Quyết định 5576/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 5576/QĐ-BGDĐT

Quyết định 5576/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạoSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5576/QĐ-BGDĐTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Quang Quý
Ngày ban hành:09/11/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------------------

Số: 5576/QĐ-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2011

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg;

Căn cứ Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước; quy chế quản lý trụ sở của đơn vị sự nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 2439/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo’’.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để b/c);
- Các Thứ trưởng ;
- Đăng Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, VP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quang Quý

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5576/QĐ-BGDĐT ngày 09/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm và thẩm quyền quyết định của các tổ chức, cá nhân trong quản lý sử dụng, mua sắm, tiếp nhận, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi và thanh lý tài sản công trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là cơ quan Bộ).

2. Đối tượng áp dụng

a) Các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các tổ chức thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là đơn vị), có kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác do Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Văn phòng Bộ) được giao quản lý.

b) Cán bộ, công chức và người lao động thuộc các đơn vị, tổ chức được nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.

c) Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có con dấu, tài khoản riêng thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và các quy định tại Mục 1 Chương II và Chương III của Quy chế này.

Điều 2. Tài sản công

Tài sản công quy định trong quy chế này là tài sản do Nhà nước giao cho cơ quan Bộ quản lý sử dụng, do đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp hoặc được hình thành từ các hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho cơ quan Bộ, bao gồm:

1. Trụ sở cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là trụ sở cơ quan Bộ) gồm đất, nhà làm việc và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động của cơ quan (nhà xe, nhà thường trực, sân vườn, bồn hoa cây cảnh…), hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước sạch và thoát nước sinh hoạt, hệ thống điều hoà trung tâm và các máy điều hòa cục bộ, hệ thống điện thoại, đường truyền internet, thang máy…).

2. Trang thiết bị

a) Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng công văn, giá đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách; máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy quét, máy fax, máy photocopy, máy hủy tài liệu; máy chiếu, màn chiếu, thiết bị trang âm; điện thoại, thiết bị kết nối internet.

b) Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ tầng của cơ quan Bộ: Cấp điện, chiếu sáng, trang âm, điện thoại, bảng thông tin điện tử, mạng internet, cấp thoát nước, vệ sinh, báo cháy, chữa cháy, theo dõi an ninh...

c) Các trang thiết bị khác: Máy thu hình, tủ lạnh, máy đun nước uống…

3. Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng tiền như điện, nước, điện thoại, internet, phần mềm tin học...

4. Tài sản công trong quy chế này không bao gồm nhà ở công vụ, phương tiện vận chuyển (xe ôtô và các loại xe chuyên dùng).

Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng tài sản công

1. Mỗi tài sản công trong cơ quan Bộ đều được giao cho một đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân trong cơ quan Bộ quản lý sử dụng.

2. Tài sản công trong cơ quan Bộ được quản lý thống nhất, có sự phân công, phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa đơn vị quản lý là Văn phòng Bộ với các đơn vị, cá nhân được giao trực tiếp sử dụng tài sản.

3. Tài sản công phải được đầu tư, trang bị, sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ bảo đảm công bằng, hiệu quả và tiết kiệm; được bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ theo chế độ quy định.

4. Việc xác định giá trị tài sản công trong các quan hệ mua, bán, thanh lý được thực hiện theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của pháp luật.

5. Thực hiện công khai, minh bạch trong việc quản lý sử dụng tài sản công trong cơ quan Bộ. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý sử dụng tài sản công phải bị xử lý nghiêm minh.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ CƠ QUAN BỘ

Điều 4. Đối tượng sử dụng diện tích làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ

1. Các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

2. Các tổ chức thuộc cơ quan Bộ có kinh phí hoạt động bằng ngân sách nhà nước do Văn phòng Bộ quản lý.

3. Các tổ chức, đơn vị không thuộc các Khoản 1 và Khoản 2 Điều này hiện đang sử dụng diện tích làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ được tiếp tục bố trí làm việc tạm thời và phải tìm địa điểm làm việc khác ngoài trụ sở cơ quan Bộ trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc

Văn phòng Bộ căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước và diện tích làm việc thực tế của cơ quan Bộ xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ban hành “Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo”.

Điều 6. Bố trí sắp xếp nơi làm việc

1. Chánh Văn phòng Bộ căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ, chức năng nhiệm vụ, số lượng cán bộ, công chức của từng đơn vị và diện tích thực tế tại trụ sở cơ quan xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt phương án bố trí sắp xếp nơi làm việc cho các đơn vị trong cơ quan Bộ.

2. Thủ trưởng các đơn vị trong cơ quan Bộ, căn cứ vào diện tích làm việc được giao, tiêu chuẩn, định mức của từng chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định, thực hiện bố trí sắp xếp chỗ làm việc cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc đơn vị mình.

Điều 7. Yêu cầu về sử dụng trụ sở cơ quan Bộ

1. Yêu cầu chung

a) Trụ sở cơ quan Bộ phải được sử dụng đúng công năng thiết kế, đúng mục đích. Không sử dụng các diện tích làm việc, công trình phụ trợ vào mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho cán bộ, công chức làm chỗ ở tạm thời hoặc lâu dài.

b) Bên ngoài cổng cơ quan phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan (bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh); nội quy cơ quan được niêm yết công khai tại cổng chính của cơ quan hoặc Phòng Bảo vệ để cán bộ, công chức của cơ quan và khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành.

c) Trụ sở cơ quan Bộ có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ, vị trí làm việc của các đơn vị và được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến cơ quan liên hệ công tác.

d) Tại các vị trí giao nhau giữa cầu thang và hành lang của mỗi tầng nhà phải có biển tên vị trí của các đơn vị làm việc tại tầng. Bên ngoài phòng làm việc có biển tên ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ, công chức và số điện thoại cố định trong phòng.

đ) Các bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ có biển tên để thuận lợi cho việc quản lý sử dụng. Các tủ kỹ thuật có hướng dẫn sử dụng. Đối với các thiết bị nguy hiểm phải có biển cảnh báo và biện pháp ngăn ngừa những người không có trách nhiệm sử dụng.

2. Yêu cầu về phần sử dụng chung

a) Phần sử dụng chung trong trụ sở cơ quan Bộ là phần được dùng cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong cơ quan cùng sử dụng, bao gồm các phòng họp, hội trường, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, các khu vệ sinh chung, nhà để xe, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, các hệ thống cấp điện, cấp nước sạch, thoát nước, thông tin liên lạc.

b) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong cơ quan Bộ có quyền bình đẳng trong việc sử dụng phần sử dụng chung và có nghĩa vụ chấp hành các quy định tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung

c) Các phòng họp, hội trường trong cơ quan Bộ để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo cho các tổ chức, đơn vị trong cơ quan Bộ. Việc đăng ký, bố trí sử dụng hội trường, các phòng họp, công tác phục vụ tại phòng họp, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc quản lý sử dụng phòng họp, hội trường được quy định tại “Quy định quản lý, sử dụng phòng họp tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo” ban hành theo Quyết định số 1785/QĐ-BGDĐT ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

d) Không gây cản trở làm ảnh hưởng đến an toàn, thuận tiện trong đi lại và sơ tán người khẩn cấp khi có sự cố tại hành lang, cầu thang. Không thắp hương, hóa vàng, để các đồ dùng và trang thiết bị làm việc dùng riêng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân tại các khu vực hành lang, cầu thang.

đ) Giữ gìn trật tự, vệ sinh trong thang máy. Khi vận chuyển trang thiết bị bằng thang máy phải tránh va chạm gây sứt xát tường, sàn và đèn chiếu sáng trong cabin.

e) Giữ gìn các khu vệ sinh sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí. Không đổ rác sinh hoạt, bã chè và các loại rác khác vào các chậu rửa, bồn vệ sinh.

g) Nhà để xe của cơ quan được dùng để xe máy, xe đạp cho cán bộ, công chức trong cơ quan. Cấm hút thuốc và để xe bị rò rỉ xăng dầu trong khu vực nhà xe. Không để xe qua đêm. Trường hợp gửi xe qua đêm vì lý do đi công tác phải báo Văn phòng Bộ (Phòng Bảo vệ).

h) Sân tại trụ sở cơ quan Bộ chỉ được sử dụng để phục vụ các hoạt động của cơ quan Bộ, làm nơi để xe cho cán bộ, công chức và khách đến cơ quan liên hệ công tác. Không sử dụng sân để cho thuê, kinh doanh và làm dịch vụ dưới mọi hình thức.

i) Không tự ý trồng, đặt chậu hoa, thay đổi loại cây, vị trí cây cảnh trong cơ quan hoặc mang cây cảnh thuộc khu vực sử dụng chung vào phòng làm việc, Không ngắt hoa, dẫm lên cỏ và vứt rác, tàn thuốc lá vào các chậu cây.

k) Cấm đấu nối hệ thống cấp điện, cấp nước, điện thoại, mạng internet ra ngoài khuôn viên trụ sở cơ quan cho người ngoài sử dụng; không để đồ đạc gây cản trở việc vận hành, sửa chữa các tủ điện, chữa cháy tại các tầng và trong phòng làm việc.

l) Đặt, treo panô, băng rôn và khẩu hiệu tại cơ quan Bộ phải đăng ký và được Văn phòng Bộ chấp thuận. Không sử dụng panô, băng rôn, khẩu hiệu trong cơ quan với mục đích quảng cáo kinh doanh thương mại.

m) Trừ các trường hợp đột xuất hoặc bất thường về thời tiết, hệ thống chiếu sáng hành lang, sân vườn chỉ được bật qua đêm từ 18 giờ đến 5 giờ 30 sáng đối với chế độ mùa hè (từ 01/4 đến 30/9) và từ 17 giờ 30 đến 6 giờ sáng đối với chế độ mùa đông (từ 01/10 đến 31/3).

3. Yêu cầu về phần sử dụng riêng tại các đơn vị, tổ chức

a) Phần sử dụng riêng của các đơn vị, tổ chức trong cơ quan Bộ là phần diện tích và các thiết bị kỹ thuật kèm theo (phòng làm việc, phòng kho, đèn chiếu sáng, điện thoại cố định, máy điều hòa nhiệt độ,…) được giao cho từng đơn vị, tổ chức trong cơ quan Bộ trực tiếp quản lý và sử dụng.

b) Các phòng làm việc phải được bố trí hợp lý, gọn gàng, thuận lợi cho các thành viên trong phòng làm việc và đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng, điều tiết không khí, đường truyền tín hiệu điện thoại, internet theo đúng các quy định của nhà nước và cơ quan Bộ.

c) Không sử dụng diện tích tại phần sử dụng riêng để bố trí làm phòng họp.

d) Không sử dụng các thiết bị đun, nấu cá nhân trong phòng làm việc; không đem các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ, ô nhiễm môi trường vào phòng làm việc.

đ) Phương tiện thông tin liên lạc tại trụ sở cơ quan Bộ chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ. Không sử dụng điện thoại cố định của cơ quan để gọi đường dài, liên tỉnh và quốc tế vì mục đích cá nhân.

e) Không bật máy điều hòa nhiệt độ chế độ làm mát phòng khi nhiệt độ ngoài trời dưới 260C và chế độ sưởi khi nhiệt độ ngoài trời trên 160C, hạn chế mở cửa phòng, cửa sổ khi đang sử dụng máy điều hòa.

g) Hết giờ làm việc phải tắt các thiết bị điện và khóa cửa. Khi nghỉ làm việc từ 03 ngày trở lên, phải niêm phong phòng làm việc .

4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức và khách đến cơ quan trong việc thực hiện nội quy cơ quan, quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ trong cơ quan và các quy định tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung.

5. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức phân công người theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng phần sử dụng riêng tại các đơn vị.

Điều 8. Bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc

1. Văn phòng Bộ thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trụ sở cơ quan theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

2. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời các hư hỏng với Văn phòng để sửa chữa. Không tự ý và gọi người ngoài vào bảo dưỡng, sửa chữa.

3. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa đối với phần sử dụng riêng của đơn vị.

4. Không làm sai lệch thiết kế hiện trạng trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở cơ quan. Trường hợp cần thiết phải thay đổi thiết kế thì tổ chức, cá nhân thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa đề xuất phương án và chỉ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa sau khi được Văn phòng Bộ chấp thuận bằng văn bản.

Điều 9. Thu hồi diện tích làm việc

1. Diện tích làm việc đã giao cho các đơn vị được thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Vượt quá tiêu chuẩn định mức hoặc sử dụng sai mục đích.

b) Đơn vị được bố trí diện tích làm việc mới.

c) Đơn vị, tổ chức giải thể hoặc không còn nhu cầu sử dụng diện tích làm việc do bố trí sắp xếp lại.

