Quyết định 05/2004/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định về mã bưu chính quốc gia

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 05/2004/QĐ-BBCVT

Quyết định 05/2004/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành "Quy định về mã bưu chính quốc gia"
Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính Viễn thôngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2004/QĐ-BBCVTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đỗ Trung Tá
Ngày ban hành:20/01/2004Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 20/01/2004, Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Quyết định số 05/2004/QĐ-BBCVT, ban hành "Quy định về Mã bưu chính quốc gia". Theo Quyết định này, Cơ cấu mã bưu chính phải bao gồm tối thiểu tập hợp 06 ký tự số xác định vị trí địa lý của tỉnh/thành phố, của quận/huyện và của cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể trong phạm vi toàn quốc... Việc xây dựng mã bưu chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau: phải mang tính khoa học, ổn định và không trùng lặp, được xây dựng trên cơ sơ địa dư hành chính, mật độ dân số và phân cấp về quản lý hành chính trong phạm vi cả nước, có mã dự phòng cho các khu vực địa lý mới, khu dân cư mới được quy hoạch... Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 05/2004/QĐ-BBCVT tại đây

tải Quyết định 05/2004/QĐ-BBCVT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ BƯU CHÍNH-VIỄN THÔNG
********

Số: 05/2004/QĐ-BBCVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SỐ 05/2004/QĐ-BBCVT NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 2004 BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ MÃ BƯU CHÍNH QUỐC GIA"

-----------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về Mã bưu chính quốc gia".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông; Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức xã hội liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Đỗ Trung Tá

(Đã ký)

QUY ĐỊNH VỀ MÃ BƯU CHÍNH QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BBCVT ngày 20 tháng 1 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, viễn thông)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định việc xây dựng và quản lý mã bưu chính quốc gia (sau đây gọi là mã bưu chính) sử dụng cho hoạt động của mạng bưu chính công cộng và các dịch vụ thuộc lĩnh vực bưu chính trong phạm vi cả nước.
2. Mã bưu chính được áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực bưu chính.
Điều 2. Quản lý Nhà nước về mã bưu chính
Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về mã bưu chính thông qua các nội dung sau:
1. Quy định các nguyên tắc cơ bản về việc xây dựng mã bưu chính;
2. Thẩm định, ban hành mã bưu chính;
3. Quyết định việc bổ sung, sửa đổi mã bưu chính;
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Một số thuật ngữ sử dụng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Mã bưu chính là tập hợp các ký tự thể hiện dưới dạng số dùng để xác định một cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể.
2. Cụm địa chỉ phát là tập hợp các địa chỉ bưu chính được xác định trên cơ sở phân cấp quản lý hành chính.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ MÃ BƯU CHÍNH
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng mã bưu chính
Việc xây dựng mã bưu chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Mã bưu chính phải mang tính khoa học, ổn định và không trùng lặp.
2. Mã bưu chính được xây dựng trên cơ sơ địa dư hành chính, mật độ dân số và phân cấp về quản lý hành chính trong phạm vi cả nước.
3. Mã bưu chính được phân bổ trên phạm vi cả nước; có mã dự phòng cho các khu vực địa lý mới, khu dân cư mới được quy hoạch.
4. Mã bưu chính không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi về tổ chức và hoạt động khai thác bưu chính.
5. Mã bưu chính được xây dựng trên cơ sở thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU).
Điều 5. Cơ cấu mã bưu chính
Cơ cấu mã bưu chính phải bao gồm tối thiểu tập hợp 06 ký tự số xác định vị trí địa lý của tỉnh/thành phố, của quận/huyện và của cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể trong phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Xây dựng, thẩm định và ban hành mã bưu chính
1. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm xây dựng mã bưu chính trên cơ sở các nguyên tắc nêu tại Điều 4 Quy định này.
2. Bộ Bưu chính, Viễn Thông thẩm định và ban hành mã bưu chính.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình về mã bưu chính của Bưu chính Việt Nam, Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức thẩm định và thông báo kết quả cho Bưu chính Việt Nam.
4. Căn cứ kết quả thẩm định của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Bưu chính, Viễn thông ra quyết định ban hành.
Điều 7. Bổ sung, sửa đổi mã bưu chính
1. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi mã bưu chính, Bưu chính Việt nam có văn bản trình Bộ Bưu chính, Viễn thông về lý do bổ sung, sửa đổi và kế hoạch triển khai, áp dụng mã bưu chính mới.
2. Trong thời hạn 30 ngày, sau khi nhận được văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi mã bưu chính của Bưu chính Việt Nam, Bộ Bưu chính, Viễn thông xem xét và ra quyết định ban hành mã bưu chính mới.
Điều 8. Phổ biến, cập nhật mã bưu chính
1. Kể từ ngày Quyết định ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi mã bưu chính có hiệu lực, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến mã bưu chính đến mọi tổ chức, cá nhân sử dụng trong phạm vi toàn quốc.
2. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm thường xuyên cập nhật mã bưu chính mới và đảm bảo cung cấp thông tin về mã bưu chính cho người sử dụng.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Bưu chính Việt Nam và tổ chức, cá nhân sử dụng mã bưu chính có trách nhiệm phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét, xử lý.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 05/2004/QĐ-BBCVT NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 2004 BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ
Mà BƯU CHÍNH QUỐC GIA"

 

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

 

- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về Mã bưu chính quốc gia".

 

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông; Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức xã hội liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


QUY ĐỊNH

VỀ Mà BƯU CHÍNH QUỐC GIA

(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BBCVT ngày 20 tháng 1 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, viễn thông)

 

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định việc xây dựng và quản lý mã bưu chính quốc gia (sau đây gọi là mã bưu chính) sử dụng cho hoạt động của mạng bưu chính công cộng và các dịch vụ thuộc lĩnh vực bưu chính trong phạm vi cả nước.

2. Mã bưu chính được áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực bưu chính.

 

Điều 2. Quản lý Nhà nước về mã bưu chính

Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về mã bưu chính thông qua các nội dung sau:

1. Quy định các nguyên tắc cơ bản về việc xây dựng mã bưu chính;

2. Thẩm định, ban hành mã bưu chính;

3. Quyết định việc bổ sung, sửa đổi mã bưu chính;

 

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Một số thuật ngữ sử dụng trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Mã bưu chính là tập hợp các ký tự thể hiện dưới dạng số dùng để xác định một cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể.

2. Cụm địa chỉ phát là tập hợp các địa chỉ bưu chính được xác định trên cơ sở phân cấp quản lý hành chính.

 

CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ Mà BƯU CHÍNH

 

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng mã bưu chính

Việc xây dựng mã bưu chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Mã bưu chính phải mang tính khoa học, ổn định và không trùng lặp.

2. Mã bưu chính được xây dựng trên cơ sơ địa dư hành chính, mật độ dân số và phân cấp về quản lý hành chính trong phạm vi cả nước.

3. Mã bưu chính được phân bổ trên phạm vi cả nước; có mã dự phòng cho các khu vực địa lý mới, khu dân cư mới được quy hoạch.

4. Mã bưu chính không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi về tổ chức và hoạt động khai thác bưu chính.

5. Mã bưu chính được xây dựng trên cơ sở thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU).

 

Điều 5. Cơ cấu mã bưu chính

Cơ cấu mã bưu chính phải bao gồm tối thiểu tập hợp 06 ký tự số xác định vị trí địa lý của tỉnh/thành phố, của quận/huyện và của cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể trong phạm vi toàn quốc.

 

Điều 6. Xây dựng, thẩm định và ban hành mã bưu chính

1. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm xây dựng mã bưu chính trên cơ sở các nguyên tắc nêu tại Điều 4 Quy định này.

2. Bộ Bưu chính, Viễn Thông thẩm định và ban hành mã bưu chính.

3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình về mã bưu chính của Bưu chính Việt Nam, Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức thẩm định và thông báo kết quả cho Bưu chính Việt Nam.

4. Căn cứ kết quả thẩm định của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Bưu chính, Viễn thông ra quyết định ban hành.

 

Điều 7. Bổ sung, sửa đổi mã bưu chính

1. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi mã bưu chính, Bưu chính Việt nam có văn bản trình Bộ Bưu chính, Viễn thông về lý do bổ sung, sửa đổi và kế hoạch triển khai, áp dụng mã bưu chính mới.

2. Trong thời hạn 30 ngày, sau khi nhận được văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi mã bưu chính của Bưu chính Việt Nam, Bộ Bưu chính, Viễn thông xem xét và ra quyết định ban hành mã bưu chính mới.

 

Điều 8. Phổ biến, cập nhật mã bưu chính

1. Kể từ ngày Quyết định ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi mã bưu chính có hiệu lực, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến mã bưu chính đến mọi tổ chức, cá nhân sử dụng trong phạm vi toàn quốc.

2. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm thường xuyên cập nhật mã bưu chính mới và đảm bảo cung cấp thông tin về mã bưu chính cho người sử dụng.

 

 

 

 

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Bưu chính Việt Nam và tổ chức, cá nhân sử dụng mã bưu chính có trách nhiệm phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét, xử lý.

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi