Quyết định 06/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 06/2006/QĐ-BTNMT

Quyết định 06/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trườngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2006/QĐ-BTNMTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Mai Ái Trực
Ngày ban hành:07/06/2006Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 06/2006/QĐ-BTNMT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 06/2006/QĐ-BTNMT
NGÀY 07 THÁNG 06 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP
TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ  Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của Luật Khoáng sản;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Điều 2. Quyết định này có  hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định số 03/QĐHĐ ngày 02 tháng 3 năm 1973 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

BỘ TRƯỞNG

MAI ÁI TRỰC

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT
 ngày 07 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định những nguyên tắc thống nhất về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản và thống kê trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) tiến hành hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tài nguyên khoáng sản rắn là những tích tụ tự nhiên của các khoáng chất rắn bên trong hoặc trên bề mặt vỏ trái đất, có hình thái, số lượng và chất lượng đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu để có thể khai thác, sử dụng một hoặc một số loại khoáng chất từ các tích tụ này đem lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Tài nguyên khoáng sản rắn được chia thành: tài nguyên khoáng sản rắn xác định và tài nguyên khoáng sản rắn dự báo.
2. Tài nguyên khoáng sản rắn xác định là tài nguyên khoáng sản rắn đã được đánh giá, khảo sát, thăm dò xác định được vị trí, diện phân bố, hình thái, số lượng, chất lượng, các dấu hiệu địa chất đặc trưng với mức độ tin cậy nghiên cứu địa chất từ chắc chắn đến dự tính.
3. Tài nguyên khoáng sản rắn dự báo là tài nguyên khoáng sản rắn được dự báo trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trên cơ sở các tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho thành tạo khoáng sản với độ tin cậy từ suy đoán đến phỏng đoán.
4. Trữ lượng khoáng sản rắn là một phần của tài nguyên khoáng sản rắn xác định đã được thăm dò và việc khai thác, chế biến chúng mang lại hiệu quả kinh tế trong những điều kiện thực tiễn tại thời điểm tính trữ lượng.
5. Có hiệu quả kinh tế là phần trữ lượng khoáng sản rắn đã được xác định chắc chắn hoặc tin cậy về khối lượng (thể tích) và chất lượng đảm bảo việc khai thác, chế biến có lợi nhuận với một số vốn đầu tư nhất định, trong một thời gian xác định.
6. Có tiềm năng hiệu quả kinh tế là phần tài nguyên khoáng sản rắn đã được xác định chắc chắn hoặc tin cậy về khối lượng (thể tích) và chất lượng. Nghiên cứu khả thi hoặc nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc đầu tư khai thác và chế biến phần tài nguyên khoáng sản rắn này chưa có lợi về kinh tế hoặc chưa thể khai thác do các điều kiện kỹ thuật, công nghệ, môi trường và luật pháp hiện hành; song có thể có hiệu quả kinh tế trong tương lai.
7. Chưa rõ hiệu quả kinh tế là phần tài nguyên khoáng sản rắn được xác định hoặc dự báo trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát và thăm dò khoáng sản. Việc đánh giá tài nguyên chủ yếu dựa trên cơ sở các thông số địa chất, chưa tiến hành nghiên cứu khả thi hoặc tiền khả thi. Do chỉ luận giải kinh tế trên cơ sở các thông số kinh tế -  kỹ thuật cho trước hoặc đối sánh với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các xí nghiệp khai thác mỏ tương tự nên chưa rõ hiệu quả kinh tế.
8. Nghiên cứu khả thi là sự đánh giá chi tiết tính hợp lý về công nghệ và khả năng phát triển của dự án khai thác mỏ làm cơ sở để quyết định đầu tư. Cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu khả thi là kết quả công tác thăm dò.
9. Nghiên cứu tiền khả thi là những đánh giá sơ bộ về khả năng phát triển của dự án khai thác mỏ làm cơ sở để tiếp tục xem xét dự án đầu tư trong tương lai. Cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là kết quả khảo sát hoặc thăm dò với những thông tin cơ bản về địa chất, kỹ thuật, môi trường, pháp lý và kinh tế thu thập được tính đến thời điểm lập báo cáo.
10. Nghiên cứu khái quát là sự đánh giá ban đầu về khả năng phát triển dự án khai thác mỏ dựa theo kết quả khảo sát hoặc thăm dò khoáng sản trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật với các mỏ có đặc điểm cấu tạo địa chất và điều kiện kỹ thuật khai thác tương tự. Mục tiêu của nghiên cứu khái quát là xác định cơ hội đầu tư.
Điều 4. Phân loại trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
1. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn được phân loại trên cơ sở phối hợp của 3 nhóm thông tin:
a) Mức độ nghiên cứu địa chất được phân làm 4 mức có độ tin cậy khác nhau: chắc chắn, tin cậy, dự tính và dự báo.
b) Mức độ nghiên cứu khả thi được phân làm 3 mức: nghiên cứu khả thi, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khái quát.
c) Mức độ hiệu quả kinh tế được phân làm 3 mức: có hiệu quả kinh tế, có tiềm năng hiệu quả kinh tế và chưa rõ hiệu quả kinh tế.
2. Cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn có tên gọi theo mã số gồm 3 chữ số. Trong đó:
a) Chữ số đầu thể hiện mức độ hiệu quả kinh tế: số 1 - có hiệu quả kinh tế; số 2 - có tiềm năng hiệu quả kinh tế và số 3 - chưa rõ hiệu quả kinh tế.
b) Chữ số thứ hai thể hiện mức độ nghiên cứu khả thi: số 1 - nghiên cứu khả thi; số 2 - nghiên cứu tiền khả thi; số 3 - nghiên cứu khái quát.
c) Chữ số thứ ba thể hiện mức độ tin cậy nghiên cứu địa chất: số 1- chắc chắn; số 2 - tin cậy; số 3 - dự tính; số 4 - dự báo. Đối với mức dự báo phân thành 2 phụ mức: suy đoán (ký hiệu là a) và phỏng đoán (ký hiệu là b).
3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn được tính riêng cho từng loại khoáng sản. Đối với mỏ tổng hợp phải tính trữ lượng và tài nguyên khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và trữ lượng và tài nguyên của thành phần có ích chính và thành phần có ích đi kèm.
4. Chất lượng khoáng sản rắn được xác định theo mục đích sử dụng và theo công nghệ chế biến có tính đến khả năng thu hồi và sử dụng triệt để các thành phần có ích.
5. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn tính theo sự hiện hữu của khoáng sản trong lòng đất, không kể đến tổn thất do khai thác và chế biến. Thành phần và chất lượng khoáng sản rắn xác định ở trạng thái tự nhiên không tính đến nghèo hoá do quá trình khai thác.
6. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn tính theo đơn vị khối lượng hoặc thể tích tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
7. Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn là cơ sở để xây dựng. Quy định phân cấp trữ lượng và tài nguyên đối với từng loại khoáng sản rắn.
Khi xây dựng các Quy định phân cấp trữ lượng và tài nguyên cho một loại khoáng sản rắn cụ thể thì tuỳ theo đặc thù riêng của loại khoáng sản và kinh nghiệm khảo sát, thăm dò, khai thác loại khoáng sản rắn đó mà chú trọng đến việc phân chia kiểu nguồn gốc mỏ, loại hình mỏ công nghiệp, hoặc kiểu nhóm mỏ thăm dò, đồng thời phải quy định rõ yêu cầu về mức độ thăm dò đối với mỏ chuẩn bị lập dự án khả thi, cũng như mật độ mạng lưới thăm dò cần thiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
8. Đối với những loại khoáng sản rắn chưa có Quy định phân cấp trữ lượng và tài nguyên riêng, có thể sử dụng Quy định này để phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn đó.
Điều 5. Phân chia nhóm mỏ thăm dò khoáng sản rắn
1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò
a) Để phục vụ cho công tác thăm dò, các mỏ khoáng sản rắn được phân thành các nhóm mỏ thăm dò. Cơ sở phân chia các nhóm mỏ thăm dò khoáng sản rắn là hình dạng, kích thước thân khoáng, mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ, sự duy trì về chiều dày, cấu tạo bên trong thân khoáng và mức độ ổn định về chất lượng của thân khoáng.
b) Khi xếp mỏ vào một nhóm mỏ thăm dò cụ thể, ưu tiên sử dụng các chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi của các chỉ tiêu chính của quặng hoá đặc trưng cho từng loại khoáng sản cụ thể.
2. Phân chia nhóm mỏ thăm dò
Các mỏ khoáng sản rắn được phân thành 4 nhóm mỏ thăm dò như sau:
a) Nhóm mỏ I: là những mỏ hoặc phần mỏ (sau đây gọi tắt là mỏ) có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân khoáng có hình dạng đơn giản, kích thước lớn đến trung bình, chiều dày ổn định, hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ thuộc nhóm này để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng cao nhất là 121.
b) Nhóm mỏ II: là những mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân khoáng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp, kích thước lớn đến trung bình, chiều dày không ổn định, hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố không đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ thuộc nhóm này để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng cao nhất là 121.
c) Nhóm mỏ III: là những mỏ có cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân khoáng có hình dạng phức tạp, kích thước trung bình đến nhỏ hoặc đôi khi có kích thước lớn, chiều dày rất không ổn định, hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố rất không đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ thuộc nhóm này để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng cao nhất là 122.
d) Nhóm mở IV: là những mỏ có cấu trúc địa chất đặc biệt  phức tạp với các thân khoáng có hình dạng đặc biệt phức tạp, kích thước nhỏ đến rất nhỏ, chiều dày đặc biệt không ổn định, hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố đặc biệt không đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ thuộc nhóm này, để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng 122 ở phạm vi thiết kế khai thác đầu tiên.
3. Số lượng và tỷ lệ hợp lý của các cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn ở các mỏ thăm dò được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản trên cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ; khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất thiết kế khai thác mỏ.
Chương II PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN
Điều 6. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
Tài nguyên khoáng sản rắn được phân làm 2 nhóm: tài nguyên khoáng sản rắn xác định và tài nguyên khoáng sản rắn dự báo.
1. Nhóm tài nguyên khoáng sản rắn xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên.
a) Loại trữ lượng được phân thành 3 cấp:
-   Cấp trữ lượng 111;
-   Cấp trữ lượng 121;
-   Cấp trữ lượng 122;
b) Loại tài nguyên được phân thành 6 cấp:
-   Cấp tài nguyên 211;
-   Cấp tài nguyên 221;
-   Cấp tài nguyên 222;
-   Cấp tài nguyên 331;
-   Cấp tài nguyên 332;
-   Cấp tài nguyên 333;

2. Nhóm tài nguyên khoáng sản rắn dự báo phân thành 2 cấp:

- Cấp tài nguyên 334a;

- Cấp tài nguyên  334b.

BẢNG PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN

 

Mức độ

 nghiên

cứu địa

chất

Mức độ

hiệu quả

kinh tế

Chắc chắn

Tin cậy

Dự tính

Dự báo

Suy đoán

Phỏng đoán

Có hiệu quả kinh tế

Trữ lượng 111



 

Trữ lượng 121

‚

Trữ lượng 122

‚

 

Có tiềm năng hiệu quả kinh tế

Tài nguyên 211



 

Tài nguyên 221

‚

Tài nguyên 222

‚

 

Chưa rõ hiệu quả kinh tế

Tài nguyên 331

ƒ

Tài nguyên 332

ƒ

Tài nguyên 333

ƒ

Tài nguyên 334a

Tài nguyên 334b

 - Nghiên cứu khả thi.

‚ - Nghiên cứu tiền khả thi.

ƒ - Nghiên cứu khái quát.

Điều 7. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu của các cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
1. Cấp trữ lượng 111
Trữ lượng 111 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và các công trình khai thác. Trữ lượng 111 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Về mức độ nghiên cứu địa chất
Trữ lượng cấp 111 là những khối trữ lượng đã được thăm dò bảo đảm biết được chi tiết hình dạng, kích thước, thế nằm và cấu trúc địa chất thân khoáng. Phân chia và khoanh định được các phần khoáng sản có giá trị kinh tế, các phân lớp, thấu kính hoặc “ô cửa sổ” đá kẹp và các phần khoáng sản không đạt các tiêu chuẩn biên công nghiệp bên trong thân khoáng. Đã xác định rõ chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng sản. Các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình và các điều kiện khai thác mỏ khác đã được điều tra, nghiên cứu chi tiết, bảo đảm đủ cơ sở để thiết kế khai thác mỏ.
Mức độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 80%.
b) Về mức độ nghiên cứu khả thi
Đã lập báo cáo nghiên cứu khả thi chứng minh việc khai thác, tuyển khoáng, chế biến khoáng sản theo giải pháp kỹ thuật - công nghệ chọn lựa là hợp lý, bảo đảm sử dụng tổng hợp, triệt để, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và hợp pháp. Đối với những mỏ đã và đang khai thác phải có báo cáo khai thác mỏ.
c) Về hiệu quả kinh tế
Báo cáo kết quả khai thác mỏ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi khẳng định việc đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản của mỏ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân tại thời điểm đánh giá.
2. Cấp trữ lượng 121
Trữ lượng cấp 121 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò. Trữ lượng cấp này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Về mức độ nghiên cứu địa chất
Trữ lượng cấp121 có mức độ nghiên cứu địa chất tương tự như cấp trữ lượng 111. Mức độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 80%.
b) Về mức độ nghiên cứu khả thi
Đã lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chứng minh mỏ khoáng có giá trị kinh tế để tiếp tục đầu tư nghiên cứu khả thi khai thác mỏ.
c) Về hiệu quả kinh tế
Kết quả nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc tiếp tục đầu tư nghiên cứu khả thi và đầu tư khai thác mỏ bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân tại thời điểm đánh giá.
3. Cấp trữ lượng 122
Trữ lượng cấp 122 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và ngoại suy có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hoá.
Trữ lượng cấp 122 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Về mức độ nghiên cứu địa chất
Kết quả nghiên cứu và thăm dò địa chất bảo đảm làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản về cấu trúc địa chất mỏ, biết được số lượng, điều kiện thế nằm và hình dạng các thân khoáng trong mỏ (vỉa, thấu kính, mạch, mạng mạch, ổ…), khoanh định, xác định sơ bộ các thông số cơ bản của các thân khoáng như: Kích thước, hình dạng, thế nằm, chiều dày trung bình và sự biến đổi chiều dày các thân khoáng. Số lượng và kích thước trung bình các lớp, thấu kính hoặc “ô cửa sổ” đá kẹp và phần không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng bên trong các thân khoáng.
Đã xác định rõ chất lượng khoáng sản và các đặc tính tuyển khoáng, chế biến, thu hồi sản phẩm hàng hoá nguyên liệu khoáng. Đã làm sáng tỏ các đặc điểm cơ bản về điều kiện địa chất thuỷ văn - địa chất công trình và các điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ khác. Để chứng minh hoặc khẳng định triển vọng giá trị công nghiệp của mỏ khoáng có thể viện dẫn dữ liệu của các mỏ tương tự đã và đang khai thác.
Mức độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 50%.
b) Về mức độ nghiên cứu khả thi
Yêu cầu mức độ nghiên cứu khả thi của cấp trữ lượng 122 tương tự như cấp trữ lượng 121. Do mức độ nghiên cứu địa chất của cấp trữ lượng 122 thấp hơn cấp trữ lượng 121 nên có thể ảnh hưởng đến độ rủi ro của dự án tiền khả thi.
c) Về hiệu quả kinh tế
Kết quả nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc tiếp tục đầu tư thăm dò để nghiên cứu khả thi và đầu tư khai thác mỏ bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân tại thời điểm đánh giá.
Trường hợp không có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trữ lượng 121 và 122 được tính trên cơ sở chỉ tiêu tính trữ lượng đã được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận.
4. Cấp tài nguyên 211, 221 và 331
a) Về mức độ nghiên cứu địa chất
Tài nguyên 211, 221 và 331 là phần tài nguyên đã thăm dò và có mức độ nghiên cứu địa chất tương tự mức độ nghiên cứu của trữ lượng 111.
Ranh giới tài nguyên 211, 221 và 331 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò.
Mức độ tin cậy của tài nguyên bảo đảm tối thiểu 80%.
b) Về mức độ nghiên cứu khả thi
Mức độ nghiên cứu khả thi đối với các cấp tài nguyên này phải đạt:
- Cấp tài nguyên 211: là phần tài nguyên đã được nghiên cứu khả thi chứng minh trong các điều kiện công nghệ, kinh tế, môi trường và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá việc khai thác và chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này là chưa có hiệu quả kinh tế. Song, trong tương lai có thể mang lại lợi ích kinh tế nhờ sự đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản xuất, tăng giá hàng hoá nguyên liệu khoáng và thay đổi các điều kiện kinh tế, môi trường và pháp luật liên quan.
- Cấp tài nguyên 221: là phần tài nguyên đã được nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc khai thác và chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này chưa mang lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá. Song, trong tương lai cùng với tiến bộ khoa học - công nghệ, sự khan hiếm và tăng giá hàng hoá nguyên liệu khoáng cùng các thay đổi khác về kinh tế - xã hội, việc khai thác có thể mang lại hiệu quả kinh tế.
- Cấp tài nguyên 331:  là phần tài nguyên được nghiên cứu khái quát, nên tại thời điểm đánh giá chưa rõ việc khai thác và chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này là có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế.
5. Cấp tài nguyên 222 và 332
a) Về mức độ nghiên cứu địa chất
Cấp tài nguyên 222 và 332 là phần tài nguyên đã thăm dò và có mức độ nghiên cứu địa chất tương tự mức độ nghiên cứu của cấp trữ lượng 122.
Ranh giới tài nguyên 222 và 332 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và ngoại suy theo tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hoá.
Mức độ tin cậy của tài nguyên bảo đảm tối thiểu 50%.
b) Về mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế
Mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế khai thác, chế biến khoáng sản đối với các cấp tài nguyên này phải đạt:
- Cấp tài nguyên 222: là phần tài nguyên đã được nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc khai thác, chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này tại thời điểm đánh giá chưa có hiệu quả kinh tế, song trong tương lai có thể có hiệu quả kinh tế.
- Cấp tài nguyên 332: là phần tài nguyên được nghiên cứu khái quát về khai thác nên tại thời điểm đánh giá chưa rõ việc khai thác, chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này là có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế.
6. Cấp tài nguyên 333
a) Về mức độ nghiên cứu địa chất
Cấp tài nguyên 333 là phần tài nguyên được đánh giá, khảo sát, nghiên cứu sơ bộ về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân khoáng. Ranh giới tài nguyên được khoanh định trong phạm vi cấu tạo địa chất thuận lợi cho thành tạo khoáng sản trên cơ sở xử lý, tổng hợp kết quả nghiên cứu địa vật lý, địa hoá -  khoáng vật kết hợp với một số các công trình khoan, khai đào đơn lẻ. Chất lượng khoáng sản xác định sơ bộ theo kết quả lấy các mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình địa chất hoặc ngoại suy theo tài liệu của phần kề cận có mức độ nghiên cứu địa chất chi tiết hơn.
b) Về mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế
Cấp tài nguyên 333 là phần tài nguyên được nghiên cứu ở mức khái quát nên chưa rõ việc khai thác, chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế.
7. Tài nguyên khoáng sản rắn dự báo
Tài nguyên khoáng sản rắn dự báo được suy đoán hoặc phỏng đoán từ những tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho tạo khoáng trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất khu vực về tài nguyên khoáng sản tỷ lệ 1/200.000 – 1/25.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn). Tài nguyên dự báo được khoanh định bên trong diện tích các bể quặng, vùng quặng, nút quặng và trường quặng từ các kết quả nghiên cứu địa vật lý, địa hóa - khoáng vật, vết lộ tự nhiên và công trình khai đào. Số lượng tài nguyên dự báo được tính toán theo các phương pháp dự báo sinh khoáng định lượng có sử dụng các dữ liệu của các mỏ khoáng có giá trị công nghiệp tương tự, phân bố trong vùng quặng, nút quặng…
Tùy theo mức độ điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên dự báo chia ra:
a) Cấp tài nguyên 334a: là phần tài nguyên khoáng sản rắn được suy đoán chủ yếu trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 - 1/25.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn) có tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho tạo quặng. Ngoài ra, tài nguyên cấp 334a cũng có thể được suy đoán từ kết quả so sánh với các mỏ đã và đang khảo sát, thăm dò có bối cảnh địa chất tương tự hoặc ngoại suy theo tài liệu của diện tích kề cận có mức độ nghiên cứu địa chất chi tiết hơn.
b) Cấp tài nguyên 334b: là phần tài nguyên khoáng rắn được phỏng đoán chủ yếu trong quá trình điều tra địa chất khu vực tỷ lệ 1/200.000 - 1/50.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn) hoặc phỏng đoán từ so sánh với những nơi đã điều tra địa chất có mỏ, đới quặng, trường quặng thành tạo  trong bối cảnh địa chất tương tự.
Điều 8. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn tại các mỏ tổng hợp
Đối với các mỏ tổng hợp, các khoáng sản và thành phần có ích chính được tính cùng cấp trữ lượng hoặc cùng cấp tài nguyên, còn các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm tuỳ theo mức độ nghiên cứu và đặc điểm phân bố mà xếp vào cùng cấp hoặc các cấp thấp hơn.
Điều 9. Mối quan hệ giữa trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
Giữa trữ lượng 111, 121, 122 và tài nguyên khoáng sản rắn 211, 221, 222 có thể chuyển đổi qua lại khi có sự thay đổi về các yếu tố kinh tế, thị trường, kỹ thuật, công nghệ khai thác, tuyển khoáng, chế biến khoáng sản, môi trường và luật pháp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn
1. Cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn phân theo các quy định trước đây phải được chuyển đổi sang cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn theo Quy định này hoặc Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên của từng loại khoáng sản rắn. Công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý mỏ hoặc tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát (tìm kiếm), thăm dò mỏ có trách nhiệm thực hiện công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản các mỏ đó. Công tác chuyển đổi và lập báo cáo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn tiến hành theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
3. Công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn được tiến hành cho từng mỏ cụ thể trên cơ sở các số liệu, tài liệu kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát (tìm kiếm), thăm dò, nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác và khai thác mỏ theo phụ lục kèm theo Quy định này. Tài liệu sử dụng để phục vụ công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn tính đến thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành.
4. Việc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng mỏ và tuân thủ các quy định tại Điều 7 Quy định này.
5. Báo cáo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là báo cáo) của mỏ được lập theo mẫu số 1; các cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn của mỏ phải thống kê theo mẫu số 2 của phụ lục kèm theo Quy định này.
6. Báo cáo phải trình Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận.
a. Hồ sơ trình báo cáo bao gồm:
- Công văn trình báo cáo của tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 điều này;
- Một bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD báo cáo của mỏ được thành lập theo phụ lục kèm theo Quy định này;
- Một bộ báo cáo thăm dò khoáng sản tính trữ lượng theo các quy định cũ bao gồm: bản thuyết minh, phụ lục, các bản vẽ và các tài liệu khác có liên quan;
b. Trong thời gian hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tài liệu, đánh giá, xem xét và ra Quyết định công nhận báo cáo.
Điều 11. Tổ chức thực hiện.
1. Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết.

PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN
(Phụ lục kèm theo Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn)

1. Đối với những mỏ đã thăm dò, đã nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác hoặc mỏ đang khai thác:

a) Trữ lượng trong cân đối các cấp A, B và/hoặc một phần C1 đã huy động vào khai thác chuyển đổi thành cấp trữ lượng 111; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành trữ lượng 122.

b) Trữ lượng ngoài cân đối và phần trữ lượng còn lại chưa huy động vào khai thác: trữ lượng cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành tài nguyên 211; cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành tài nguyên 222; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a.

2. Đối với những mỏ đã thăm dò, chưa nghiên cứu khả thi, chưa thiết kế khai thác hoặc mỏ chưa khai thác:

a) Trữ lượng đã được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:

- Trữ lượng trong cân đối được tính theo chỉ tiêu vẫn còn phù hợp với thời điểm hiện tại, các cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành cấp trữ lượng 121; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành cấp trữ lượng 122; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a.

- Trữ lượng trong cân đối được tính theo chỉ tiêu không còn phù hợp với thời điểm hiện tại và trữ lượng ngoài cân đối, các cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành cấp tài nguyên 331; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành tài nguyên 332; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a.

b) Trữ lượng chưa được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các cấp A, B chuyển đổi thành cấp tài nguyên 331; trữ lượng cấp C1 chuyển đổi thành cấp tài nguyên 332 và trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a.

3. Đối với những mỏ, điểm đã được khảo sát (tìm kiếm) hoặc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản:

- Trữ lượng cấp C1 chuyển đổi thành cấp tài nguyên 332; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a và tài nguyên cấp P2, P3 chuyển đổi thành tài nguyên 334b.

BẢNG HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG

VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN

Mức độ nghiên cứu địa chất

Mức độ sử dụng trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn

Cấp trữ lượng tài nguyên

Cấp cũ

Cấp mới

1. Mỏ đã thăm dò, đã nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác hoặc mỏ đang khai thác

Trữ lượng đã huy động vào khai thác

A, B và/hoặc 1 phần C1

Trữ lượng 111

C1 và/hoặc 1 phần C2

Trữ lượng 122

Trữ lượng ngoài cân đối và trữ lượng chưa huy động vào khai thác

A, B và/hoặc 1 phần C1

Tài nguyên 211

C1 và/hoặc 1 phần C2

Tài nguyên 222

C2

Tài nguyên 333

P1

Tài nguyên 334a

2. Mỏ đã thăm dò, chưa nghiên cứu khả thi, chưa thiết kế khai thác hoặc mỏ chưa khai thác

Trữ lượng đã được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan thẩm quyền phê duyệt

Trữ lượng trong cân đối được tính theo chỉ tiêu vẫn còn phù hợp với thời điểm hiện tại

A, B và/hoặc 1 phần C1

Trữ lượng 212

C1 và/hoặc 1 phần C2

Trữ lượng 122

C2

Tài nguyên 333

P1

Tài nguyên 334a

Trữ lượng trong cân đối được tính theo chỉ tiêu không còn phù hợp với thời điểm hiện tại và trữ lượng ngoài cân đối

C1 và/hoặc 1 phần C1

Trữ lượng 331

C1 và/hoặc 1 phần C2

Tài nguyên 332

C2

Tài nguyên 333

P1

Tài nguyên 334a

Trữ lượng chưa được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc có thẩm quyền phê duyệt

A, B

Tài nguyên 334a

C1

Tài nguyên 332

C2

Tài nguyên 333

P1

Tài nguyên 334a

3. Mỏ, điểm mỏ đã được khảo sát (tìm kiếm) hoặc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

 

C1

Tài nguyên 332

C2

Tài nguyên 333

P1

Tài nguyên 334a

P2, P3

Tài nguyên 334b

Mẫu số 1

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LẬP BÁO CÁO

BÁO CÁO

KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN
(Tên mỏ khoáng sản, địa danh)

LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP BẢO CÁO

Chữ ký, đóng dấu
(Họ và tên)

CHỦ BIÊN BÁO CÁO
Chữ ký
(Họ và tên)

Địa danh, Ngày       tháng        năm

 

 

Tên mỏ (khoanh mỏ)

 

 

Số hiệu lưu trữ địa chất

 

Thời gian hoàn thành

Ngày   tháng   năm

 

Tên báo cáo địa chất

 

 

Cơ quan phê duyệt báo cáo

 

 

Số hiệu văn bản phê duyệt báo cáo

 

 

Căn cứ để chuyển đổi:

Báo cáo thăm dò khoáng sản

 

Nghiên cứu khả thi

 

Báo cáo khai thác

 

Những căn cứ khác

 

 

Báo cáo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn

 

 

Mở đầu

 

Chương 1: Phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn theo các quy định cũ

 

Chương 2: Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn

 

1. Căn cứ theo mức độ nghiên cứu địa chất, mức độ nghiên cứu khả thi và mức độ

hiệu quả kinh tế để xác định cấp trữ lượng và cấp tài nguyên sau chuyển đổi

 

2. Các vấn đề đặc thù phát hiện trong quá trình chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài

nguyên khoáng sản rắn và phương pháp xử lý.

 

3. Trình bày kết quả chuyển đổi: Bao gồm thông tin chuyển đổi (xem chi tiết*), kết

quả chuyển đổi (liệt kê cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn sau khi chuyển đổi

theo mẫu số 2), tính hợp lý của kết quả chuyển đổi.

 

Kết luận và kiến nghị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 * Các thông tin chuyển đổi có thể sử dụng khi thành lập báo cáo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn bao gồm:

- Giai đoạn công tác điều tra thăm dò địa chất: Tìm kiếm sơ bộ, tìm kiếm tỉ mỉ, thăm dò sơ bộ, thăm dò tỉ mỉ, thăm dò nâng cấp, thăm dò khai thác, và khai thác.

Thông tin này sử dụng để xác định mức độ nghiên cứu địa chất.

- Tình hình sử dụng khoáng sản: mỏ đang khai thác, xây dựng cơ bản, đình chỉ xây dựng, ngừng khai thác, đóng cửa lò, có kế hoạch sử dụng trong thời gian tới, có thể cho phép vừa thăm dò vừa khai thác, khó sử trong thời gian tới.

Những thông tin này là điều kiện chủ yếu để xác định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoáng sản và mức độ nghiên cứu khả thi.

- Khoáng sản tổng hợp: khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm, nguyên tố chính, nguyên tố đi kèm.

Những thông tin này có thể dùng làm cơ sở để xác định mức độ hiệu quả kinh tế.

- Nguyên nhân chưa sử dụng khoáng sản: khó khăn giao thông, thiếu nước, thiếu điện, chất lượng khoáng sản thấp hoặc thành phần có hại cao, chế biến khó khăn, thân khoáng nằm dưới sâu, việc sử dụng tổng hợp khoáng sản chưa được giải quyết, quy mô thân khoáng nhỏ, phân tán, cấu tạo địa chất và điều kiện địa chất thủy văn phức tạp, ô nhiễm môi trường, mỏ nằm trong khu vực bảo vệ thiên nhiên, cảnh quan du lịch hoặc khu vực quân sự cấm hoạt động khoáng sản, ruộng đất nông nghiệp không phù hợp cho khai thác lộ thiên.

Những thông tin này là một trong những điều kiện xác định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoáng sản và mức độ nghiên cứu khả thi.

- Tình hình thu hồi tổng hợp: đã (có thể) thu hồi tổng hợp, chưa (không thể) thu hồi tổng hợp và không rõ nguyên nhân.

Thông tin này dùng để xác định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoáng sản đi kèm và đánh giá mức độ nghiên cứu khả thi.

- Loại và cấp trữ lượng khoáng sản

Trữ lượng trong bảng cân đối, trữ lượng ngoài bảng cân đối. Cấp trữ lượng có: Cấp A, B, C1, C2. Cấp tài nguyên có: P1, P2, P3.

Mẫu số 2

BẢNG KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN MỎ …………………

Tên khoáng sản (đối tượng tính toàn trữ lượng và tài nguyên):

Đơn vị trữ lượng và tài nguyên:

Tình hình trữ lượng và tài nguyên tính đến ngày Quy định có hiệu lực thi hành

Căn cứ xác định mã số chuyển đổi

Tình hình trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn sau chuyển đổi

Loại trữ lượng

Khối trữ lượng

Cấp trữ lượng

Hiệu quả kinh tế

Mức độ nghiên cứu khả thi

Mức độ nghiên cứu địa chất

Trữ lượng

Tài nguyên

A+B

C1

C2

P1

P2

   

111

121

122

211

221

222

331

332

333

334a

334b

 

Trong cân đối

1-A

                                     

2-B

                                     

3-C1

                                     

Ngoài cân đối

4-C2

                                     

Tài nguyên

5-P1

                                     

6-P2

                                     
 

……

                                     

Tổng cộng:

                                     

Người kiểm tra

(Ký tên)

Chủ biên báo cáo

(Ký tên)

Ngày     tháng     năm

Người lập biểu

(Ký tên)

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYấN VÀ MễI TRƯỜNG SỐ 06/2006/QĐ-BTNMT
NGÀY 07 THÁNG 06 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP
TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYấN KHOÁNG SẢN RẮN

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYấN VÀ MễI TRƯỜNG

 

Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 thỏng 11 năm 2002 của Chớnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyờn và Mụi trường;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 thỏng 12 năm 2005 của Chớnh phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoỏng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của Luật Khoỏng sản;

Theo đề nghị của Chỏnh văn phũng Hội đồng đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản, Vụ trưởng Vụ Phỏp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kốm theo Quyết định này Quy định về phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn.

 

Điều 2. Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Cụng bỏo.

Quyết định này thay thế Quyết định số 03/QĐHĐ ngày 02 thỏng 3 năm 1973 của Chủ tịch Hội đồng Xột duyệt trữ lượng khoỏng sản. Bói bỏ cỏc quy định trước đõy trỏi với Quyết định này.

 

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chớnh phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cỏ nhõn cú liờn quan chịu trỏch nhiệm thi hành Quyết định này.

 

BỘ TRƯỞNG

MAI ÁI TRỰC

 


QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYấN KHOÁNG SẢN RẮN

(Ban hành kốm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT
ngày 07 thỏng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyờn và Mụi trường)

 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định những nguyờn tắc thống nhất về phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản, hoạt động khoỏng sản và thống kờ trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn.

 

Điều 2. Đối tượng ỏp dụng

Quy định này được ỏp dụng đối với cỏc cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyờn khoỏng sản; tổ chức, cỏ nhõn trong nước; tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài (sau đõy gọi tắt là tổ chức, cỏ nhõn) tiến hành hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản và hoạt động khoỏng sản trờn lónh thổ Việt Nam.

 

Điều 3. Giải thớch từ ngữ

1. Tài nguyờn khoỏng sản rắn là những tớch tụ tự nhiờn của cỏc khoỏng chất rắn bờn trong hoặc trờn bề mặt vỏ trỏi đất, cú hỡnh thỏi, số lượng và chất lượng đỏp ứng những tiờu chuẩn tối thiểu để cú thể khai thỏc, sử dụng một hoặc một số loại khoỏng chất từ cỏc tớch tụ này đem lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Tài nguyờn khoỏng sản rắn được chia thành: tài nguyờn khoỏng sản rắn xỏc định và tài nguyờn khoỏng sản rắn dự bỏo.

2. Tài nguyờn khoỏng sản rắn xỏc định là tài nguyờn khoỏng sản rắn đó được đỏnh giỏ, khảo sỏt, thăm dũ xỏc định được vị trớ, diện phõn bố, hỡnh thỏi, số lượng, chất lượng, cỏc dấu hiệu địa chất đặc trưng với mức độ tin cậy nghiờn cứu địa chất từ chắc chắn đến dự tớnh.

3. Tài nguyờn khoỏng sản rắn dự bỏo là tài nguyờn khoỏng sản rắn được dự bỏo trong quỏ trỡnh điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản trờn cơ sở cỏc tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho thành tạo khoỏng sản với độ tin cậy từ suy đoỏn đến phỏng đoỏn.

4. Trữ lượng khoỏng sản rắn là một phần của tài nguyờn khoỏng sản rắn xỏc định đó được thăm dũ và việc khai thỏc, chế biến chỳng mang lại hiệu quả kinh tế trong những điều kiện thực tiễn tại thời điểm tớnh trữ lượng.

5. Cú hiệu quả kinh tế là phần trữ lượng khoỏng sản rắn đó được xỏc định chắc chắn hoặc tin cậy về khối lượng (thể tớch) và chất lượng đảm bảo việc khai thỏc, chế biến cú lợi nhuận với một số vốn đầu tư nhất định, trong một thời gian xỏc định.

6. Cú tiềm năng hiệu quả kinh tế là phần tài nguyờn khoỏng sản rắn đó được xỏc định chắc chắn hoặc tin cậy về khối lượng (thể tớch) và chất lượng. Nghiờn cứu khả thi hoặc nghiờn cứu tiền khả thi chứng minh việc đầu tư khai thỏc và chế biến phần tài nguyờn khoỏng sản rắn này chưa cú lợi về kinh tế hoặc chưa thể khai thỏc do cỏc điều kiện kỹ thuật, cụng nghệ, mụi trường và luật phỏp hiện hành; song cú thể cú hiệu quả kinh tế trong tương lai.

7. Chưa rừ hiệu quả kinh tế là phần tài nguyờn khoỏng sản rắn được xỏc định hoặc dự bỏo trờn cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản, khảo sỏt và thăm dũ khoỏng sản. Việc đỏnh giỏ tài nguyờn chủ yếu dựa trờn cơ sở cỏc thụng số địa chất, chưa tiến hành nghiờn cứu khả thi hoặc tiền khả thi. Do chỉ luận giải kinh tế trờn cơ sở cỏc thụng số kinh tế - kỹ thuật cho trước hoặc đối sỏnh với cỏc chỉ tiờu kinh tế - kỹ thuật của cỏc xớ nghiệp khai thỏc mỏ tương tự nờn chưa rừ hiệu quả kinh tế.

8. Nghiờn cứu khả thi là sự đỏnh giỏ chi tiết tớnh hợp lý về cụng nghệ và khả năng phỏt triển của dự ỏn khai thỏc mỏ làm cơ sở để quyết định đầu tư. Cơ sở để lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi là kết quả cụng tỏc thăm dũ.

9. Nghiờn cứu tiền khả thi là những đỏnh giỏ sơ bộ về khả năng phỏt triển của dự ỏn khai thỏc mỏ làm cơ sở để tiếp tục xem xột dự ỏn đầu tư trong tương lai. Cơ sở để lập bỏo cỏo nghiờn cứu tiền khả thi là kết quả khảo sỏt hoặc thăm dũ với những thụng tin cơ bản về địa chất, kỹ thuật, mụi trường, phỏp lý và kinh tế thu thập được tớnh đến thời điểm lập bỏo cỏo.

10. Nghiờn cứu khỏi quỏt là sự đỏnh giỏ ban đầu về khả năng phỏt triển dự ỏn khai thỏc mỏ dựa theo kết quả khảo sỏt hoặc thăm dũ khoỏng sản trờn cơ sở so sỏnh cỏc chỉ tiờu kinh tế - kỹ thuật với cỏc mỏ cú đặc điểm cấu tạo địa chất và điều kiện kỹ thuật khai thỏc tương tự. Mục tiờu của nghiờn cứu khỏi quỏt là xỏc định cơ hội đầu tư.

 

Điều 4. Phõn loại trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn

1. Trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn được phõn loại trờn cơ sở phối hợp của 3 nhúm thụng tin:

a) Mức độ nghiờn cứu địa chất được phõn làm 4 mức cú độ tin cậy khỏc nhau: chắc chắn, tin cậy, dự tớnh và dự bỏo.

b) Mức độ nghiờn cứu khả thi được phõn làm 3 mức: nghiờn cứu khả thi, nghiờn cứu tiền khả thi và nghiờn cứu khỏi quỏt.

c) Mức độ hiệu quả kinh tế được phõn làm 3 mức: cú hiệu quả kinh tế, cú tiềm năng hiệu quả kinh tế và chưa rừ hiệu quả kinh tế.

2. Cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn cú tờn gọi theo mó số gồm 3 chữ số. Trong đú:

a) Chữ số đầu thể hiện mức độ hiệu quả kinh tế: số 1 - cú hiệu quả kinh tế; số 2 - cú tiềm năng hiệu quả kinh tế và số 3 - chưa rừ hiệu quả kinh tế.

b) Chữ số thứ hai thể hiện mức độ nghiờn cứu khả thi: số 1 - nghiờn cứu khả thi; số 2 - nghiờn cứu tiền khả thi; số 3 - nghiờn cứu khỏi quỏt.

c) Chữ số thứ ba thể hiện mức độ tin cậy nghiờn cứu địa chất: số 1- chắc chắn; số 2 - tin cậy; số 3 - dự tớnh; số 4 - dự bỏo. Đối với mức dự bỏo phõn thành 2 phụ mức: suy đoỏn (ký hiệu là a) và phỏng đoỏn (ký hiệu là b).

3. Trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn được tớnh riờng cho từng loại khoỏng sản. Đối với mỏ tổng hợp phải tớnh trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản chớnh, khoỏng sản đi kốm và trữ lượng và tài nguyờn của thành phần cú ớch chớnh và thành phần cú ớch đi kốm.

4. Chất lượng khoỏng sản rắn được xỏc định theo mục đớch sử dụng và theo cụng nghệ chế biến cú tớnh đến khả năng thu hồi và sử dụng triệt để cỏc thành phần cú ớch.

5. Trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn tớnh theo sự hiện hữu của khoỏng sản trong lũng đất, khụng kể đến tổn thất do khai thỏc và chế biến. Thành phần và chất lượng khoỏng sản rắn xỏc định ở trạng thỏi tự nhiờn khụng tớnh đến nghốo hoỏ do quỏ trỡnh khai thỏc.

6. Trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn tớnh theo đơn vị khối lượng hoặc thể tớch tuỳ theo yờu cầu sử dụng.

7. Quy định về phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn là cơ sở để xõy dựng. Quy định phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn đối với từng loại khoỏng sản rắn.

Khi xõy dựng cỏc Quy định phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn cho một loại khoỏng sản rắn cụ thể thỡ tuỳ theo đặc thự riờng của loại khoỏng sản và kinh nghiệm khảo sỏt, thăm dũ, khai thỏc loại khoỏng sản rắn đú mà chỳ trọng đến việc phõn chia kiểu nguồn gốc mỏ, loại hỡnh mỏ cụng nghiệp, hoặc kiểu nhúm mỏ thăm dũ, đồng thời phải quy định rừ yờu cầu về mức độ thăm dũ đối với mỏ chuẩn bị lập dự ỏn khả thi, cũng như mật độ mạng lưới thăm dũ cần thiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn.

8. Đối với những loại khoỏng sản rắn chưa cú Quy định phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn riờng, cú thể sử dụng Quy định này để phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn đú.

 

Điều 5. Phõn chia nhúm mỏ thăm dũ khoỏng sản rắn

1. Cơ sở phõn chia nhúm mỏ thăm dũ

a) Để phục vụ cho cụng tỏc thăm dũ, cỏc mỏ khoỏng sản rắn được phõn thành cỏc nhúm mỏ thăm dũ. Cơ sở phõn chia cỏc nhúm mỏ thăm dũ khoỏng sản rắn là hỡnh dạng, kớch thước thõn khoỏng, mức độ phức tạp về cấu trỳc địa chất mỏ, sự duy trỡ về chiều dày, cấu tạo bờn trong thõn khoỏng và mức độ ổn định về chất lượng của thõn khoỏng.

b) Khi xếp mỏ vào một nhúm mỏ thăm dũ cụ thể, ưu tiờn sử dụng cỏc chỉ số định lượng đỏnh giỏ mức độ biến đổi của cỏc chỉ tiờu chớnh của quặng hoỏ đặc trưng cho từng loại khoỏng sản cụ thể.

2. Phõn chia nhúm mỏ thăm dũ

Cỏc mỏ khoỏng sản rắn được phõn thành 4 nhúm mỏ thăm dũ như sau:

a) Nhúm mỏ I: là những mỏ hoặc phần mỏ (sau đõy gọi tắt là mỏ) cú cấu trỳc địa chất đơn giản với cỏc thõn khoỏng cú hỡnh dạng đơn giản, kớch thước lớn đến trung bỡnh, chiều dày ổn định, hàm lượng cỏc thành phần cú ớch và cú hại chớnh phõn bố đồng đều trong toàn thõn khoỏng. Những mỏ thuộc nhúm này để lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi phải thăm dũ đến cấp trữ lượng cao nhất là 121.

b) Nhúm mỏ II: là những mỏ cú cấu trỳc địa chất phức tạp với cỏc thõn khoỏng cú hỡnh dạng tương đối đơn giản đến phức tạp, kớch thước lớn đến trung bỡnh, chiều dày khụng ổn định, hàm lượng cỏc thành phần cú ớch và cú hại chớnh phõn bố khụng đồng đều trong toàn thõn khoỏng. Những mỏ thuộc nhúm này để lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi phải thăm dũ đến cấp trữ lượng cao nhất là 121.

c) Nhúm mỏ III: là những mỏ cú cấu trỳc địa chất rất phức tạp với cỏc thõn khoỏng cú hỡnh dạng phức tạp, kớch thước trung bỡnh đến nhỏ hoặc đụi khi cú kớch thước lớn, chiều dày rất khụng ổn định, hàm lượng cỏc thành phần cú ớch và cú hại chớnh phõn bố rất khụng đồng đều trong toàn thõn khoỏng. Những mỏ thuộc nhúm này để lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi phải thăm dũ đến cấp trữ lượng cao nhất là 122.

d) Nhúm mở IV: là những mỏ cú cấu trỳc địa chất đặc biệt phức tạp với cỏc thõn khoỏng cú hỡnh dạng đặc biệt phức tạp, kớch thước nhỏ đến rất nhỏ, chiều dày đặc biệt khụng ổn định, hàm lượng cỏc thành phần cú ớch và cú hại chớnh phõn bố đặc biệt khụng đồng đều trong toàn thõn khoỏng. Những mỏ thuộc nhúm này, để lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi phải thăm dũ đến cấp trữ lượng 122 ở phạm vi thiết kế khai thỏc đầu tiờn.

3. Số lượng và tỷ lệ hợp lý của cỏc cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn ở cỏc mỏ thăm dũ được xỏc định trong đề ỏn thăm dũ khoỏng sản trờn cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ; khả năng tài chớnh, điều kiện kỹ thuật khai thỏc, cụng suất thiết kế khai thỏc mỏ.

Chương II
PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYấN KHOÁNG SẢN RẮN

 

Điều 6. Phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn

Tài nguyờn khoỏng sản rắn được phõn làm 2 nhúm: tài nguyờn khoỏng sản rắn xỏc định và tài nguyờn khoỏng sản rắn dự bỏo.

1. Nhúm tài nguyờn khoỏng sản rắn xỏc định phõn thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyờn.

a) Loại trữ lượng được phõn thành 3 cấp:

-  Cấp trữ lượng 111;

-  Cấp trữ lượng 121;

-  Cấp trữ lượng 122;

b) Loại tài nguyờn được phõn thành 6 cấp:

-  Cấp tài nguyờn 211;

-  Cấp tài nguyờn 221;

-  Cấp tài nguyờn 222;

-  Cấp tài nguyờn 331;

-  Cấp tài nguyờn 332;

-  Cấp tài nguyờn 333;

2. Nhúm tài nguyờn khoỏng sản rắn dự bỏo phõn thành 2 cấp:

-  Cấp tài nguyờn 334a;

-  Cấp tài nguyờn 334b.

 

Bảng phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn

 

Mức độ

nghiờn

cứu địa

chất

Mức độ

hiệu quả

kinh tế

 

 

Chắc chắn

 

 

 

Tin cậy

 

 

Dự tớnh

Dự bỏo

Suy tớnh

Phỏng đoỏn

Cú hiệu quả kinh tế

Trữ lượng 111

(1)

 

 

Trữ lượng 121

(2)

Trữ lượng 122

(2)

Cú tiềm năng hiệu quả kinh tế

Tài nguyờn 211

(1)

 

Tài nguyờn 221

(2)

Tài nguyờn 222

(2)

Chưa rừ hiệu quả kinh tế

Tài nguyờn 331

(3)

Tài nguyờn 332

(3)

Tài nguyờn 333 (3)

Tài nguyờn 334a

 

Tài nguyờn 334b

(1) - Nghiờn cứu khả thi.

(2) - Nghiờn cứu tiền khả thi.

(3) - Nghiờn cứu khỏi quỏt.

 

Điều 7. Yờu cầu về mức độ nghiờn cứu của cỏc cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn

1. Cấp trữ lượng 111

Trữ lượng 111 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi cỏc cụng trỡnh thăm dũ và cỏc cụng trỡnh khai thỏc. Trữ lượng 111 phải đảm bảo cỏc yờu cầu sau:

a) Về mức độ nghiờn cứu địa chất

Trữ lượng cấp 111 là những khối trữ lượng đó được thăm dũ bảo đảm biết được chi tiết hỡnh dạng, kớch thước, thế nằm và cấu trỳc địa chất thõn khoỏng. Phõn chia và khoanh định được cỏc phần khoỏng sản cú giỏ trị kinh tế, cỏc phõn lớp, thấu kớnh hoặc "ụ cửa sổ" đỏ kẹp và cỏc phần khoỏng sản khụng đạt cỏc tiờu chuẩn biờn cụng nghiệp bờn trong thõn khoỏng. Đó xỏc định rừ chất lượng và tớnh chất cụng nghệ của khoỏng sản. Cỏc điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất cụng trỡnh và cỏc điều kiện khai thỏc mỏ khỏc đó được điều tra, nghiờn cứu chi tiết, bảo đảm đủ cơ sở để thiết kế khai thỏc mỏ.

Mức độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 80%.

b) Về mức độ nghiờn cứu khả thi

Đó lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi chứng minh việc khai thỏc, tuyển khoỏng, chế biến khoỏng sản theo giải phỏp kỹ thuật - cụng nghệ chọn lựa là hợp lý, bảo đảm sử dụng tổng hợp, triệt để, tiết kiệm tài nguyờn khoỏng sản, bảo vệ mụi trường và hợp phỏp. Đối với những mỏ đó và đang khai thỏc phải cú bỏo cỏo khai thỏc mỏ.

c) Về hiệu quả kinh tế

Bỏo cỏo kết quả khai thỏc mỏ hoặc bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi khẳng định việc đầu tư khai thỏc và chế biến khoỏng sản của mỏ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xớ nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dõn tại thời điểm đỏnh giỏ.

2. Cấp trữ lượng 121

Trữ lượng cấp 121 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi cỏc cụng trỡnh thăm dũ. Trữ lượng cấp này phải bảo đảm cỏc yờu cầu sau:

a) Về mức độ nghiờn cứu địa chất

Trữ lượng cấp121 cú mức độ nghiờn cứu địa chất tương tự như cấp trữ lượng 111. Mức độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 80%.

b) Về mức độ nghiờn cứu khả thi

Đó lập bỏo cỏo nghiờn cứu tiền khả thi chứng minh mỏ khoỏng cú giỏ trị kinh tế để tiếp tục đầu tư nghiờn cứu khả thi khai thỏc mỏ.

c) Về hiệu quả kinh tế

Kết quả nghiờn cứu tiền khả thi chứng minh việc tiếp tục đầu tư nghiờn cứu khả thi và đầu tư khai thỏc mỏ bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế xớ nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dõn tại thời điểm đỏnh giỏ.

3. Cấp trữ lượng 122

Trữ lượng cấp 122 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi cỏc cụng trỡnh thăm dũ và ngoại suy cú giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hoỏ.

Trữ lượng cấp 122 phải bảo đảm cỏc yờu cầu sau:

a) Về mức độ nghiờn cứu địa chất

Kết quả nghiờn cứu và thăm dũ địa chất bảo đảm làm sỏng tỏ những đặc điểm cơ bản về cấu trỳc địa chất mỏ, biết được số lượng, điều kiện thế nằm và hỡnh dạng cỏc thõn khoỏng trong mỏ (vỉa, thấu kớnh, mạch, mạng mạch, ổ…), khoanh định, xỏc định sơ bộ cỏc thụng số cơ bản của cỏc thõn khoỏng như: Kớch thước, hỡnh dạng, thế nằm, chiều dày trung bỡnh và sự biến đổi chiều dày cỏc thõn khoỏng. Số lượng và kớch thước trung bỡnh cỏc lớp, thấu kớnh hoặc "ụ cửa sổ" đỏ kẹp và phần khụng đạt chỉ tiờu tớnh trữ lượng bờn trong cỏc thõn khoỏng.

Đó xỏc định rừ chất lượng khoỏng sản và cỏc đặc tớnh tuyển khoỏng, chế biến, thu hồi sản phẩm hàng hoỏ nguyờn liệu khoỏng. Đó làm sỏng tỏ cỏc đặc điểm cơ bản về điều kiện địa chất thuỷ văn - địa chất cụng trỡnh và cỏc điều kiện kỹ thuật khai thỏc mỏ khỏc. Để chứng minh hoặc khẳng định triển vọng giỏ trị cụng nghiệp của mỏ khoỏng cú thể viện dẫn dữ liệu của cỏc mỏ tương tự đó và đang khai thỏc.

Mức độ tin cậy của trữ lượng bảo đảm tối thiểu 50%.

b) Về mức độ nghiờn cứu khả thi

Yờu cầu mức độ nghiờn cứu khả thi của cấp trữ lượng 122 tương tự như cấp trữ lượng 121. Do mức độ nghiờn cứu địa chất của cấp trữ lượng 122 thấp hơn cấp trữ lượng 121 nờn cú thể ảnh hưởng đến độ rủi ro của dự ỏn tiền khả thi.

c) Về hiệu quả kinh tế

Kết quả nghiờn cứu tiền khả thi chứng minh việc tiếp tục đầu tư thăm dũ để nghiờn cứu khả thi và đầu tư khai thỏc mỏ bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế xớ nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dõn tại thời điểm đỏnh giỏ.

Trường hợp khụng cú bỏo cỏo nghiờn cứu tiền khả thi, trữ lượng 121 và 122 được tớnh trờn cơ sở chỉ tiờu tớnh trữ lượng đó được Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản cụng nhận.

4. Cấp tài nguyờn 211, 221 và 331

a) Về mức độ nghiờn cứu địa chất

Tài nguyờn 211, 221 và 331 là phần tài nguyờn đó thăm dũ và cú mức độ nghiờn cứu địa chất tương tự mức độ nghiờn cứu của trữ lượng 111.

Ranh giới tài nguyờn 211, 221 và 331 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi cỏc cụng trỡnh thăm dũ.

Mức độ tin cậy của tài nguyờn bảo đảm tối thiểu 80%.

b) Về mức độ nghiờn cứu khả thi

Mức độ nghiờn cứu khả thi đối với cỏc cấp tài nguyờn này phải đạt:

- Cấp tài nguyờn 211: là phần tài nguyờn đó được nghiờn cứu khả thi chứng minh trong cỏc điều kiện cụng nghệ, kinh tế, mụi trường và cỏc điều kiện khỏc tại thời điểm đỏnh giỏ việc khai thỏc và chế biến khoỏng sản từ nguồn tài nguyờn này là chưa cú hiệu quả kinh tế. Song, trong tương lai cú thể mang lại lợi ớch kinh tế nhờ sự đổi mới cụng nghệ, hạ giỏ thành sản xuất, tăng giỏ hàng hoỏ nguyờn liệu khoỏng và thay đổi cỏc điều kiện kinh tế, mụi trường và phỏp luật liờn quan.

- Cấp tài nguyờn 221: là phần tài nguyờn đó được nghiờn cứu tiền khả thi chứng minh việc khai thỏc và chế biến khoỏng sản từ nguồn tài nguyờn này chưa mang lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm đỏnh giỏ. Song, trong tương lai cựng với tiến bộ khoa học - cụng nghệ, sự khan hiếm và tăng giỏ hàng hoỏ nguyờn liệu khoỏng cựng cỏc thay đổi khỏc về kinh tế - xó hội, việc khai thỏc cú thể mang lại hiệu quả kinh tế.

- Cấp tài nguyờn 331: là phần tài nguyờn được nghiờn cứu khỏi quỏt, nờn tại thời điểm đỏnh giỏ chưa rừ việc khai thỏc và chế biến khoỏng sản từ nguồn tài nguyờn này là cú hiệu quả kinh tế hay cú tiềm năng hiệu quả kinh tế.

5. Cấp tài nguyờn 222 và 332

a) Về mức độ nghiờn cứu địa chất

Cấp tài nguyờn 222 và 332 là phần tài nguyờn đó thăm dũ và cú mức độ nghiờn cứu địa chất tương tự mức độ nghiờn cứu của cấp trữ lượng 122.

Ranh giới tài nguyờn 222 và 332 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi cỏc cụng trỡnh thăm dũ và ngoại suy theo tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hoỏ.

Mức độ tin cậy của tài nguyờn bảo đảm tối thiểu 50%.

b) Về mức độ nghiờn cứu khả thi và hiệu quả kinh tế

Mức độ nghiờn cứu khả thi và hiệu quả kinh tế khai thỏc, chế biến khoỏng sản đối với cỏc cấp tài nguyờn này phải đạt:

- Cấp tài nguyờn 222: là phần tài nguyờn đó được nghiờn cứu tiền khả thi chứng minh việc khai thỏc, chế biến khoỏng sản từ nguồn tài nguyờn này tại thời điểm đỏnh giỏ chưa cú hiệu quả kinh tế, song trong tương lai cú thể cú hiệu quả kinh tế.

- Cấp tài nguyờn 332: là phần tài nguyờn được nghiờn cứu khỏi quỏt về khai thỏc nờn tại thời điểm đỏnh giỏ chưa rừ việc khai thỏc, chế biến khoỏng sản từ nguồn tài nguyờn này là cú hiệu quả kinh tế hay cú tiềm năng hiệu quả kinh tế.

6. Cấp tài nguyờn 333

a) Về mức độ nghiờn cứu địa chất

Cấp tài nguyờn 333 là phần tài nguyờn được đỏnh giỏ, khảo sỏt, nghiờn cứu sơ bộ về hỡnh dạng, thế nằm, sự phõn bố cỏc thõn khoỏng. Ranh giới tài nguyờn được khoanh định trong phạm vi cấu tạo địa chất thuận lợi cho thành tạo khoỏng sản trờn cơ sở xử lý, tổng hợp kết quả nghiờn cứu địa vật lý, địa hoỏ - khoỏng vật kết hợp với một số cỏc cụng trỡnh khoan, khai đào đơn lẻ. Chất lượng khoỏng sản xỏc định sơ bộ theo kết quả lấy cỏc mẫu ở cỏc vết lộ tự nhiờn, cụng trỡnh địa chất hoặc ngoại suy theo tài liệu của phần kề cận cú mức độ nghiờn cứu địa chất chi tiết hơn.

b) Về mức độ nghiờn cứu khả thi và hiệu quả kinh tế

Cấp tài nguyờn 333 là phần tài nguyờn được nghiờn cứu ở mức khỏi quỏt nờn chưa rừ việc khai thỏc, chế biến khoỏng sản từ nguồn tài nguyờn này cú hiệu quả kinh tế hay cú tiềm năng hiệu quả kinh tế.

7. Tài nguyờn khoỏng sản rắn dự bỏo

Tài nguyờn khoỏng sản rắn dự bỏo được suy đoỏn hoặc phỏng đoỏn từ những tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho tạo khoỏng trờn cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất khu vực về tài nguyờn khoỏng sản tỷ lệ 1/200.000 – 1/25.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn). Tài nguyờn dự bỏo được khoanh định bờn trong diện tớch cỏc bể quặng, vựng quặng, nỳt quặng và trường quặng từ cỏc kết quả nghiờn cứu địa vật lý, địa húa - khoỏng vật, vết lộ tự nhiờn và cụng trỡnh khai đào. Số lượng tài nguyờn dự bỏo được tớnh toỏn theo cỏc phương phỏp dự bỏo sinh khoỏng định lượng cú sử dụng cỏc dữ liệu của cỏc mỏ khoỏng cú giỏ trị cụng nghiệp tương tự, phõn bố trong vựng quặng, nỳt quặng…

Tựy theo mức độ điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản, tài nguyờn dự bỏo chia ra:

a) Cấp tài nguyờn 334a: là phần tài nguyờn khoỏng sản rắn được suy đoỏn chủ yếu trờn cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản tỷ lệ 1/50.000 - 1/25.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn) cú tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho tạo quặng. Ngoài ra, tài nguyờn cấp 334a cũng cú thể được suy đoỏn từ kết quả so sỏnh với cỏc mỏ đó và đang khảo sỏt, thăm dũ cú bối cảnh địa chất tương tự hoặc ngoại suy theo tài liệu của diện tớch kề cận cú mức độ nghiờn cứu địa chất chi tiết hơn.

b) Cấp tài nguyờn 334b: là phần tài nguyờn khoỏng rắn được phỏng đoỏn chủ yếu trong quỏ trỡnh điều tra địa chất khu vực tỷ lệ 1/200.000 - 1/50.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn) hoặc phỏng đoỏn từ so sỏnh với những nơi đó điều tra địa chất cú mỏ, đới quặng, trường quặng thành tạo trong bối cảnh địa chất tương tự.

 

Điều 8. Phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn tại cỏc mỏ tổng hợp

Đối với cỏc mỏ tổng hợp, cỏc khoỏng sản và thành phần cú ớch chớnh được tớnh cựng cấp trữ lượng hoặc cựng cấp tài nguyờn, cũn cỏc khoỏng sản và thành phần cú ớch đi kốm tuỳ theo mức độ nghiờn cứu và đặc điểm phõn bố mà xếp vào cựng cấp hoặc cỏc cấp thấp hơn.

 

Điều 9. Mối quan hệ giữa trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn

Giữa trữ lượng 111, 121, 122 và tài nguyờn khoỏng sản rắn 211, 221, 222 cú thể chuyển đổi qua lại khi cú sự thay đổi về cỏc yếu tố kinh tế, thị trường, kỹ thuật, cụng nghệ khai thỏc, tuyển khoỏng, chế biến khoỏng sản, mụi trường và luật phỏp.

 

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 10. Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn

1. Cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn phõn theo cỏc quy định trước đõy phải được chuyển đổi sang cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn theo Quy định này hoặc Quy định về phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn của từng loại khoỏng sản rắn. Cụng tỏc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn phải hoàn thành trước ngày 31 thỏng 12 năm 2010.

2. Tổ chức, cỏ nhõn được giao quản lý mỏ hoặc tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản, khảo sỏt (tỡm kiếm), thăm dũ mỏ cú trỏch nhiệm thực hiện cụng tỏc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản cỏc mỏ đú. Cụng tỏc chuyển đổi và lập bỏo cỏo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn tiến hành theo Phụ lục kốm theo Quy định này.

3. Cụng tỏc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn được tiến hành cho từng mỏ cụ thể trờn cơ sở cỏc số liệu, tài liệu kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản, khảo sỏt (tỡm kiếm), thăm dũ, nghiờn cứu khả thi, thiết kế khai thỏc và khai thỏc mỏ theo phụ lục kốm theo Quy định này. Tài liệu sử dụng để phục vụ cụng tỏc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn tớnh đến thời điểm Quy định này cú hiệu lực thi hành.

4. Việc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn phải phự hợp với điều kiện thực tế của từng mỏ và tuõn thủ cỏc quy định tại Điều 7 Quy định này.

5. Bỏo cỏo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn (sau đõy gọi tắt là bỏo cỏo) của mỏ được lập theo mẫu số 1; cỏc cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn của mỏ phải thống kờ theo mẫu số 2 của phụ lục kốm theo Quy định này.

6. Bỏo cỏo phải trỡnh Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản hoặc cỏc cơ quan cú thẩm quyền xem xột, cụng nhận.

a. Hồ sơ trỡnh bỏo cỏo bao gồm:

- Cụng văn trỡnh bỏo cỏo của tổ chức, cỏ nhõn quy định tại Khoản 2 điều này;

- Một bộ bản in và một bộ ghi trờn đĩa CD bỏo cỏo của mỏ được thành lập theo phụ lục kốm theo Quy định này;

- Một bộ bỏo cỏo thăm dũ khoỏng sản tớnh trữ lượng theo cỏc quy định cũ bao gồm: bản thuyết minh, phụ lục, cỏc bản vẽ và cỏc tài liệu khỏc cú liờn quan;

b. Trong thời gian hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản hoặc cỏc cơ quan cú thẩm quyền kiểm tra tài liệu, đỏnh giỏ, xem xột và ra Quyết định cụng nhận bỏo cỏo.

 

Điều 11. Tổ chức thực hiện.

1. Văn phũng Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản chịu trỏch nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

2. Trong quỏ trỡnh thực hiện, nếu cú vướng mắc, tổ chức, cỏ nhõn phản ỏnh bằng văn bản về Bộ Tài nguyờn và Mụi trường để xem xột giải quyết.


Phụ lục

HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
CẤP TÀI NGUYấN KHOÁNG SẢN RẮN

(Phụ lục kốm theo Quy định về phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn)

 

1. Đối với những mỏ đó thăm dũ, đó nghiờn cứu khả thi, thiết kế khai thỏc hoặc mỏ đang khai thỏc:

a) Trữ lượng trong cõn đối cỏc cấp A, B và/hoặc một phần C1 đó huy động vào khai thỏc chuyển đổi thành cấp trữ lượng 111; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành trữ lượng 122.

b) Trữ lượng ngoài cõn đối và phần trữ lượng cũn lại chưa huy động vào khai thỏc: trữ lượng cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành tài nguyờn 211; cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 222; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 333; tài nguyờn cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyờn 334a.

2. Đối với những mỏ đó thăm dũ, chưa nghiờn cứu khả thi, chưa thiết kế khai thỏc hoặc mỏ chưa khai thỏc:

a) Trữ lượng đó được Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản hoặc cỏc cơ quan cú thẩm quyền phờ duyệt:

- Trữ lượng trong cõn đối được tớnh theo chỉ tiờu vẫn cũn phự hợp với thời điểm hiện tại, cỏc cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành cấp trữ lượng 121; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành cấp trữ lượng 122; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 333; tài nguyờn cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyờn 334a.

- Trữ lượng trong cõn đối được tớnh theo chỉ tiờu khụng cũn phự hợp với thời điểm hiện tại và trữ lượng ngoài cõn đối, cỏc cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành cấp tài nguyờn 331; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 332; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 333; tài nguyờn cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyờn 334a.

b) Trữ lượng chưa được Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản hoặc cỏc cơ quan cú thẩm quyền phờ duyệt, cỏc cấp A, B chuyển đổi thành cấp tài nguyờn 331; trữ lượng cấp C1 chuyển đổi thành cấp tài nguyờn 332 và trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 333; tài nguyờn cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyờn 334a.

3. Đối với những mỏ, điểm mỏ đó được khảo sỏt (tỡm kiếm) hoặc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản:

- Trữ lượng cấp C1 chuyển đổi thành cấp tài nguyờn 332; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyờn 333; tài nguyờn cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyờn 334a và tài nguyờn cấp P2, P3 chuyển đổi thành tài nguyờn 334b.

 


Bảng hướng dẫn chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn

 

Mức độ nghiờn cứu địa chất

Mức độ sử dụng trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn

Cấp trữ lượng và tài nguyờn

Cấp cũ

Cấp mới

1. Mỏ đó thăm dũ, đó nghiờn cứu khả thi, thiết kế khai thỏc hoặc mỏ đang khai thỏc

Trữ lượng đó huy động vào khai thỏc

A, B và/hoặc 1 phần C1

Trữ lượng 111

C1 và/hoặc 1 phần C2

Trữ lượng 122

Trữ lượng ngoài cõn đối và trữ lượng chưa huy động vào khai thỏc

A, B và/hoặc 1 phần C1

Tài nguyờn 211

C1 và/hoặc 1 phần C2

Tài nguyờn 222

C2

Tài nguyờn 333

P1

Tài nguyờn 334a

2. Mỏ đó thăm dũ, chưa nghiờn cứu khả thi, chưa thiết kế khai thỏc hoặc mỏ chưa khai thỏc

Trữ lượng đó được Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản hoặc cỏc cơ quan cú thẩm quyền phờ duyệt

Trữ lượng trong cõn đối được tớnh theo chỉ tiờu vẫn cũn phự hợp với thời điểm hiện tại

A, B và/hoặc 1 phần C1

Trữ lượng 121

C1 và/hoặc 1 phần C2

Trữ lượng 122

C2

Tài nguyờn 333

P1

Tài nguyờn 334a

Trữ lượng trong cõn đối được tớnh theo chỉ tiờu khụng cũn phự hợp với thời điểm hiện tại và trữ lượng ngoài cõn đối

A, B và/hoặc 1 phần C1

Tài nguyờn 331

C1 và/hoặc 1 phần C2

Tài nguyờn 332

C2

Tài nguyờn 333

P1

Tài nguyờn 334a

Trữ lượng chưa được Hội đồng Đỏnh giỏ trữ lượng khoỏng sản hoặc cỏc cơ quan cú thẩm quyền phờ duyệt

A,B

Tài nguyờn 331

C1

Tài nguyờn 332

C2

Tài nguyờn 333

P1

Tài nguyờn 334a

3. Mỏ, điểm mỏ đó được khảo sỏt (tỡm kiếm) hoặc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyờn khoỏng sản

 

 

C1

Tài nguyờn 332

 

 

C2

Tài nguyờn 333

 

 

P1

Tài nguyờn 334a

 

 

P2, P3

Tài nguyờn 334b

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 1

 

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LẬP BÁO CÁO

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO
KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
CẤP TÀI NGUYấN KHOÁNG SẢN RẮN

(Tờn mỏ khoỏng sản, địa danh)

 

 

 

 

 

 

LàNH ĐẠO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

LẬP BÁO CÁO

Chữ ký, đúng dấu

(Họ và tờn)

CHỦ BIấN BÁO CÁO

Chữ ký

 

(Họ và tờn)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Địa danh, ngày ..... thỏng...... năm......

 


 

Tờn mỏ (khoảnh mỏ)

 

Số hiệu lưu trữ địa chất

 

Thời gian hoàn thành

Ngày thỏng năm

Tờn bỏo cỏo địa chất

 

Cơ quan phờ duyệt bỏo cỏo

 

Số hiệu văn bản phờ duyệt bỏo cỏo

 

Căn cứ để chuyển đổi

Bỏo cỏo thăm dũ khoỏng sản

 

Nghiờn cứu khả thi

 

Bỏo cỏo khai thỏc

 

Những căn cứ khỏc

 

 

Bỏo cỏo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn

 

Mở đầu

Chương 1: Phõn cấp trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn theo cỏc quy định cũ

Chương 2: Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn

1. Căn cứ theo mức độ nghiờn cứu địa chất, mức độ nghiờn cứu khả thi và mức độ hiệu quả kinh tế để xỏc định cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn sau chuyển đổi.

2. Cỏc vấn đề đặc thự phỏt hiện trong quỏ trỡnh chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn và phương phỏp xử lý.

3. Trỡnh bày kết quả chuyển đổi: Bao gồm thụng tin chuyển đổi (xem chi tiết*), kết quả chuyển đổi (liệt kờ cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn sau khi chuyển đổi theo mẫu số 2), tớnh hợp lý của kết quả chuyển đổi.

 

Kết luận và kiến nghị

 

 

 

 

 

 

 

 

* Cỏc thụng tin chuyển đổi cú thể sử dụng khi thành lập bỏo cỏo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản rắn bao gồm:

- Giai đoạn cụng tỏc điều tra thăm dũ địa chất: Tỡm kiếm sơ bộ, tỡm kiếm tỉ mỉ, thăm dũ sơ bộ, thăm dũ tỉ mỉ, thăm dũ nõng cấp, thăm dũ khai thỏc, và khai thỏc.

Thụng tin này sử dụng để xỏc định mức độ nghiờn cứu địa chất.

- Tỡnh hỡnh sử dụng khoỏng sản: mỏ đang khai thỏc, xõy dựng cơ bản, đỡnh chỉ xõy dựng, ngừng khai thỏc, đúng cửa lũ, cú kế hoạch sử dụng trong thời gian tới, cú thể cho phộp vừa thăm dũ vừa khai thỏc, khú sử dụng trong thời gian tới.

Những thụng tin này là điều kiện chủ yếu để xỏc định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoỏng sản và mức độ nghiờn cứu khả thi.

- Khoỏng sản tổng hợp: khoỏng sản chớnh, khoỏng sản đi kốm, nguyờn tố chớnh, nguyờn tố đi kốm.

Những thụng tin này cú thể dựng làm cơ sở để xỏc định mức độ hiệu quả kinh tế.

- Nguyờn nhõn chưa sử dụng khoỏng sản: khú khăn giao thụng, thiếu nước, thiếu điện, chất lượng khoỏng sản thấp hoặc thành phần cú hại cao, chế biến khú khăn, thõn khoỏng nằm dưới sõu, việc sử dụng tổng hợp khoỏng sản chưa được giải quyết, qui mụ thõn khoỏng sản nhỏ, phõn tỏn, cấu tạo địa chất và điều kiện địa chất thủy văn phức tạp, ụ nhiễm mụi trường, mỏ nằm trong khu vự bảo vệ thiờn nhiờn, cảnh quan du lịch hoặc khu vực quõn sự cấm hoạt động khoỏng sản, ruộng đất nụng nghiệp khụng phự hợp cho khai thỏc lộ thiờn.

Những thụng tin này là một trong những điều kiện xỏc định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoỏng sản và mức độ nghiờn cứu khả thi.

- Tỡnh hỡnh thu hồi tổng hợp: đó (cú thể) thu hồi tổng hợp, chưa (khụng thể) thu hồi tổng hợp và khụng rừ nguyờn nhõn.

Thụng tin này dựng để xỏc định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoỏng sản đi kốm và đỏnh giỏ mức độ nghiờn cứu khả thi.

- Loại và cấp trữ lượng khoỏng sản

Trữ lượng trong bảng cõn đối, trữ lượng ngoài bảng cõn đối. Cấp trữ lượng cú: Cấp A, B, C1, C2. Cấp tài nguyờn cú: P1, P2, P3.


Mẫu số 2

Bảng kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyờn khoỏng sản mỏ………………

 

Tờn khoỏng sản (đối tượng tớnh toỏn trữ lượng và tài nguyờn): Đơn vị trữ lượng và tài nguyờn

 

Tỡnh hỡnh trữ lượng và tài nguyờn tớnh đến ngày Quy định cú hiệu lực thi hành

Căn cứ xỏc định mó số chuyển đổi

Tỡnh hỡnh trữ lượng và tài nguyờn khoỏng sản rắn sau chuyển đổi

Loại trữ lượng

Khối trữ lượng

Cấp trữ lượng

Hiệu quả kinh tế

Mức độ nghiờn cứu khả thi

Mức độ nghiờn cứu địa chất

Trữ lượng

Tài nguyờn

A+B

C1

C2

P1

P2

111

121

122

211

221

222

331

332

333

334a

334b

Trong cõn đối

1-A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2-B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3-C1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngoài cõn đối

4-C2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tài nguyờn

5-P1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6-P2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người kiểm tra

(Ký tờn)

Chủ biờn bỏo cỏo

(Ký tờn)

Ngày thỏng năm

Người lập biểu

(Ký tờn)

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi