Nghị định 12-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế các đoàn của ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 12-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/12/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 12-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12-CP NGÀY 1-12-1992
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC ĐOÀN CỦA TA RA NƯỚC NGOÀI
VÀ CÁC ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO NƯỚC TA.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để đổi mới công tác quản lý các đoàn của ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta (gọi tắt là công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào) cho phù hợp với tình hình hiện nay,
NGHỊ ĐỊNH:
QUẢN LÝ CÁC ĐOÀN CỦA TA RA NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO NƯỚC TA
(BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12-CP NGÀY 1 THÁNG 12 NĂM 1992 CỦA CHÍNH PHỦ)


- Các đoàn ra, đoàn vào của Quốc hội và của Chủ tịch nước;
- Các đoàn ra, đoàn vào của Chính phủ;
- Các đoàn ra, đoàn vào thuộc phạm vi công tác của Toà án Nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các đoàn ra, đoàn vào thuộc phạm vi công tác quản lý hành chính Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Các đoàn ra, đoàn vào thuộc phạm vi công tác của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các đoàn thể nhân dân với nước ngoài và các tổ chức quốc tế (thực hiện theo quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng) cũng thi hành Quy chế này như đoàn "Nhà nước".


- Các đoàn "Nhà nước" trao đổi với Trung Quốc (cho đến khi việc mở các cửa khẩu và quy chế quản lý biên giới được thiết lập bình thường theo Hiệp định tạm thời đã ký giữa hai nước), với những nước chưa thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ta phải có văn bản nhất trí của Bộ Ngoại giao.
- Tất cả các loại đoàn nói trong Điều 1 nếu mang nội dung hoạt động tôn giáo, hoạt động dân tộc phải có văn bản nhất trí của Ban Tôn giáo của Chính phủ hoặc của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
Đối với các đoàn "hợp tác, kinh doanh" trao đổi với nước ngoài (cả đoàn ra, đoàn vào) để thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, lao động, chuyên gia... của các đơn vị cơ sở đã được cơ quan chủ quản cho phép ký kết (hoặc đã công nhận việc ký kết là hợp lệ, hợp pháp) thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản có thể phân cấp cho Tổng giám đốc, giám đốc của doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, liên doanh đầu tư nước ngoài và giám đốc doanh nghiệp tư nhân tự quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Lập kế hoạch đoàn ra, đoàn vào hàng năm và lập dự toán ngân sách cho các đoàn "Nhà nước" và một số đoàn "hợp tác, kinh doanh" do Chính phủ giao; quản lý chi tiêu của các đoàn "hợp tác, kinh doanh" do mình tự lo liệu kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của từng đoàn thể hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Trao đổi ý kiến với các cơ quan chuyên trách (đối với các đoàn thuộc quy định tại điều 3) trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xét quyết định.
- Trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt các đoàn "Nhà nước" thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
- Xét, quyết định và chịu trách nhiệm về các đoàn "hợp tác, kinh doanh" thuộc quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
- Xét chọn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự (là viên chức Nhà nước và công nhân viên thuộc quyền quản lý) do mình cử ra nước ngoài, bảo đảm đúng chức danh, tiêu chuẩn.
- Kiến nghị với Bộ Nội vụ có ý kiến về nhân sự của các đoàn vào (trừ các đoàn do Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ có quyết định mời hoặc tiếp đón) trước khi thông báo cho các cơ quan có trách nhiệm làm thủ tục thị thực nhập cảnh.
- Thông báo cho Bộ Nội vụ chương trình làm việc của các đoàn vào và làm thủ tục đăng ký cư trú, đi lại cho khách.
- Quản lý hoạt động của các đoàn ra, đoàn vào thuộc cơ quan mình theo chương trình dự kiến và đã thông báo với các cơ quan hữu quan.
- Quản lý và kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi tiêu cho các đoàn ra, đoàn vào theo đúng tiêu chuẩn, chế độ và các quy định của Bộ Tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động của các đoàn "Nhà nước" và của những đoàn "hợp tác, kinh doanh", có nội dung quan trọng cần kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên quan cho chủ trương, biện pháp xử lý.
- Tổng kết báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo những mục tiêu, chất lượng, hiệu quả, chi phí... của cơ quan mình trong năm đồng thời lập kế hoạch cho năm sau trình Thủ tướng Chính phủ và gửi các cơ quan chuyên trách.
- Thông báo tình hình và mức độ quan hệ chính trị đối ngoại cần quan tâm giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế có quan hệ đến việc thực hiện nhiệm vụ công tác ở nước ngoài; hướng dẫn các cơ quan trong quan hệ với Trung Quốc và các quốc gia chưa có quan hệ ngoại giao với nước ta theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
- Cấp hộ chiếu và thị thực cho các đoàn "Nhà nước" và "hợp tác, kinh doanh" của ta ra nước ngoài trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cung cấp thông tin, tư liệu và hướng dấn phong cách đối ngoại (nếu có yêu cầu) cho các đoàn của ta ra nước ngoài hoặc đón tiếp khách nước ngoài; chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của ta ở nước ngoài cấp thị thực theo đúng quy định và giúp đỡ, tạo điều kiện cho các đoàn Việt Nam hoạt động ở nước sở tại, nếu phát hiện những hoạt động sai trái chủ trương, đường lối hoặc có hành vi tiêu cực thì xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo về nước xin ý kiến.
- Cấp giấy chứng nhận cư trú, đi lại đối với người nước ngoài là cán bộ, nhân viên các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, kinh tế - thương mại của Chính phủ nước ngoài; đại diện các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc... tại Việt Nam.
- Tổ chức theo dõi tình hình đoàn ra, đoàn vào thuộc diện "Nhà nước" và "hợp tác, kinh doanh" báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ 6 tháng và cả năm.
- Thẩm tra danh sách nhân dự của các đoàn "Nhà nước" và "hợp tác, kinh doanh" do các cơ quan đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội cử ra nước ngoài, nếu phát hiện việc cử người không đủ tiêu chuẩn (quy định tại điểm B mục II, Quy chế số 37-QĐTW ngày 7 tháng 1 năm 1988 của Ban Bí thư) phải thông báo ngay cho Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế... cử người khác thay thế, trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhân sự thì phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Xét duyệt nhân sự (theo Quyết định số 48-CT ngày 24 tháng 2 năm 1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng), cấp hộ chiếu và thị thực cho công dân Việt Nam xuất cảnh về "việc riêng" trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Xem xét và trả lời kịp thời cho các cơ quan chủ quản về nhân sự là người nước ngoài xin vào Việt Nam, trừ những người là thành viên và tuỳ tùng trong các đoàn do Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ có quyết định mời vào.
- Phối hợp với các cơ quan chủ quản trong quản lý hoạt động, đi lại, cư trú của các đoàn khách nước ngoài tại nước ta, nếu phát hiện có hành vi vi phạm an ninh quốc gia phải phối hợp với cơ quan chủ quản và Bộ Ngoại giao để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo pháp luật, sau đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ biết.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình quản lý người nước ngoài vào Việt Nam nói chung và quản lý người ra, vào về "việc riêng" theo định kỳ 6 tháng và cả năm.
- Quy định tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu cho đoàn ra, đoàn vào thuộc kinh phí ngân sách Nhà nước, quy định nguyên tắc và hướng dẫn chế độ chi tiêu cho các đoàn ra, đoàn vào thuộc kinh phí của các doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu hoạt động đối ngoại, tiết kiệm và hợp lý trong các loại đoàn.
- Tổng hợp dự toán kinh phí cho các đoàn ra, đoàn vào thuộc diện "Nhà nước" và một số đoàn "hợp tác, kinh doanh" (quy định tại khoản 2 Điều 2) trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt hạn mức kinh phí để phân bổ cho các cơ quan chủ quản đồng thời với việc phân bổ dự toán ngân sách hàng năm cho cơ quan đó.
- Kiểm tra việc chi tiêu cho đoàn ra, đoàn vào của các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp, kể cả việc sử dụng nguồn tài chính xí nghiệp (nguồn vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước) và nguồn tài chính do nước ngoài và các tổ chức quốc tế đài thọ, nếu phát hiện trường hợp vi phạm cần xử lý kịp thời theo pháp luật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biết.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chi tiêu cho đoàn ra, đoàn vào (từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp phát và nguồn tài chính doanh nghiệp Nhà nước) của từng cơ quan chủ quản theo định kỳ 6 tháng và cả năm.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao quy định chế độ thu và phân phối sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực; kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm chế độ thu và sử dụng lệ phí đã quy định.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây