Quyết định 61/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc Ban hành tiêu chuẩn: Bè cứu sinh nhẹ - Quy phạm bảo quản dự trữ quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 61/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 61/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Dự trữ quốc gia - Ngày 08/9/2005, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 61/2005/QĐ-BTC về việc Ban hành tiêu chuẩn: Bè cứu sinh nhẹ - Quy phạm bảo quản dự trữ quốc gia. Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật, kiểm tra, giao nhận, vận chuyển, phương pháp bảo quản, xuất hàng và chế độ ghi chép báo cáo bè cứu sinh nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia trong điều kiện Việt Nam... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 61/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 61/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
61/2005/QĐ-BTC
NGÀY 8 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN:
BÈ CỨU SINH NHẸ - QUY PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ
QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Chất
lượng hàng hoá số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/12/1999
của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội;
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia số 17/2004/PL- UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội;
Căn cứ Nghị định
số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy
định quản lý Nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định
số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ
quốc gia;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính Phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo
quyết định này tiêu chuẩn Ngành: Bè cứu sinh
nhẹ - Quy phạm bảo
quản Dự trữ quốc gia (ký hiệu là TCN 07:2005).
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Cục
trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Chánh văn
phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và kiểm tra thi hành quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
TCN 07: 2005
BÈ CỨU SINH NHẸ
QUY PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC
GIA
HÀ NỘI - 2005
LỜI NÓI ĐẦU:
TCN 07 : 2005 do
Trung tâm Khoa học bảo quản
& Bồi dưỡng nghiệp vụ biên soạn,
Cục Dự trữ Quốc gia đề nghị Bộ
Tài chính ban hành theo Quyết định số 61 /QĐ - BTC
ngày 8/9/2005.
BÈ CỨU SINH NHẸ - QUY PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này
quy định những yêu cầu kỹ thuật, kiểm
tra, giao nhận, vận chuyển, phương pháp bảo
quản, xuất hàng và chế độ ghi chép báo cáo bè
cứu sinh nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia trong
điều kiện Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
SOLAS 74: Công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng con
người trên biển.
ISO 4001 - 1977 (E):
Tiêu chuẩn quốc tế về dụng cụ nổi
cứu sinh dạng bè.
TCVN 5801 -10 :
2001: Quy phạm phân cấp và
đóng tàu sông - Phần 10: Trang bị an toàn.
TCVN 6278 -
2003: Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
3. Định nghĩa
Trong tiêu
chuẩn này áp dụng các
định nghĩa sau:
3.1. Bè cứu sinh nhẹ
Bè cứu sinh
nhẹ là loại bè chế tạo bằng thép, nhựa có
các ngăn kín nước hoặc được chế
tạo bằng các vật liệu có tính nổi, có dây bám và
sàn, dùng để giữ được một số
người nổi trên mặt nước và một số
trẻ em/ người quá yếu trên sàn.
3.2 Lô bè cứu sinh nhẹ
Lô bè cứu sinh
nhẹ là số bè cứu sinh nhẹ có cùng ký hiệu, cùng
kích thước, được sản xuất từ cùng
nguyên liệu, theo cùng một phương pháp công nghệ,
trong khoảng thời gian nhất định,
được giao nhận cùng một lúc và có cùng một
Giấy chứng nhận chất lượng.
4 Yêu
cầu kỹ thuật bè cứu sinh nhẹ nhập kho
dự trữ quốc gia
4.1 Vật liệu
4.1.1 Vỏ bè
Làm bằng
Composite hoặc nhựa High Density Polyethylen (HDPE);
dày 1,5 ÷ 3,2( mm),
có màu da cam.
4.1.2. Cốt bè
Làm bằng Polyurethane
foam hoặc Polystyren xốp (styrofoam)
4.1.3 Lưới đan trong lòng bè
cứu sinh nhẹ
Bằng dây
Polyeste không nhỏ hơn Φ 6 mm (hoặc vật liệu
cao phân tử tương đương)
4.1.4. Dây bám ngoài bè
Bằng Polyeste
Φ 10 ÷ 12 (mm) (hoặc
vật liệu cao phân tử tương đương)
4.1.5. Tay bám
Bằng gỗ
nhóm 3, cao su hoặc nhựa; đường kính 25 ÷ 38 (mm);
dài 150 ÷ 200 (mm). Số lượng tay bám tối thiểu
bằng số lượng người quy định sử
dụng.
4.1.6. Mái chèo
02 mái bằng
nhựa PE (Polyethylen) hoặc gỗ nổi được
4.2 Thể tích nổi
189 ÷ 300 (dm3 )
4.3. Sức nổi
169 ÷ 260 (kg)
4.4. Khối lượng
20 ÷ 40 (kg)
4.5. Kích thước chính
4.5.1. Chiều dài
1.450 ÷ 2.000 (mm)
4.5.2. Chiều rộng
980 ÷ 1.100 (mm)
4.5.3. Đường kính thân
260 ÷ 300 (mm)
4.6. Độ bền màu vỏ bè
Được
thử theo tiêu chuẩn ISO 105 A02 .1993 và kết quả
thử nghiệm phải đạt yêu cầu: sau 200
giờ chiếu sáng với cường độ ánh sáng
bình thường mới có hiện tượng chuyển
màu.
4.7. Độ bền cơ
học
Bè cứu sinh
nhẹ có kết cấu đảm bảo khi thả
từ độ cao 10 m xuống nước không bị
hư hỏng (nứt, lõm, thay đổi hình dạng...).
4.8. Độ nổi
Bè cứu sinh
nhẹ nổi trong nước ngọt một thời gian
tối thiểu là 24 giờ khi có treo 10 cục thép, mỗi
cục nặng 14,5 kg vào dây vịn tại vị trí mỗi
người và đặt khoảng 60 ÷115 kg lên trên
lưới của bè cứu sinh nhẹ mà mép trên của bè
không ngập nước.
4.9. Sức chở của bè
cứu sinh nhẹ
Mười
người và một khối lượng khoảng 60 ÷ 115
kg
4.10. Tính ổn định
Treo 7 cục
thép, mỗi cục nặng 7 kg vào dây vịn dọc theo
một cạnh dài, bè cứu sinh nhẹ không bị lật
và mép trên bè cứu sinh nhẹ không ngập nước.
4.11. Yêu cầu kỹ thuật của bè cứu sinh
nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia phải
thoả mãn những quy định trong Tiêu chuẩn, Quy
phạm: ISO 4001 - 1977 (E);
TCVN 6278 - 2003;
TCVN 5801 - 10: 2001.
4.12. Thời gian từ khi sản xuất bè cứu sinh
nhẹ đến khi nhập kho dự trữ quốc gia
không quá 6 tháng (kể cả thời gian vận chuyển).
5. Kiểm tra, tiếp nhận
5.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ
thuật
5.1.1. Đối với cơ
sở sản xuất trong nước cần kiểm tra
Giấy
chứng nhận cơ sở chế tạo phương
tiện cứu sinh còn hiệu lực.
Giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm còn hiệu
lực.
5.1.2. Đối với bè cứu sinh nhẹ sản
xuất tại nước ngoài được nhập
khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra
Giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm.
Các giấy
chứng nhận trên đều do Đăng Kiểm
Việt Nam cấp theo quy định.
5.1.3. Đối với mỗi lô
hàng nhập kho
Bè cứu sinh
nhẹ sản xuất trong nước cũng như
nhập khẩu do Đăng kiểm Việt Nam có thẩm
quyền kiểm tra, thử và cấp giấy chứng
nhận phù hợp bao gồm:
- Biên bản
kiểm tra
- Giấy
chứng nhận
Nội dung biên
bản kiểm tra, giấy chứng nhận nêu rõ:
Loại sản
phẩm ( ký mã hiệu nếu có ), nơi ( cơ sở )
chế tạo, công dụng, nơi sử dụng (phạm
vi sử dụng), ngày, tháng, năm
sản xuất và các đặc tính kỹ thuật
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như đã
nêu ở mục 4.
5.2. Kiểm tra sản phẩm khi
tiếp nhận
5.2.1. Kiểm tra toàn bộ lô hàng
5.2.1.1. Số lượng toàn bộ đúng với hợp
đồng đã ký, số lượng mỗi lô phù
hợp với số lượng được ghi trong
biên bản kiểm tra và Giấy chứng nhận sản
phẩm do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
5.2.1.2. Bao bì mỗi bè cứu sinh nhẹ bằng Polypropylen
(PP), bao mới nguyên, sạch, không bị xơ - thủng -
nứt, miệng bao khâu chắc chắn, kín, đảm
bảo ở trong không bị xộc xệch và mỹ
thuật. Ngoài bao ghi: kiểu sản phẩm, tên cơ
sở sản xuất, ngày sản xuất.
5.2.2. Lấy mẫu kiểm tra
Số bè
cứu sinh nhẹ được mở ra kiểm tra
tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn 2 chiếc.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
5.2.2.1. Bề mặt bè cứu sinh nhẹ phải ghi
đủ các nội dung đã quy định bằng
mực hoặc sơn không phai, dấu nghiệm thu kiểm
tra chất lượng sản phẩm, dấu ấn
chỉ hoặc dán tem Đăng kiểm phù hợp với
Giấy chứng nhận đã cấp. Bề mặt bè
cứu sinh nhẵn mịn, màu không bị phai.
5.2.2.2. Các chi tiết kèm theo như dây bám, mái chèo, tay nắm
phải có đủ và đúng quy cách với kiểu
sản phẩm đã
được duyệt.
5.2.2.3. Nếu một trong số các sản phẩm kiểm
tra theo mục 5.2.2 không đạt yêu cầu thì phải
tiến hành kiểm tra với số lượng gấp
đôi và tất cả các sản phẩm được
kiểm tra đều phải đạt yêu cầu thì lô
sản phẩm đó được chấp nhận.
6. Vận chuyển
Phương
tiện vận chuyển phải sạch sẽ, có mui che
mưa nắng.
Trước khi
xếp bè cứu sinh nhẹ lên xe hoặc đưa
xuống xếp vào kho, phải chuẩn bị các
phương tiện, dụng cụ vận chuyển, không được lôi kéo làm xây
sát bè. Khi xếp lên xe theo chiều bề mặt làm việc
hoặc phương nằm nghiêng (theo chiều rộng) và
chằng buộc cẩn thận, không vận chuyển chung
với hoá chất và các chất dễ gây bẩn làm ảnh
hưởng đến chất lượng bè cứu sinh
nhẹ.
7. Bảo quản
7.1. Yêu cầu về nhà kho
Kho có mái che,
trần cách nhiệt tường bao quanh .
Nền kho
bằng phẳng, cứng, chịu tải trọng tối
thiểu đạt 3,0 tấn/m2.
Kho cách xa các
nguồn phát nhiệt dễ cháy nổ và hoá chất, tránh
những nơi có đường dây điện cao thế
đi qua.
Có đầy
đủ các phương tiện phòng, chữa cháy, phòng
chống bão lụt, nội quy và phương án xử lý khi
có hoả hoạn, bão lụt xảy ra.
Có hệ
thống cửa thông gió hợp lý, khô ráo, thoáng mát. Trong kho có
dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm
không khí, hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ
công tác bảo quản.
Có hệ
thống chống chuột, phòng trừ mối, nấm
mốc và các sinh vật khác.
Kho
được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra kho
trước khi đưa bè cứu sinh nhẹ vào bảo
quản.
7.2. Yêu cầu đối với
thủ kho
Nắm
được nhiệm vụ của người thủ
kho dự trữ quốc gia, có hiểu biết nhất
định về sản phẩm đang bảo quản,
được tập huấn
về quy phạm bảo quản.
Thủ kho
được trang bị bảo hộ lao động
(giày dép, quần áo, khẩu trang, găng tay...) để làm
tốt nhiệm vụ được giao.
7.3. Quy hoạch, kê xếp bè
cứu sinh nhẹ bảo quản trong kho
Bè cứu sinh
nhẹ được quy hoạch bảo quản theo lô
được xếp trên giá kê, để riêng từng
chủng loại theo lô hàng và thời gian nhập kho.
Tầng
dưới cùng của giá cách mặt nền kho tối
thiểu 0,3 m.
Mặt trên cùng
của lô bè cứu sinh nhẹ cách trần kho tối
thiểu 2 m
Giá đỡ có
2 ÷ 3 tầng làm bằng kim loại hoặc vật liệu
tổng hợp đảm bảo chắc chắn và
thuận tiện trong bảo quản.
Các tầng
của giá cách nhau tối thiểu để
được một bè cứu sinh nhẹ theo
phương nằm nghiêng (≈ 1100 mm ) hoặc có thể
xếp chồng lên nhau theo chiều bề mặt làm
việc nhưng không quá 4 lớp phao.
Giá để
cách tường, cột nhà kho tối thiểu 0,5 m.
Giữa hai hàng giá hoặc các lô phải cách nhau tối
thiểu 1,5 m tạo lối đi hợp lý trong kho.
Đánh ký
hiệu các tầng bè cứu sinh nhẹ để thuận
lợi cho công việc bảo quản.
Bè cứu sinh
nhẹ được sắp
xếp ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ
kiểm đếm.
Có sơ
đồ vị trí hàng hoá đang bảo quản trong kho
để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng.
7.4. Ghi nhãn
Mỗi lô hàng
xếp trong kho có đính một nhãn với nội dung sau:
Ký hiệu
sản phẩm
Quy cách
Tên cơ sở
sản xuất, địa chỉ
Ngày, tháng, năm sản xuất
Số
lượng
Ngày, tháng,
năm nhập kho
7.5. Công việc bảo quản
7.5.1. Khi làm công tác bảo quản trong kho, thủ kho
phải sử dụng quần áo bảo hộ lao
động, khẩu trang, găng tay...
7.5.2. Hằng ngày kiểm tra kho, nhiệt độ và
độ ẩm, nếu thấy có biến động (bè
cứu sinh nhẹ bị đổ, có chuột, kho bị
dột... ) thì tìm hiểu nguyên nhân và chủ động có
biện pháp
xử lý
kịp thời, nếu vượt quá khả năng và
quyền hạn thì báo cáo ngay với lãnh đạo
đơn vị hoặc cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý để có biện pháp giải quyết.
7.5.3. Mỗi tuần tối thiểu 01 lần dùng
chổi mềm hoặc máy hút bụi tiến hành làm
sạch bụi bẩn, mạng nhện phía ngoài bao bì bè
cứu sinh, giá kê, nền, trần kho và tường kho
7.5.4. Ba tháng một lần tiến hành đảo bè
cứu sinh nhẹ theo tuần tự " trên xuống, dưới
lên " giữa các bè cứu sinh nhẹ trong cùng 1 tầng
và giữa các tầng.
7.5.5. Mỗi năm một lần dỡ bè cứu sinh
nhẹ bảo quản trong kho và nhẹ nhàng bỏ bao bì ra,
dùng dẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm
sạch cẩn thận từng chiếc. Kiểm tra dây bám,
dây lưới của sàn, tay bám của bè, nếu có
đột biến phải báo cáo lên cấp trên. Làm sạch
trong, ngoài bao bì, nhẹ nhàng cho bè cứu sinh vào để
bảo quản như ban đầu, đồng thời
tiến hành tổng vệ sinh kho tàng, sửa chữa
cửa và các thiết bị trong kho (nếu cần
thiết).
7.5.6. Định kỳ kiểm tra: Sau thời gian 4
năm bảo quản thì lấy bất kỳ một
mẫu bè cứu sinh nhẹ đi kiểm tra theo các chỉ
tiêu mà Cục Đăng kiểm đã quy định.
Từ những năm tiếp theo thì cứ 2 năm lấy mẫu một
lần kiểm tra, nếu kết quả chất lượng
bè có gì đột biến, phải báo cáo ngay với thủ
trưởng đơn vị để kịp thời
xử lý.
7.5.7. Trong điều kiện nhiệt độ và
độ ẩm bình thường (nhiệt độ
từ 20 – 35OC, ẩm độ từ 70 – 90%), bè cứu
sinh nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia
được bảo quản thời gian tối đa là
8 năm.
8. Xuất hàng
8.1. Khi có lệnh xuất bè cứu sinh nhẹ, thủ
kho chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có
liên quan và nhân lực bốc xếp.
8.2. Kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng dự kiến xuất.
8.3. Xuất hàng theo nguyên
tắc: Hàng trong thời gian bảo quản, đảm
bảo sử dụng được; hàng nhập trước
xuất trước, hàng nhập sau xuất sau, xuất
gọn từng lô hàng. Xuất đúng số lượng,
đúng chủng loại.
8.4. Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh các thủ
tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy
định.
9. Chế độ ghi chép sổ
sách và báo cáo
9.1. Các kho bảo quản bè cứu sinh nhẹ
đều phải lập thẻ kho cho mỗi loại
kiểu bè, ghi đủ các nội dung, thủ tục theo
đúng chế độ kế toán.
9.2. Có sổ nhật ký đóng
dấu giáp lai theo dõi công tác bảo quản, ghi chép cụ
thể nội dung các công việc đã làm, những vấn
đề tồn tại, diễn biến trong ngày, trong quá
trình bảo quản (số lượng, chất
lượng). Theo dõi và ghi chép
nhiệt độ, độ ẩm trong kho hàng ngày.
9.3. Sổ sách và các loại giấy tờ liên quan
đến kho hàng để đúng nơi quy định
của Ngành.
9.4. Sau mỗi đợt nhập, xuất hàng
định kỳ và diễn biến bất thường,
tổng kho báo cáo lên Dự trữ Quốc gia khu vực
về số lượng và chất lượng hàng trong
quá trình nhập, xuất và
bảo quản
9.5. Theo quý, Dự trữ quốc gia khu vực tổng
hợp, báo cáo Cục Dự trữ Quốc gia tình hình
thực hiện công tác bảo quản, diễn biến
chất lượng hàng, khó khăn tồn tại và
những kiến nghị cần giải quyết.
9.6. Khi hết thời hạn bảo quản mà lô hàng
không được sử dụng
cần báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý theo quy định hiện
hành, không ảnh hưởng đến môi trường.