Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 287-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách chế độ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 287-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 287-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 26/09/1991 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 287-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 287-HĐBT NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 1991 VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN PHỤC VIÊN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về
lực lương an ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987 và Pháp lệnh về
lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989;
Để tạo điều kiện cho
cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ, tiếp tục phát
huy truyền thống tốt đẹp của lực lượng công an nhân dân Việt Nam.
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Chính sách, chế độ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên như sau:
1. Đối tượng được thực hiện chế độ phục viên.
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đã phục vụ trong lực lượng công an nhân dân từ 5 năm tròn (60 tháng) trở lên nếu là nam; 3 năm tròn (36 tháng) trở lên nếu là nữ.
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân bị thương được xếp hạn thương tật.
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân mất sức lao động từ 31% đến 59% do trải qua chiến đấu hoặc do hoạt động ở Lào, Cam-pu-chia và các vùng biên giới, hải đảo.
2. Chế độ trợ cấp và chính sách đối với người phục viên
a) Được trợ cấp một lần trước khi phục viên một khoản tiền bằng một tháng lương hoặc sinh hoạt phí và cứ mỗi năm phục vụ liên tục trong công an nhân dân được trợ cấp bằng một tháng lương (hoặc sinh hoạt phí) và các khoản phụ cấp lương, trợ cấp lương (nếu có). Có quyết định phục viên bất cứ ngày nào trong tháng cũng được đơn vị cấp lương hoặc sinh hoạt phí hết tháng đó. Người phục viên được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
b) Đối với người phục viên là thương binh được xếp hạng hoặc là người mất sức lao động từ 31% đến 59% do trải qua chiến đấu hoặc do hoạt động ở Lào, Cam-pu-chia và các vùng biên giới, hải đảo mà khoản trợ cấp theo cách tính trên chưa bằng 5 tháng lương hoặc sinh hoạt phí thì cũng được trợ cấp bằng 5 tháng lương hoặc sinh hoạt phí.
c) Được chính quyền địa phương và cơ quan ưu tiên trong việc giải quyết việc làm.
d) Được miễn lao động công ích ở địa phương bằng thời gian đã phục vụ trong công an nhân dân.
Điều 2.- Kinh phí chi trả các khoản chế độ trợ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên do Ngân sách Nhà nước cấp cho Bộ Nội vụ.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Khi Nhà nước có quy định sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ đối với quân nhân phục viên, thì sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên cũng được thực hiện chính sách, chế độ đó.
Điều 4.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 5.- Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.