ngoài tỉnh không được phép tổ chức hoạt động kinh
doanh.
2/ Điều 8 -
Thị trường tiêu thụ vé xổ số kiến thiết truyền thống được sửa đổi như
sau:
Thị trường tiêu
thụ vé xổ số kiến thiết truyền thống là thị trường chung các tỉnh, thành phố
trong khu vực theo quy định sau:
a/ Khu vực miền
Bắc: gồm các tỉnh, thành phố từ tỉnh Hà
Tĩnh trở ra
b/ Khu vực miền
Trung: gồm các tỉnh, thành phố từ tỉnh Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắc Nông.
c/ Khu vực miền
Nam: gồm các tỉnh, thành phố từ tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước trở vào
3/ Điều 11- Thu
hồi vé bán không hết (vé ế) được sửa đổi, bổ sung như sau:
a/ Khi thu hồi và
kiểm đếm vé bán không hết bao gồm cả vé do đại lý được phép trả lại và vé Công
ty XSKT chưa đưa ra lưu thông của cùng đợt phát hành phải có sự chứng kiến của
Hội đồng giám sát XSKT.
b/ Việc thu hồi
vé bán không hết phải hoàn thành xong trước 30 phút so với thời gian bắt đầu
quay số mở thưởng.
c/ Trước khi thu
nộp vé bán không hết đại lý phải tự cắt góc theo quy định và nộp số vé đã cắt
góc cùng với bảng kê cho cán bộ nghiệp vụ của Công ty XSKT để tiến hành kiểm
tra thu hồi vé. Nếu vé thu nộp đã đáp ứng được yêu cầu vô hiệu hoá thì tiến
hành kiểm đếm xác nhận số vé đã thu hồi. Trường hợp đại lý nộp vé chậm so với
thời gian quy định, Công ty XSKT từ chối không nhận vé bán không hết của đại lý
đó.
Việc thu hồi cắt
góc đối với số vé chưa đưa hết ra lưu thông đang quản lý tại Công ty XSKT (nếu
có) cũng phải thực hiện theo quy định trên. Công ty XSKT bố trí cán bộ tiến
hành công việc này.
d/ Đối với việc
thu hồi vé bán không hết (vé ế) tiêu thụ tỉnh ngoài xa trụ sở chính của công
ty:
- Trước khi thu
nộp vé ế đại lý phải tự tay cắt góc (vô hiệu hoá tờ vé) theo quy định và nộp số
vé đã cắt góc cùng bảng kê cho cán bộ nghiệp vụ của công ty XSKT (hoặc công ty
bạn được uỷ quyền). Nếu vé thu nộp đã đáp ứng được yêu cầu vô hiệu hoá thì tiến
hành kiểm đếm bước 1 (sơ bộ) số lượng các bó vé, số vé đã thu hồi và tiến hành
niêm phong xong trước 30 phút so với thời gian bắt đầu quay số mở thưởng để
giao cho bộ phận thu nhận chuyển về trụ sở chính của công ty kiểm đếm bước 2
(chính thức).
- Trong quá trình
thu hồi, kiểm đếm, giao nhận, vận chuyển vé ế về công ty phải có sự giám sát
của đại diện thành viên hội đồng giám sát XSKT tham gia.
- Công ty XSKT
phải xây dựng quy trình, các bước công việc và trách nhiệm cụ thể phải thực
hiện của từng bộ phận tham gia thu hồi vé ế
đ/ Công ty XSKT
phải đăng ký điểm tổ chức thanh huỷ vé bán không hết với Sở Tài chính.
4/ Điều 16- Hoa
hồng đại lý được sửa đổi như sau:
Hoa hồng đại lý do Công ty xổ số kiến thiết
quy định nhưng tối đa không quá 13% doanh thu bán vé.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3: Vụ trưưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và
tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưưởng các đơn vị liên
quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.