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi diện tích làm việc tại cơ quan Bộ được thực hiện như sau:

a) Văn phòng Bộ theo dõi, quản lý, phát hiện diện tích làm việc thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản đến Thủ trưởng đơn vị, tổ chức có diện tích thu hồi, lý do và thời gian dự kiến sẽ thu hồi.

b) Chậm nhất 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị, tổ chức có diện tích bị thu hồi có ý kiến, giải trình bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ.

c) Trường hợp đơn vị, tổ chức không giải trình được hoặc quá thời hạn mà không có văn bản trả lời, Văn phòng Bộ đề xuất phương án sử dụng hiệu quả diện tích bị thu hồi và lập tờ trình trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi.

d) Đơn vị, tổ chức có diện tích thu hồi thực hiện bàn giao diện tích bị thu hồi cho Văn phòng Bộ theo đúng thời hạn trong quyết định thu hồi.

đ) Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) tổ chức thu hồi và đưa diện tích thu hồi vào sử dụng hiệu quả theo quyết định thu hồi của Bộ trưởng.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ

Điều 10. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc

1. Căn cứ vào các quy định của nhà nước, tình hình thực tế tại cơ quan Bộ, khả năng của ngân sách nhà nước, Văn phòng Bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành “Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo”.

2. Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị làm việc của cơ quan, cán bộ, công chức, nhân viên tại cơ quan Bộ được quy định tại Phụ lục I của “Quy trình mua sắm tài sản cố định, công cụ, dụng cụ phục vụ các đơn vị, tổ chức thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo” ban hành theo Quyết định số 4451/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và được công khai đến toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan biết và thực hiện.

Điều 11. Trang bị, mua sắm trang thiết bị

1. Việc trang bị mua sắm trang thiết bị phải đúng đối tượng, phục vụ hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Căn cứ “Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo”, Thủ trưởng các đơn vị trong cơ quan Bộ lập yêu cầu trang bị hoặc mua sắm trang thiết bị để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị.

3. Văn phòng Bộ căn cứ yêu cầu trang bị, mua sắm của các đơn vị, tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc, dự toán ngân sách được giao, thực hiện trang bị hoặc mua sắm trang thiết bị làm việc cho cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ theo các quy định trong “Quy trình mua sắm tài sản cố định, công cụ, dụng cụ phục vụ các đơn vị, tổ chức thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo” được ban hành theo Quyết định số 4451/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có con dấu, tài khoản riêng căn cứ “Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo”, thực hiện việc trang bị hoặc mua sắm trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tiếp nhận trang thiết bị

1. Các trường hợp tiếp nhận trang thiết bị:

a) Trang thiết bị được điều chuyển về cơ quan Bộ từ các dự án, các tổ công tác, ban tuyển sinh (có kinh phí độc lập với kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan Bộ do Văn phòng Bộ quản lý) sau khi kết thúc hoạt động.

b) Do các tổ chức và cá nhân tài trợ, cho, tặng.

2. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối tiếp nhận các trang thiết bị được điều chuyển về cơ quan Bộ từ các dự án sau khi kết thúc hoạt động; các tổ công tác, ban tuyển sinh có kinh phí độc lập với kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan Bộ do Văn phòng quản lý. Căn cứ thực tế trang thiết bị, nhu cầu tại các đơn vị, Văn phòng Bộ đề xuất phương án phân bổ trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

3. Trường hợp các trang thiết bị được các tổ chức, cá nhân trực tiếp tài trợ hoặc cho tặng cho các đơn vị trong cơ quan: Các đơn vị được tài trợ, cho, tặng là đầu mối tiếp nhận và có trách nhiệm kê khai và thông báo về Văn phòng Bộ để thực hiện việc quản lý sử dụng tài sản theo các quy định tại Quy chế này.

4. Việc bàn giao trang thiết bị trong quá trình tiếp nhận phải được thể hiện bằng biên bản và có xác nhận của Văn phòng Bộ.

5. Không tiếp nhận các trang thiết bị đã có thời gian sử dụng quá 2/3 thời gian khấu hao theo quy định; các thiết bị hư hỏng hoặc không phù hợp, không tương thích với các trang thiết bị sẵn có tại cơ quan; các thiết bị cơ quan không có nhu cầu.

6. Các trang thiết bị được tiếp nhận phải được vào sổ theo dõi sử dụng tại đơn vị sử dụng, Phòng Quản trị và sổ quản lý tài sản tại Phòng Tài chính thuộc Văn phòng Bộ để thực hiện việc kê tăng tài sản của đơn vị và cơ quan Bộ.

Điều 13. Quản lý, sử dụng trang thiết bị

1. Trang thiết bị phải được sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức và đúng mục đích.

2. Không tự ý đổi, trao đổi, cho, tặng, biếu trang thiết bị làm việc của cơ quan; điều chuyển trang thiết bị làm việc giữa các đơn vị, cá nhân khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Khi mang trang thiết bị làm việc thuộc sở hữu cá nhân ( bàn, ghế, tủ…) vào cơ quan phải đăng ký và có giấy xác nhận tài sản thuộc sở hữu cá nhân với Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị). Giấy xác nhận tài sản thuộc sở hữu cá nhân phải được cá nhân lưu giữ và xuất trình với Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) khi mang các trang thiết bị sở hữu cá nhân ra ngoài cơ quan.

4. Mang trang thiết bị ra ngoài cơ quan phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị bằng văn bản và có xác nhận của Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị).

5. Quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc tại các đơn vị

a) Trang thiết bị làm việc tại các đơn vị bao gồm trang thiết bị làm việc được giao cho từng thành viên của đơn vị sử dụng (bàn làm việc, máy tính…) và trang thiết bị làm việc sử dụng chung trong đơn vị (máy photocopy, máy điện thoại dùng chung, máy fax…).

b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm: Bố trí, điều chuyển trang thiết bị làm việc trong nội bộ đơn vị; bố trí, phân công người quản lý sử dụng, theo dõi các trang thiết bị dùng chung, lập sổ sách, lưu giữ các hồ sơ biên bản giao nhận trang thiết bị và theo dõi toàn bộ trang thiết bị làm việc của đơn vị; thông báo và đề nghị Văn phòng Bộ điều chuyển các trang thiết bị làm việc không còn nhu cầu sử dụng hoặc thanh lý các trang thiết bị không còn sử dụng được; chỉ đạo công tác bàn giao tài sản công và hồ sơ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý khi có sự thay đổi tổ chức hoặc thay đổi Thủ trưởng đơn vị.

c) Các cán bộ, công chức và người lao động có trách nhiệm: Bảo quản, giữ gìn và sử dụng trang thiết bị lâu bền, tiết kiệm, hiệu quả; thông báo kịp thời về tình trạng hư hỏng của trang thiết bị được giao và đề nghị Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) sửa chữa; báo cáo Thủ trưởng đơn vị khi xảy ra mất mát hoặc các biến động, thay đổi liên quan đến trang thiết bị được giao; bảo quản tem kiểm kê dán trên thiết bị trong quá trình sử dụng và bàn giao bằng biên bản các trang thiết bị được giao khi chuyển công tác, nghỉ hưu.

6. Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong cơ quan Bộ thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị của Quy chế này.

Điều 14. Theo dõi và kiểm kê trang thiết bị

1. Sổ sách quản lý trang thiết bị gồm:

a) Sổ tài sản của cơ quan Bộ do Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính) lập và lưu giữ theo quy định của nhà nước.

b) Sổ theo dõi sử dụng tài sản của cơ quan Bộ do Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) lập và lưu giữ.

c) Sổ tài sản của đơn vị do đơn vị được giao sử dụng trang thiết bị lập và lưu giữ gồm các nội dung sau:

- Tổng hợp danh mục trang thiết bị làm việc của đơn vị, số lượng, quy cách và ngày trang bị;

- Nguồn gốc thiết bị (mua sắm, quà tặng, tài trợ…);

- Họ tên và chữ ký của người được giao sử dụng trang thiết bị và người được giao theo dõi việc sử dụng thiết bị của đơn vị;

- Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính, Phòng Quản trị);

- Các biên bản bàn giao liên quan đến việc trang bị, mua sắm, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển và thanh lý trang thiết bị của đơn vị.

2. Kiểm kê trang thiết bị:

a) Việc kiểm kê trang thiết bị tại cơ quan Bộ được thực hiện theo quy định của nhà nước hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chánh Văn phòng Bộ (trong trường hợp cần thiết).

Thành phần kiểm kê gồm đại diện Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính, Phòng Quản trị) và đại diện của đơn vị có trang thiết bị kiểm kê.

c) Văn phòng Bộ thông báo kế hoạch kiểm kê trang thiết bị đến các đơn vị ít nhất 10 ngày trước khi tiến hành kiểm kê.

Các đơn vị có trách nhiệm cử đại diện tham gia kiểm kê trang thiết bị và tạo điều kiện cho việc kiểm kê được thực hiện đúng kế hoạch.

Điều 15. Bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị

1. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân khi phát hiện trang thiết bị hư hỏng có trách nhiệm báo Văn phòng Bộ sửa chữa và không tự sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng hoặc thuê mượn người ngoài sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng của các trang thiết bị được giao.

2. Văn phòng Bộ thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trang thiết bị trong cơ quan Bộ theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

3. Trình tự, thủ tục phải thực hiện, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa chữa trang thiết bị được quy định trong “Quy trình sửa chữa trang thiết bị tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo" được ban hành theo Quyết định số 6129/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 16. Thu hồi trang thiết bị làm việc trong cơ quan Bộ

1. Các trường hợp thu hồi trang thiết bị làm việc từ các đơn vị trong cơ quan Bộ:

a) Sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng.

b) Để không đúng nơi quy định.

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi trang thiết bị làm việc được thực hiện theo các bước sau:

a) Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) khi phát hiện các trang thiết bị thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày phải lập danh mục và báo cáo Chánh Văn phòng Bộ.

b) Chánh Văn phòng Bộ thông báo bằng văn bản đến Thủ trưởng đơn vị danh mục các trang thiết bị thu hồi, lý do và thời gian dự kiến sẽ thu hồi.

c) Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị có trang thiết bị thu hồi có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ.

d) Sau khi có ý kiến của đơn vị hoặc quá thời hạn mà đơn vị không có ý kiến trả lời, Chánh Văn phòng Bộ căn cứ vào Khoản 1 Điều này quyết định thu hồi hoặc không thu hồi trang thiết bị.

đ) Đơn vị có trang thiết bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ trang thiết bị về Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) theo thời hạn trong quyết định thu hồi.

e) Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) tổ chức thu hồi theo quyết định của Chánh Văn phòng Bộ; bảo quản và đề xuất sử dụng hiệu quả trang thiết bị thu hồi.

Điều 17. Điều chuyển trang thiết bị làm việc

1. Các trường hợp điều chuyển trang thiết bị làm việc:

a) Điều chuyển giữa các đơn vị trong cơ quan Bộ từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn định mức.

b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.

c) Điều chuyển cho các đơn vị ngoài cơ quan Bộ khi cơ quan không có nhu cầu sử dụng.

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chuyển trang thiết bị được thực hiện theo các bước sau:

a) Lập yêu cầu điều chuyển:

- Khi có trang thiết bị cần điều chuyển thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, đơn vị có trang thiết bị hoặc Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị và Phòng Tài chính) lập hồ sơ đề nghị điều chuyển gửi Chánh Văn phòng Bộ xem xét, quyết định.

- Đối với trang thiết bị cần điều chuyển thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, Văn phòng Bộ lập hồ sơ đề nghị điều chuyển trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.

- Hồ sơ đề nghị điều chuyển trang thiết bị bao gồm: Danh mục trang thiết bị đề nghị điều chuyển; công văn đề nghị điều chuyển của đơn vị có trang thiết bị; công văn đề nghị được tiếp nhận của đơn vị nhận trang thiết bị; ý kiến của Văn phòng Bộ đối với trường hợp điều chuyển ra ngoài cơ quan Bộ hoặc ý kiến của Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị) đối với trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị trong cơ quan Bộ.

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi có quyết định điều chuyển, Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với đơn vị có trang thiết bị điều chuyển và đơn vị được nhận trang thiết bị tổ chức bàn giao tiếp nhận trang thiết bị, lập biên bản ghi nhận việc bàn giao tiếp nhận và thực hiện việc tăng giảm tài sản trong các sổ tài sản theo quy định.

c) Chi phí liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển trang thiết bị cho đơn vị ngoài cơ quan Bộ do đơn vị tiếp nhận chi trả (trường hợp đặc biệt do Chánh Văn phòng quyết định).

Điều 18. Thanh lý trang thiết bị

1. Các trường hợp thanh lý trang thiết bị:

a) Đã sử dụng vượt quá thời hạn khấu hao mà không thể tiếp tục sử dụng.

b) Bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc bị hư hỏng mà sửa chữa không khắc phục được.

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thanh lý trang thiết bị được thực hiện theo các bước sau:

a) Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có các trang thiết bị thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này lập danh mục trang thiết bị đề nghị thanh lý gửi Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị).

b) Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị, Phòng Tài chính) xem xét đối chiếu đưa vào Danh mục tài sản đề nghị thanh lý của cơ quan Bộ (được lập sau các đợt kiểm kê tài sản hàng năm theo quy định của nhà nước) trình Chánh Văn phòng Bộ ra quyết định thanh lý trang thiết bị. Nội dung của quyết định thanh lý trang thiết bị gồm:

- Đơn vị có trang thiết bị cần thanh lý;

- Danh mục trang thiết bị thanh lý;

- Phương thức thanh lý trang thiết bị (bán hoặc tiêu hủy);

- Quản lý sử dụng tiền thu được từ thanh lý trang thiết bị (nếu có);

- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày có quyết định thanh lý trang thiết bị Phòng Quản trị phối hợp với Phòng Tài chính trình Chánh Văn phòng Bộ ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý trang thiết bị để tổ chức thanh lý trang thiết bị gồm các thành phần sau:

- Chánh Văn phòng Bộ - Chủ tịch Hội đồng;

- Đại diện Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính và Phòng Quản trị);

- Đại diện đơn vị có trang thiết bị thanh lý;

- Đại diện đơn vị tư vấn kỹ thuật (nếu cần);

- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở đơn vị có tài sản thanh lý.

d) Hội đồng thanh lý trang thiết bị tổ chức thực hiện thanh lý trang thiết bị theo quy định của nhà nước.

3. Việc thanh lý trang thiết bị phải được công khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc đơn vị có trang thiết bị thanh lý được biết để theo dõi giám sát.

 

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

 VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

 

Điều 19. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công

1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công

a) Nhắc nhở;

b) Thông báo trong toàn cơ quan;

c) Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;

d) Đề nghị xử lý kỷ luật.

2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Trường hợp các tổ chức, đơn vị và cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thì bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong toàn cơ quan Bộ.

4. Các tổ chức, đơn vị để trong đơn vị mình tái diễn cùng một hành vi vi phạm từ 05 lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị hạ một cấp khi xét danh hiệu thi đua trong năm.

5. Các cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này từ 05 lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị xử lý kỷ luật.

6. Người vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức tại Khoản 1 Điều 19 còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành.

Điều 20. Xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức và người lao động

1. Hình thức xử lý trách nhiệm vật chất

a) Bồi thường.

b) Bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.

2. Cán bộ, công chức, người lao động gây ra thiệt hại tài sản công, dù cố ý hay không cố ý, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết định của người có thẩm quyền.

3. Cán bộ, công chức, người lao động vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công hoặc gây thiệt hại công sức lao động của người khác, ngoài việc phải bồi thường giá trị tài sản bị thiệt hại còn phải đền bù chi phí khắc phục hậu quả do việc vi phạm gây ra.

4. Mức bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả được xây dựng trên cơ sở giá trị thiệt hại của tài sản và chi phí để khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

5. Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính, Phòng Quản trị) xác định giá trị thiệt hại của tài sản làm cơ sở áp dụng trong việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức và người lao động gây ra thiệt hại tài sản công tại cơ quan Bộ.

Điều 21. Thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý trách nhiệm vật chất

1. Bộ trưởng quyết định hình thức xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và hình thức xử lý trách nhiệm vật chất đối với đối tượng bị xử lý là tổ chức, đơn vị hoặc các cán bộ, công chức cấp vụ và tương đương trở lên.

2. Chánh Văn phòng Bộ quyết định hình thức xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và hình thức xử lý trách nhiệm vật chất đối với các đối tượng bị xử lý không thuộc Khoản 1 Điều này.

Điều 22. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất

1. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất được thành lập khi có yêu cầu xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức, người lao động, bao gồm:

a) Thủ trưởng (hoặc cấp phó) đơn vị của người bị xử lý làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính 01 người, Phòng Quản trị 01 người) làm ủy viên;

c) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ làm ủy viên;

d) Trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời chuyên gia hoặc thuê tư vấn giám định mức độ thiệt hại tài sản.

2. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất có nhiệm vụ xem xét, đánh giá tính chất của hành vi gây ra thiệt hại, mức độ thiệt hại; xác định trách nhiệm của người gây ra thiệt hại và cán bộ, công chức có liên quan; kiến nghị với người có thẩm quyền về mức và phương thức bồi thường thiệt hại.

3. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất làm việc theo nguyên tắc:

a) Khách quan, dân chủ và tuân theo quy định của pháp luật;

b) Việc kiến nghị mức và phương thức bồi thường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;

c) Các cuộc họp của Hội đồng phải có sự tham gia của cán bộ, công chức, người lao động gây ra thiệt hại và có biên bản để thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký. Trường hợp người gây ra thiệt hại được Hội đồng mời 02 lần mà không đến thì Hội đồng vẫn họp và người gây thiệt hại phải chấp hành quyết định bồi thường thiệt hại.

Điều 23. Trình tự và thủ tục xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.

1. Thông báo vi phạm

Các tổ chức, đơn vị và cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ, công chức và người lao động làm thất thoát, mất, hư hỏng tài sản công thì thông báo bằng mọi hình thức (thông báo trực tiếp, qua điện thoại, gửi văn bản...) đến Văn phòng Bộ (Phòng Bảo vệ hoặc Phòng Quản trị).

2. Lập biên bản vi phạm

Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, Văn phòng Bộ (Phòng Quản trị hoặc Phòng Bảo vệ) tiến hành: Kiểm tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ đánh giá thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo người có thẩm quyền xử lý vi phạm nêu tại Điều 21 Quy chế này và Thủ trưởng đơn vị của cán bộ, công chức, người lao động vi phạm.

3. Thủ trưởng đơn vị yêu cầu cán bộ, công chức, người lao động vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc người gây ra thiệt hại tài sản công trong thời hạn 02 ngày viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết.

4. Quyết định xử lý vi phạm

Căn cứ Điều 19 Quy chế này, biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và bản tường trình của người vi phạm hoặc người gây ra thiệt hại tài sản công, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý vi phạm và ra văn bản:

a) Yêu cầu Văn phòng Bộ nhắc nhở hoặc thông báo công khai trong toàn cơ quan đối với các trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở hoặc thông báo trong toàn cơ quan.

b) Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị có cán bộ, công chức, người lao động vi phạm làm thủ tục xử lý vi phạm đối với các trường hợp cán bộ, công chức, người lao động bị xử lý theo các hình thức nêu tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 của Quy chế này.

c) Yêu cầu Văn phòng Bộ làm thủ tục xử lý vi phạm đối với các trường hợp bị xử lý theo hình thức nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này

d) Yêu cầu Vụ Tổ chức Cán bộ làm thủ tục xử lý vi phạm đối với các trường hợp các tổ chức, đơn vị, cá nhân là cán bộ cấp vụ và tương đương trở lên bị xử lý theo hình thức nêu tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.

5. Thực hiện quyết định xử lý vi phạm

Theo yêu cầu của người có thẩm quyền:

a) Văn phòng Bộ gửi văn bản đến các cá nhân, tổ chức, đơn vị vi phạm để nhắc nhở hoặc thông báo công khai trên các bảng thông tin của cơ quan hoặc thông báo tại các cuộc họp giao ban công tác hàng tháng của cơ quan Bộ.

b) Trình tự xử lý kỷ luật, xem xét hạ bậc danh hiệu thi đua đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Lao động, Luật thi đua khen thưởng và các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 24. Trình tự và thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức và người lao động

1. Đơn vị có cán bộ, công chức, người lao động gây ra thiệt hại tài sản công lập hồ sơ xử lý trách nhiệm vật chất, bao gồm:

a) Văn bản của người có thẩm quyền yêu cầu Thủ trưởng đơn vị làm thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất nêu tại Khoản 4 Điều 23;

b) Biên bản vi phạm nêu tại Khoản 2 Điều 23;

c) Bản tường trình của cán bộ, công chức, người lao động gây ra thiệt hại;

d) Các văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và giá trị thiệt hại của tài sản do Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính) cung cấp;

đ) Các văn bản khác có liên quan.

2. Người có thẩm quyền nêu tại Điều 21 của Quy chế này thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất.

3. Hội đồng đồng xử lý trách nhiệm vật chất xem xét, có văn bản kiến nghị mức bồi thường và phương thức bồi thường gửi đến người có thẩm quyền.

4. Quyết định bồi thường thiệt hại

a) Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại. Trong quyết định ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường.

b) Trường hợp người có thẩm quyền có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất thì người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.

5. Thực hiện quyết định bồi thường thiệt hại

a) Cán bộ, công chức, người lao động gây ra thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.

b) Văn phòng Bộ (Phòng Tài chính) có trách nhiệm thu theo phương thức bồi thường (trừ vào lương, thu tiền mặt…) ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.

c) Việc quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường thiệt hại được thực hiện theo các quy định của nhà nước.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi