Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN ISO 56001:2025 Hệ thống quản lý đổi mới - Các yêu cầu

Số hiệu: TCVN ISO 56001:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/04/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN ISO 56001:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 56001:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 56001:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 56001:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN ISO 56001:2025

ISO 56001:2024

HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI — CÁC YÊU CẦU
Innovation management system - Requirements

 

Lời nói đầu

TCVN ISO 56001:2025 hoàn toàn tương đương với ISO 56001:2024;

TCVN ISO 56001:2025 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 279 Quản lý đổi mới biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Lời giới thiệu

0.1 Khái quát

Năng lực đổi mới của tổ chức được thừa nhận là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại, khả năng cạnh tranh, khả năng thích ứng và đổi mới của tổ chức, cũng như đối với sự phát triển bền vững của xã hội.

Việc áp dụng hệ thống quản lý đổi mới của một tổ chức nhằm mục đích cải tiến kết quả thực hiện đổi mới và khả năng thích ứng với những thay đổi. Một cách tiếp cận hệ thống có thể làm giảm mức độ không chắc chắn và tăng tính khả thi để đạt được kết quả mong muốn của các sáng kiến đổi mới. Lợi ích của việc triển khai hệ thống quản lý đổi mới có thể là:

- tăng cường hiện thực hóa giá trị từ các sản phẩm, dịch vụ, quá trình, mô hình, phương pháp mới, v.v. cho tổ chức và các bên quan tâm;

- nâng cao kết quả thực hiện đổi mới thông qua việc quản lý có hệ thống các hoạt động đổi mới trong điều kiện không chắc chắn;

- xây dựng bền vững năng lực đổi mới;

- nâng cao danh tiếng để thu hút người dùng, khách hàng, nhân viên và đối tác;

- nâng cao khả năng cộng tác (ví dụ: trong chuỗi giá trị hoặc hệ sinh thái đổi mới);

- cải thiện khả năng thu hút tài trợ;

- tăng cường khả năng thích ứng và khả năng phát triển trong môi trường năng động và không chắc chắn.

Tiêu chuẩn này đưa ra ngôn ngữ và khuôn khổ chung cho các tổ chức để thiết lập và triển khai hệ thống quản lý đổi mới. Tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng bởi:

a) các tổ chức hợp tác tìm kiếm khuôn khổ chung để cùng nhau đổi mới;

b) các tổ chức tìm kiếm sự tin tưởng vào khả năng đổi mới của các đối tác, nhà cung cấp hoặc các bên quan tâm hiện tại và tiềm năng khác;

c) các nhà tài trợ và nhà đầu tư tìm kiếm sự tin tưởng vào khả năng đổi mới của đơn vị xin tài trợ hoặc tổ chức đối tác;

d) các nhà hoạch định chính sách và cơ quan chính phủ nhằm mục đích thúc đẩy các hoạt động đổi mới ở cấp địa phương, khu vực và quốc gia. Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này không phải lúc nào cũng là cơ sở hiệu quả để đánh giá các tổ chức mới thành lập.

0.2 Nguyên tắc quản lý đổi mới

Tiêu chuẩn này đề cập đến tám nguyên tắc quản lý đổi mới được mô tả trong TCVN ISO 56000, là nền tảng của hệ thống quản lý đổi mới. Các nguyên tắc như sau:

- Hiện thực hóa giá trị: Giá trị, tài chính hoặc phi tài chính, được hiện thực hóa từ việc triển khai, áp dụng và tác động của các giải pháp mới hoặc đã thay đổi đối với các bên quan tâm;

- Lãnh đạo hướng tới tương lai: Các nhà lãnh đạo ở mọi cấp độ, được thúc đẩy bởi sự tò mò và lòng dũng cảm, thách thức hiện trạng bằng cách xây dựng tầm nhìn và mục đích truyền cảm hứng, và liên tục thu hút mọi người để đạt được các mục tiêu đó;

- Định hướng chiến lược: Định hướng cho các hoạt động đổi mới dựa trên các mục tiêu được thống nhất và chia sẻ và mức độ tham vọng có liên quan, được hỗ trợ bởi những người cần thiết và các nguồn lực khác;

- Văn hóa: Các giá trị, niềm tin và hành vi được chia sẻ, hỗ trợ cởi mở với sự thay đổi, chấp nhận rủi ro và hợp tác, cho phép sự sáng tạo và thực hiện hiệu quảcùng tồn tại;

Khai thác hiểu biết sâu sắc: Một loạt các nguồn nội bộ và bên ngoài đa dạng được sử dụng để xây dựng hiểu biết sâu sắc một cách có hệ thống và khai thác các nhu cầu đã tuyên bố và chưa tuyên bố.

- Quản lý sự không chc chắn: Sự không chắc chắn và rủi ro được đánh giá, tận dụng và sau đó được quản lý, bằng cách học hỏi từ quá trình thử nghiệm có hệ thống và các quá trình lặp đi lặp lại, trong danh mục các cơ hội.

- Khả năng thích ứng: Những thay đổi trong bối cảnh của tổ chức được giải quyết bằng cách điều chỉnh kịp thời các cấu trúc, quá trình, năng lực và mô hình hiện thực hóa giá trị để tối đa hóa khả năng đổi mới.

- Cách tiếp cận hệ thống: Quản lý đổi mới dựa trên cách tiếp cận hệ thống với các yếu tố có liên quan và tương tác với nhau cũng như đánh giá kết quả hoạt động và cải tiến thường xuyên của hệ thống.

0.3 Hệ thống quản lý đổi mới

0.3.1 Khái quát

Hệ thống quản lý đổi mới là một tập hợp các yếu tố có mối quan hệ và tương tác với mục đích hiện thực hóa giá trị, cả về mặt tài chính và phi tài chính.

Giá trị được hiện thực hóa thông qua các quá trình đổi mới có hệ thống và lặp đi lặp lại để xác định các cơ hội, tạo ra và xác thực các khái niệm, đồng thời phát triển và triển khai các giải pháp cho người dùng, khách hàng và các bên quan tâm khác. Vídụ, các cơ hội có thể dựa trên các nhu cầu hiện tại hoặc tương lai, đã tuyên bố hoặc chưa tuyên bố. Hệ thống có thể được áp dụng để khám phá và khai thác cả các cơ hội mới và hiện có.

Các yếu tố của hệ thống quản lý được mô tả theo các điều chính của tiêu chuẩn này: bối cảnh của tổ chức (xem Điều 4), sự lãnh đạo (xem Điều 5), hoạch định (xem Điều 6), hỗ trợ (xem Điều 7), thực hiện (xem Điều 3), đánh giá kết quả thực hiện (xem Điều 9) và cải tiến (xem Điều 10), xem Hình 1.

Các yếu tố của hệ thống quản lý có thể được áp dụng dần dn để triển khai hệ thống theo bối cảnh và mức độ trưởng thành của tổ chức.

Cuối cùng, việc triển khai hiệu quả hệ thống quản lý đổi mới phụ thuộc vào sự lãnh đạo và cam kết của lãnh đạo cao nhất và các lãnh đạo các cấp trong tổ chức.

Hệ thống quản lý đổi mới được dựa trên khái niệm Hoạch định-Thực hiện-Kiểm tra-Hành động (PDCA). Mô hình PDCA cung cấp một quá trình lặp đi lặp lại để tổ chức đạt được sự cải tiến liên tục của hệ thống. Các điều của tiêu chuẩn này được nhóm lại theo chu trình PDCA như sau: Hoạch định (xem Điều 6), Thực hiện (xem Điều 7 và 8), Kiểm tra (xem Điều 9) và Hành động (xem Điều 10).

Hình 1 - Hệ thống quản lý đổi mới với các điều được tham chiếu trong tiêu chuẩn này

0.3.2 Quản lý sự không chắc chắn và rủi ro

Các sáng kiến đổi mới bao gồm nhiều mức độ biến động và không chắc chắn khác nhau. Sự không chắc chắn có thể liên quan đến, ví dụ, sự chấp nhận của người dùng, tính khả thi về kỹ thuật, hạn chế trong sản xuất, các điều kiện pháp lý, tiềm năng thị trường và hạn chế của tổ chức.

Các quá trình đổi mới được đặc trưng bởi thực nghiệm và học hỏi. Theo sự tiến triển của quá trình này, kiến thức mới và hiểu biết sâu sắc sẽ được thu nhận và giảm sự không chắc chắn. Các quá trình đổi mới là linh hoạt và có thể thích ứng với loại hình đổi mới mà tổ chức mong muốn đạt được.

Các sáng kiến đổi mới đòi hỏi chấp nhận rủi ro và không phải tất c đều mang lại sự đổi mới. Tuy nhiên, các sáng kiến không được thực hiện tiếp là một phần gắn liền với quá trình đổi mới và là nguồn học hỏi làm thông tin đầu vào cho các hoạt động đổi mới trong tương lai.

Mức rủi ro có thể chấp nhận phụ thuộc vào tham vọng đổi mới, năng lực của tổ chức và loại hình đổi mới được tổ chức hướng đến. Việc quản lý sự không chắc chắn và rủi ro có thể được giải quyết theo các cách tiếp cận khác nhau (ví dụ các quá trình lặp lại, thực nghiệm một cách hệ thống, hợp tác, đa dạng hóa danh mục đổi mới). Bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, sự phụ thuộc lẫn nhau và sự không chắc chắn có thể được hiểu rõ hơn, đo lường và quản lý tốt hơn. Các tổ chức cũng có thể giải quyết sự cân bằng giữa việc theo đuổi các cơ hội và những rủi ro liên quan, bao gồm rủi ro khi đổi mới so với rủi ro khi không đổi mới.

0.3.3 Cấp quản lý

Hệ thống quản lý đổi mới vận hành ở các cấp chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.Mối quan hệ giữa các cấp độ khác nhau (xem Hình 2) có thể được mô tả như sau:

- Ý đồ đổi mới (xem Điều 4) ở cấp độ chiến lược giúp xác định phạm vi của hệ thống quản lý đổi mới và tạo cơ sở cho việc thiết lập chiến lược đổi mới.

- Phạm vi (xem Điều 4) xác định ranh giới và kh năng áp dụng của hệ thống quản lý đổi mới.

- Chính sách đổi mới (xem Điều 5) cung cấp khuôn khổ để thiết lập chiến lược và mục tiêu đổi mới. Chính sách đổi mới có thể bổ sung cho các chính sách hệ thống quản lý khác trong tổ chức.

- Chiến lược đổi mới (xem Điều 5), bao gồm các mục tiêu đổi mới chiến lược, dựa trên mục đích đổi mới, phù hợp với chính sách đổi mới và cung cấp khuôn khổ để thiết lập các mục tiêu đổi mới mang tính chiến thuật và thiết lập danh mục đổi mới.

- Các mục tiêu đổi mới (xem Điều 6) ở cấp độ chiến thuật phải nhất quán với chính sách và chiến lược đổi mới.

- Danh mục đổi mới (xem Điều 6) phù hợp với chiến lược và mục tiêu đổi mới và bao gồm một tập hợp các sáng kiến đổi mới.

- Các sáng kiến đổi mới (xem Điều 8) được thiết lập ở cấp độ hoạt động.

- Các quá trình đổi mới (xem Điều 8) cũng được thiết lập ở cấp độ hoạt động để theo đuổi các sáng kiến đổi mới. Chúng linh hoạt và có thể thích ứng với từng sáng kiến riêng lẻ.

0.4 Mối quan hệ với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý khác

Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (MSS) có thể bổ sung cho nhau nhưng cũng có thể được sử dụng độc lập. Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cùng với tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác, giúp tổ chức cân bằng giữa việc khai thác các dịch vụ và hoạt động hiện có với việc khám phá và giới thiệu các dịch vụ và cách thức làm việc mới.

Tiêu chuẩn này áp dụng Chỉ thị ISO/IEC, Phần 1, Phụ lục SL, Phụ lục 2, cấu trúc hài hòa đối với tiêu chuẩn về hệ thống quản lý. cấu trúc hài hòa cung cấp số điều, tiêu đề điều, nội dung, các thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đồng nhất để sử dụng trong tất cả MSS trong danh mục ISO. Cấu trúc này cho phép một tổ chức liên kết hoặc tích hợp hệ thống quản lý đổi mới của mình với các yêu cầu của MSS khác. Các tiêu chuẩn khác về quản lý đổi mới do ISO/TC 279 xây dựng cung cấp hỗ trợ và hướng dẫn bổ sung cho các tổ chức. Tóm tắt các tiêu chuẩn này được mô tả trong Phụ lục A.

0.5 Nội dung của tiêu chuẩn này

Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu được sử dụng để đánh giá sự phù hợp. Sự phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ có thể được tuyên bố khi tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn được tổ chức thực hiện và hoàn thành.

Tổ chức không cần phải cấu trúc hệ thống quản lý đổi mới hoặc thông tin dạng văn bản của mình phù hợp với cấu trúc điều của tiêu chuẩn này.

Trong tiêu chuẩn này từ:

- “phải” chỉ một yêu cầu;

- “xem xét” thể hiện sự cân nhắc hành động có thể thực hiện trước khi đưa ra quyết định;

- “có thể” chỉ khả năng.

“CHÚ THÍCH" cung cấp thông tin để hiểu hoặc làm rõ yêu cầu liên quan.

Hình 2 - Thể hiện các cấp quản lý và mối quan hệ với các tham chiếu đến các điều trong tiêu chuẩn này

 

HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI — CÁC YÊU CẦU
Innovation management system - Requirements

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý đổi mới mà tổ chức có thể sử dụng đ phát triển và chứng tỏ năng lực đổi mới, nâng cao hiệu quả đổi mới và hiện thực hóa giá trị cho người dùng, khách hàng và các bên quan tâm khác. Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này mang tính khái quát.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho mọi tổ chức, không phân biệt loại hình hay quy mô, sản phẩm và dịch vụ cung cấp, hoặc các loại đổi mới và cách tiếp cận đổi mới được áp dụng.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).

TCVN ISO 56000, Quản lý đổi mới - Cơ sở và từ vựng

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO 56000 và các thuật ngữ, định nghĩa sau đây.

3.1

Đổi mới

Thực thể mới hoặc được thay đổi tạo ra hoặc phân phi lại giá trị.

Chú thích 1: Tính mới và giá trị liên quan tới và được xác định bởi cảm nhận của tổ chức (3.2) hoặc của các bên quan tâm (3.3) có liên quan.

Chú thích 2: Sự đổi mới có thể là sản phẩm, dịch vụ, quá trình (3.9), mô hình, hay phương pháp, v.v.

Chú thích 3: Đổi mới là một kết quả. Thuật ngữ “đổi mới” đôi khi dùng để ch các hoạt động hoặc quá trình dẫn đến hoặc hướng tới việc đổi mới. Khi từ “đổi mới” được sử dụng với ý nghĩa này, nó thường được sử dụng dưới dạng từ chỉ tính cht nhất định, ví dụ “các hoạt động đổi mới”.

[NGUỒN: TCVN ISO 56000:2023, 3.1.1, được sửa đổi - bỏ Chú thích 4.]

3.2

Tổ chức

Người hoặc nhóm người với chức năng riêng của mình có trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ để đạt được các mục tiêu (3.7) của mình.

Chú thích 1: Khái niệm tổ chức bao gồm nhưng không giới hạn ở thương nhân độc quyền, công ty, tập đoàn, doanh nghiệp, cơ quan quản lý, câu lạc bộ, hội từ thiện hay viện, hay một phần hoặc sự kết hợp của những loại hình trên dù có được hợp nhất hay không và là tổ chức công hay tư.

Chú thích 2: Nếu tổ chức là một phần của thực thể lớn hơn thì thuật ngữ “tổ chức” chỉ đề cập đến phần của thực thể lớn hơn nằm trong phạm vi của hệ thống quản lý (3.5) đổi mới (3.1).

Chú thích 3: Chức năng của tổ chức có thể bao gồm, ví dụ, nghiên cứu và phát triển, nguồn nhân lực, tài chính, bán hàng, marketing và vận hành.

3.3

Bên quan tâm (thuật ngữ ưu tiên)

Bên liên quan (thuật ngữ được chấp nhận)

Cá nhân hoặc tổ chc (3.2) có thể nh hưởng, chịu ảnh hưởng, hoặc tự nhận thấy bị ảnh hưởngbởi một quyết định hoặc hoạt động.

Chú thích 1: Bên quan tâm có th bao gồm, ví dụ, người sử dụng, khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, hệ sinh thái đổi mới, tổ chức tài trợ, nhà đầu tư, trường đại học và tổ chức công.

3.4

Lãnh đạo cao nhất

Người hoặc nhóm người định hướng và kiểm soát tổ chức (3.2) ở cấp cao nhất.

Chú thích 1: Lãnh đạo cao nhất có quyền ủy quyền và cung cấp nguồn lực trong phạm vi tổ chức.

Chú thích 2: Nếu phạm vi của hệ thống quản lý (3.5) chỉ bao gồm một phần của tổ chức, thì lãnh đạo cao nhất chỉ những người định hướng và kiểm soát phần đó của tổ chức.

3.5

Hệ thống quản lý

Tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau của tổ chức (3.2) để thiết lập chính sách (3.6). mục tiêu (3.7) và các quá trình (3.9) để đạt được các mục tiêu đó.

Chú thích 1: Một hệ thống quản lý có thể hướng đến một hay nhiều nguyên tắc.

Chú thích 2: Các yếu tố của hệ thống quản lý bao gồm cơ cấu, vai trò và trách nhiệm, việc hoạch định, vận hành của tổ chức.

3.6

Chính sách

Ý đồ và định hướng của tổ chức (3.2) được lãnh đạo cao nhất (3.4) của tổ chức công bố một cách chính thức.

3.7

Mục tiêu

Kết quả cần đạt được.

Chú thích 1: Mục tiêu có thể mang tính chiến lược, chiến thuật hoặc tác nghiệp.

Chú thích 2: Các mục tiêu có thể liên quan đến các nguyên tắc khác nhau (như mục tiêu về tài chính, sức khỏe, an toàn và môi trường). Mục tiêu có thể, ví dụ, cho toàn bộ tổ chức hoặc cụ thể cho một dự án, sản phẩm hoặc quá trình (3.9).

Chú thích 3: Mục tiêu có thể thể hiện theo những cách khác như kết quả dự kiến, mục đích, chuẩn mực về tác nghiệp, mục tiêu đổi mới (3.1) hay sử dụng những từ ngữ khác có ý nghĩa tương tự (ví dụ mục đích, mục tiêu hướng tới hay chỉ tiêu).

Chú thích 4: Trong bối cảnh hệ thống quản lý đổi mới (3.5), các mục tiêu đổi mới được tổ chức (3.2) lập ra, nhất quán với chính sách (3.6) đổi mới, nhằm đạt được các kết quả cụ thể.

3.8

Rủi ro

Tác động của sự không chắc chắn.

Chú thích 1: Tác động là một sai lệch so với dự kiến tích cực hoặc tiêu cực.

Chú thích 2: Sự không chắc chắn là tình trạng, thậm chí là một phần, thiếu hụt thông tin liên quan tới việc hiểu hoặc nhận thức về một sự kiện, hệ quả của sự kiện đó, hoặc khả năng xảy ra của nó.

Chú thích 3: Rủi ro thường đặc trưng bởi sự dẫn chiếu đến các sự kiện và hệ quả tiềm n, hoặc sự kết hợp giữa chúng

Chú thích 4: Rủi ro thường thể hiện theo cách kết hợp các hệ quả của một sự kiện (bao gồm cả những thay đổi về hoàn cảnh) và khả năng xảy ra kèm theo.

3.9

Quá trình

Tập hợp các hoạt động có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau sử dụng hoặc chuyển đổi đầu vào đểcho ra kết quả.

Chú thích 1: Việc kết quả của một quá trình được gọi là đu ra, sản phẩm hoặc dịch vụ tùy thuộc vào bi cảnh được đề cập.

3.10

Năng lực

Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng để đạt được các kết quả dự kiến.

3.11

Thông tin dạng văn bản

Thông tin cần được tổ chức (3.2) kiểm soát, duy trì và phương tiện chứa đựng thông tin.

Chú thích 1: Thông tin dạng văn bản có thể tồn tại dưới bất kỳ định dạng và phương tiện nào và từ nguồn bất kỳ.

Chú thích 2: Thông tin dạng văn bản có thể đề cập tới

a) hệ thống quản lý (3.5). gồm cả các quá trình (3.9) liên quan;

b) thông tin được tạo ra cho việc vận hành của tổ chức (hệ thống tài liệu);

c) bằng chứng của các kết quả đạt được (hồ sơ).

3.12

Kết quả thực hiện

Kết quả có thể đo được.

Chú thích 1: Kết quả thực hiện có thể liên quan đến cả các phát hiện định lượng hoặc định tính.

Chú thích 2: Kết quả thực hiện có thể liên quan đến việc quản lý các hoạt động, quá trình (3.9), sản phẩm, dịch vụ, hệ thống hoặc tổ chức (3.2).

3.13

Cải tiến liên tục

Hoạt động được lặp lại để nâng cao kết quả thực hiện (3.12).

3.14

Hiệu lực

Mức độ theo đó các hoạt động đã hoạch định được thực hiện và đạt được các kết quả đã hoạch định.

3.15

Yêu cầu

Nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.

Chú thích 1: “Ngm hiểu chung” nghĩa là đối với tổ chức (3.2) và các bên quan tâm (3.3) nhu cầu hoặc mong đợi được coi là ngầm hiu mang tính thông lệ hoặc thực hành chung.

Chú thích 2: Yêu cầu được quy định là yêu cầu đã được công bố, ví dụ trong thông tin dạng văn bản (3.11)

3.16

Sự phù hợp

Sự đáp ứng một yêu cầu (3.15).

3.17

Sự không phù hợp

Sự không đáp ứng một yêu cầu (3.15)

3.18

Hành động khắc phục

Hành động nhằm loại bỏ (các) nguyên nhân của sự không phù hợp (3.17) và ngăn ngừa việc tái diễn.

3.19

Đánh giá

Quá trình (3.9) có hệ thống, độc lập để thu được bằng chứng và xem xét đánh giá một cách khách quan để xác định mức độ đáp ứng các chuẩn mực đánh giá.

CHÚ THÍCH 1: Một cuộc đánh giá có thể là đánh giá nội bộ (bên thứ nhất) hoặc đánh giá bên ngoài (bên thứ hai hoặc thứ ba) và có thể là một đánh giá kết hợp (kếthợp hai hoặc nhiều nguyên tắc).

CHÚ THÍCH 2: Đánh giá nội bộ thường do tổ chức (3.2) tự thực hiện hoặc đơn vị bên ngoài thực hiện với danh nghĩa của tổ chức.

CHÚ THÍCH 3: “Bằng chứng đánh giá” và “chuẩn mực đánh giá” được định nghĩa trong TCVN ISO 19011.

3.20

Đo lường

Quá trình (3.9) xác định một giá trị.

3.21

Theo dõi

Xác định tình trạng của hệ thống, quá trình (3.9) hoặc hoạt động.

CHÚ THÍCH 1: Để xác định tình trạng có thể cần kiểm tra, giám sát hay quan trắc chặt chẽ.

4 Bối cảnh của tổ chức

4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức

Tổ chức phải xác định:.

a) các vấn đề bên ngoài và nội bộ liên quan đến mục đích và ảnh hưởng đến khả năng của tổ chức trong việc đạt được (các) kết quả dự kiến của hệ thống quản lý đổi mới của tổ chức;

b) có liên quan đến vn đề biến đổi khí hậu hay không;

c) các khu vực có cơ hội để hiện thực hóa các giá trị tiềm năng

CHÚ THÍCH 1: Các vấn đề có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tổ chức và liên quan đến kinh nghiệm trong quá khứ, tình huống hiện tại và dự báo trong tương lai.

CHÚ THÍCH 2: Các vấn đề bên ngoài có thể liên quan đến, ví dụ, các yếu tố chính trị, kinh tế, thị trường, xã hội, công nghệ, pháp lý, quy định, tiêu chuẩn, môi trường và đạo đức; cho dù là địa phương, khu vực, quốc gia hay quốc tế.

CHÚ THÍCH 3: Các vấn đề nội bộ có thể liên quan đến, ví dụ, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị, văn hóa, tài chính, con người, thực tiễn, mô hình hiện thực hóa giá trị, năng lực, nguồn lực, quản trị và kết quả thực hiện của tổchức.

4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

Tổ chức phải xác định:

a) các bên quan tâm, nội bộ và bên ngoài, hiện tại và tiềm ẩn, có liên quan tới các khu vực có cơ hội và hệ thống quản lý đổi mới;

b) các nhu cầu, mong đợi và yêu cầu có liên quan, hiện tại và dự đoán được, của các bên quan tâm này;

c) nhu cầu, mong đợi và yêu cầu nào trong đó sẽ được giải quyết thông qua hệ thng quản lý đổi mới.

CHÚ THÍCH 1: Nhu cầu và mong đợi có thể được nêu rõ hoặc không được nêu rõ.

CHÚ THÍCH 2: Các bên quan tâm liên quan có thể có các yêu cầu liên quan đến biến đổi khí hậu, tác động môi trường và xã hội, quản trị và đạo đức.

CHÚ THÍCH 3: Các bên quan tâm có thể bao gồm, ví dụ, người sử dụng, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, hiệp hội, giới học thuật, cơ quan quản lý, cơ quan có thẩm quyền, nhân viên, chủ sở hữu và nhà đầu tư.

4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý đổi mới

4.3.1 Ý đồ đổi mới

Tổ chức phải xác định ý đồ đổi mới của mình, tính đến các khu vực có cơ hội, nhu cầu, mong đợi vàyêu cầu của các bên quan tâm.Ý đồ đổi mới phải có sẵn thông tin dạng văn bản.

CHÚ THÍCH: Ý đồ đổi mới thể hiện khát vọng về cách các hoạt động đổi mới có thể đóng góp vào mục đích và định hướng chiến lược của tổ chức. Ý đồ đổi mới có thể bao gồm các kịch bản về những gì có thể thực hiện trong các khu vực có cơ hội.

4.3.2 Phạm vi của hệ thống quản lý đổi mới

Tổ chức phải xác định ranh giới và khả năng áp dụng của hệ thống quản lý đổi mới để thiết lập phạm vi của hệ thống.

Khi xác định phạm vi này, tổ chức phải xem xét:

a) các vấn đề và khu vực có cơ hội bên ngoài và bên trong được đề cập trong 4.1;

b) các nhu cầu, mong đợi và yêu cầu nêu ở 4.2;

c) ý đồ đổi mới.

Phạm vi phải nêu rõ những nội dung được bao gồm liên quan đến các sản phẩm/dịch vụ cung cấp, quá trình và hoạt động, cơ cấu tổ chức và chức năng, cũng như các địa điểm địa lý, nếu áp dụng.

Phạm vi áp dụng phải sẵn có thông tin dạng văn bản.

4.4 Thiết lập hệ thống quản lý đổi mới

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý đổi mới, bao gồm các quá trình và thành phần cần thiết khác của hệ thống quản lý và sự tương tác giữa chúng, theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.

5 Sự lãnh đạo

5.1 Sự lãnh đạo và cam kết

5.1.1 Yêu cầu chung

Lãnh đạo cao nhất phải thể hiện vai trò lãnh đạovà cam kết đối với hệ thống quản lý đổi mới thông qua việc:

a) chịu trách nhiệm giải trình đối với hiệu lực hiệu quả của hệ thống quản lý đổi mới;

b) đảm bảo rằng ý đồ, chính sách, chiến lược và mục tiêu đổi mới được thiết lập và tương thích với định hướng chiến lược của tổ chức;

c) đảm bảo tích hợp các yêu cầu của hệ thống quần lý đổi mới vào cấu trúc và quá trình kinh doanh của tổ chức;

d) đảm bảo rằng các nguồn lực cần thiết cho hệ thống quản lý đổi mới luôn sẵn có;

e) trao đổi thông tin về tầm quan trọng của việc quản lý đổi mới hiệu quả và tuân thủ các yêu cầu của hệ thống quản lý đổi mới;

f) đảm bảo rằng hệ thống quản lý đổi mới đạt được (các) kết quả dự kiến;

g) tham gia, chỉ đạo, trao quyền và hỗ trợ các cá nhân đóng góp vào hiệu lực của hệ thống quản lý đổi mới;

h) thúc đẩy ci tiến liên tục;

i) khuyến khích và hỗ trợ lãnh đạo các cấp và các vai trò liên quan khác thể hiện sự lãnh đạo và cam kết của họ khi áp dụng vào lĩnh vực trách nhiệm của họ.

CHÚ THÍCH: Từ “hoạt động kinh doanh" được đề cậptrong tiêu chuẩn này có thể được diễn giải theo nghĩa rộng gồm các hoạt động cốt lõi đối với mục đích tồn tại của tổ chức.

5.1.2 Tập trung vào việc hiện thực hóa giá trị

Lãnh đạo cao nhất phải thể hiện sự lãnh đạo và cam kết đối với việc hiện thực hóa các giá trị bằng cách đảm bảo:

a) tập trung vào việc hiện thực hóa giá trị bền vững, cả tài chính và phi tài chính, được duy trì như mục đích tổng thể của hệ thống quản lý đổimới;

b) việc thực hiện các quá trình đổi mới có khả năng hiện thực hóa giá trị trong điều kiện không chắc chắn.

5.1.3 Quản lý thay đổi

Lãnh đạo cao nht phải thể hiện sự lãnh đạo và cam kết đối với việc quản lý thay đổi bằng cách:

a) xác định nhu cầu thay đổi và thích ứng để đạt được thành công trong đổi mới;

b) nâng cao nhận thức và truyền đạt tầm quan trọng và nhu cầu thay đổi và thích ứng;

c) đảm bảo rằng mọi người tham gia và chuẩn bị cho sự thay đổi và có khả năng thích ứng.

CHÚ THÍCH: Quản lý thay đổi có thể liên quan đến việc triển khai hệ thống quản lý đổi mới và có thể được áp dụng khi triển khai đổi mới.

5.2 Chính sách đổi mới

5.2.1 Thiết lập chính sách đổi mới

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, thực hiện và duy trì chính sách đổi mới:

a) thể hiện cam kết đối với hoạt động đổi mới;

b) phù hợp với mục đích của tổ chức;

c) cung cấp một khuôn khổ đề thiết lập chiến lược và mục tiêu đổi mới;

d) bao gồm sự cam kết thỏa mãn các yêu cầu được áp dụng;

e) bao gồm sự cam kết cải tiến liên tục hệ thống quản lý đổi mới.

CHÚ THÍCH Chính sách đổi mới có thể xem xét các nguyên tắc quản lý đổi mới và bao gồm các cam kết về đạo đức, tính bền vững, xã hội và các cam kết khác.

5.2.2 Trao đổi thông tin về chính sách đổi mới

Chính sách đổi mới phải:

a) sẵn có thông tin dạng văn bản;

b) được truyền đạt và hiểu rõ trong tổ chức;

c) sẵn có cho các bên quan tâm có liên quan, khi thích hợp.

5.3 Chiến lược đổi mới

5.3.1 Thiết lập chiến lược đổi mới

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, thực hiện và duy trì một hoặc nhiều chiến lược đổi mới:

a) th hiện mục đích của hoạt động đổi mới, mục tiêu đổi mới chiến lược và cách thức đạt được chúng;

b) xác định và cung cấp hỗ trợ cần thiết, bao gồm cả việc phân bổ nguồn lực;

c) phù hợp với định hướng chiến lược của tổ chức;

d) dựa trên ý đồ đổi mới và phù hợp với chính sách đổi mới;

e) xác định các lĩnh vực có cơ hội để khám phá và khai thác;

f) cung cấp khuôn khổ để thiết lập các mục tiêu đổi mới chiến thuật và vận hành, đồng thời thiết lập danh mục đổi mới và các chỉ số kết quả thực hiện đổi mới;

g) nhất quán giữa các đơn vị, cp độ và chức năng, nếu thích hợp;

h) linh hoạt và có thể thích ứng;

i) được theo dõi, xem xét và cập nhật, nếu thích hợp, dựa trên kết quả thực hiện đổi mới.

CHÚ THÍCH Chiến lược đổi mới có thể hỗ trợ định hướng chiến lược của tổ chức hoặc thách thức nó bằng cách đưa ra một định hướng thay thế hoặc có tầm nhìn xa hơn.

5.3.2Trao đổi thông tin về chiến lược đổi mới

Chiến lược đổi mới phải:

a) sẵn có thông tin dạng văn bản;

b) được truyền đạt, thấu hiểu và áp dụng trong phạm vi tổ chức;

c) sẵn có cho các bên quan tâm, khi thích hợp.

5.4 Văn hóa đổi mới

Lãnh đạo cao nhất phải xác định và thúc đẩy văn hóa tổ chức cần thiết để hỗ trợ các hoạt động đổi mới bằng cách:

a) phân tích văn hóa hiện tại như mt phần của sự hiểu biết về bối cảnh nội bộ của tổ chức;

b) xem xét ý đồ, chính sách và chiến lược đổi mới;

c) khuyến khích lãnh đạo các cấp th hiện vai trò lãnh đạo và cam kết của mình và đồng thời nêu gương trong các hành động;

d) đảm bảo phát triển năng lực, nhận thức, sự tham gia và trao đổi thông tin, nếu thích hợp;

e) xem xét các đặc đim sau đây, khi thích hợp:

1) tạo điều kiện cho sự tồn tại chung của tính sáng tạo và thực thi hiệu quả;

2) ci m với sự thay đổi, thái độ chấp nhận rủi ro, hợp tác và đồng sáng tạo;

3) khai thác hiểu biết sâu sắc, tập trung vào người dùng và hiện thực hóa giá trị;

4) khám phá và thử nghiệm để có được kiến thức và năng lực mới;

5) đặt câu hỏi về các giả định và điều kiện đã thiết lập;

6) sự đa dạng trong tham gia và tôn trọng các quan điểm khác nhau;

7) sự cân bằng của việc phân tích và ra quyết định dựa trên giả định và dựa trên bằng chứng;

8) khuyến khích phản hồi và học tập liên tục;

9) khả năng làm việc với sự mơ hồ và không chắc chắn.

CHÚ THÍCH: Các tổ chức có văn hóa đổi mới thường có những nhà lãnh đạo hướng tới tương lai, những người được thúc đẩy bởi sự tò mò và lòng can đảm, động viên thông qua mục đích, thúc đẩy tìm kiếm kiến thức mới, đóng vai trò là huấn luyện viên và cố vấn, thể hiện thiết kế và các thực hành tốt khác, tạo điều kiện học hỏi từ những thành công và thất bại, đồng thời khuyến khích, trao quyền, công nhận và tạo động lực cho các nhà đổi mới và nhóm.

5.5 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng trách nhiệm và quyền hạn đối với các vai trò liên quan được phân công, truyền đạt và thấu hiểu tổ chức.

Lãnh đạo cao nhất phải phân công trách nhiệm và quyền hạn để:

a) đảm bảo rằng hệ thống quản lý đổi mới phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

b) báo cáo về kết quả thực hiện của hệ thống quản lý đổi mới và về các cơ hội cải tiến cho lãnh đạo cao nhất;

c) quản lý các yếu tố hệ thống quản lý có liên quan, bao gồm danh mục đổi mới, cơ cấu tổ chức, sự hợp tác, sáng kiến đổi mới và quá trình đổi mới;

d) ra quyết định ở mọi cấp.

CHÚ THÍCH: Trách nhiệm và quyền hạn có thể được giao cho các vai trò chuyên trách (ví dụ: chuyên gia quản lý đổi mới) hoặc bổ sung cho các vai trò đã được thiết lập khác trong tổ chức.

6 Hoạch định

6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

6.1.1 Yêu cầu chung

Khi hoạch định hệ thống quản lý đổi mới, tổ chức phải xem xét các vấn đề được đề cập ở 4.1, các nhu cầu, mong đợi và yêu cầu được đề cập ở 4.2, chiến lược đổi mới đề cập ở 5.3 và xác định các rủi ro và cơ hội cần giải quyết nhằm:

a) quản lý các sự không chắc chắn liên quan, bao gồm cả mức độ và loại rủi ro được chấp nhận;

b) đảm bảo rằng hệ thống quản lý đổi mới có thể đạt được (các) kết quả dự kiến;

c) nâng cao các tác động mong muốn và ngăn ngừa hoặc giảm bớt những tác động không mong muốn;

d) đạt được cải tiến liên tục.

CHÚ THÍCH: Trong nguyên tắc quản lý đổi mới, các cơ hội thường được xem xét trước các rủi ro.

6.1.2 Hoạch định hành động

Tổ chức phải hoạch định:

a) các hành động để giải quyết những rủi ro và cơ hội này;

b) cách thức để:

- tích hợp và thực hiện các hành động này vào các quá trình của hệ thống quản lý đổi mới; xem xét

- đánh giá hiệu lực của những hành động này.

6.2 Mục tiêu đổi mới và hoạch định để đạt được mục tiêu

6.2.1 Mục tiêu đổi mới

Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu đổi mới ở các cấp và bộ phận chức năng thích hợp.

Mục tiêu đổi mới phải:

a) nhất quán với chính sách và chiến lược đổi mới;

b) có thể đo lường được (nếu khả thi);

c) xem xét đến các yêu cầu được áp dụng;

d) được theo dõi;

e) được truyền đạt và thấu hiểu;

f) được cập nhật khi thích hợp;

g) sẵn có thông tin dạng văn bản.

6.2.2 Hoạch định để đạt được mục tiêu

Khi hoạch định cách thức để đạt được mục tiêu đổi mới của mình, tổ chức phải xác định:

a) việc gì sẽ thực hiện;

b) sẽ cần những nguồn lực gì;

c) ai là người sẽ tham gia, tính đến cả các bên quan tâm liên quan;

d) ai là người chịu trách nhiệm;

e) khi nào sẽ hoàn thành;

f) kết quả sẽ được đánh giá, nếu có thể thực hiện được, bảo vệ như thế nào;

g) giá trị sẽ được thừa nhận như thế nào.

6.3 Hoạch định thay đổi

Khi tổ chức xác định nhu cầu thay đổi hệ thống quản lý đổi mới, những thay đổi đỏ phải được thực hiện một cách có kế hoạch.

6.4 Danh mục đổi mới

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một hoặc nhiều danh mục sáng kiến đổi mới:

a) phù hợp với chiến lược và mục tiêu đổi mới;

b) bao gồm các tiêu chí được xác định đ đánh giá, cải tiến và ưu tiên danh mục và các sáng kiến của danh mục;

c) xem xét đổi mới và các danh mục khác, nếu có.

CHÚ THÍCH 1: Có thể thiết lập danh mục đổi mới để hiện thực hóa giá trị cộng hưng, bao gồm, ví dụ, khả năng tái sử dụng và tối ưu hóa nguồn lực, công nghệ, nền tảng và quá trình.

CHÚ THÍCH 2: Tiêu chí của danh mục đổi mới có thể bao gồm, ví dụ, sự cân bằng giữa rủi ro và lợi ích, giá trị với nỗ lực, mức độ mới lạ, các loại đổi mới, mức độ sẵn sàng của công nghệ, phạm vi thời gian, các lĩnh vực cơ hội khác nhau, người dùng và khách hàng hiện tại so với mới và các cơ hội gần, liền kề hoặc vượt ra ngoài các dịch vụ hiện tại của tổ chức.

CHÚ THÍCH 3: Tổ chức có thể có danh mục đổi mới cấp độ chiến lược, chiến thuật hoặc vận hành.

6.5 Cơ cấu tổ chức

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, thực hiện và duy trì cơ cấu tổ chức:

a) có khả năng thích ứng và thíchhợp để đạt được kết quả mong muốn của hệ thống quản lý đổi mới;

b) phù hợp với chiến lược và mục tiêu đổi mới;

c) xem xét nhu cầu về các cấu trúc tổ chức riêng biệt dành riêng cho các hoạt động đổi mới, nếu thích hợp.

CHÚ THÍCH: Cơ cấu tổ chức có thể có hình thức, ví dụ như một phòng ban, phòng thí nghiệm đổi mới, vườn ươm, chương trình tăng tốc hoặc hệ sinh thái.

6.6 Hợp tác

Tổ chức phải thiết lập một phương pháp tiếp cận để quản lý hợp tác nội bộ và bên ngoài:

a) thể hiện mục đích hợp tác, các mục tiêu hợp tác và cách thức đạt được chúng;

b) phù hợp với chiến lược và mục tiêu đổi mới;

c) xem xét các năng lực và nguồn lực hiện có;

d) xem xét các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ;

e) xem xét tầm quan trọng của sự tôn trọng, cởi m và tin tưởng giữa các bên;

f) được truyền đạt và hiểu trong tổ chức, khi thích hợp.

CHÚ THÍCH: Một cách tiếp cận có thể bao gồm, ví dụ mức độ phù hợp chiến lược và phạm vi hợp tác, xác định và lựa chọn các bên hợp tác, hệ sinh thái đổi mới cũng như việc triển khai và trao đổi thông tin về các hoạt động hợp tác.

7 Hỗ trợ

7.1 Nguồn lực

7.1.1 Yêu cầu chung

Tổ chức phải xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý đổi mới.

Khi xác định và cung cấp nguồn lực, tổ chức phải xem xét:

a) chiến lược và mục tiêu đổi mới;

b) cách tiếp cận linh hoạt và có khả năng thích ứng;

e) khả năng và hạn chế của các nguồnlực nib hiện có;

d) những gì cần thiết lập hoặc thu thập từ các nhà cung cp bên ngoài hoặc thông qua sự hợp tác;

e) nhu cầu đảm bảo và bảo vệ các nguồn lực cho các hoạt động đổi mới tách biệt với các hoạt động khác.

7.1.2 Con người

Tổ chức phải xác định và cung cấp nhân sự cần thiết cho việc thực hiện có hiệu lực hệ thống quản lý đổi mới của mình và xem xét:

a) phát triển con người liên quan đến các hoạt động đổi mới;

b) nhu cầu về các biện pháp khuyến khích và thừa nhận;

c) sự đa dạng của cá nhân và các nhóm;

d) việc xác định và bảo vệ những người đổi mới, khi cần thiết;

e) thiết lập các điều khoản và điều kiện liên quan đến quyền sở hữu ý tưng và sở hữu trí tuệ.

7.1.3 Thời gian

Tổ chức phải phân bổ và đảm bảo thời gian của nhân sự dành cho hoạt động đổi mới và đào tạo, khi thích hợp.

7.1.4 Tài chính

Tổ chức phải xác định, cung cấp và giám sát nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo triển khai có hiệu lực hệ thống quản lý đổi mới của mình và đồng thời xem xét:

a) các rủi ro và cơ hội về tài chính liên quan đến hoạt động đổi mới;

b) thiết lập các nguyên tắc cấp kinh phí và tiêu chí cho các hoạt động và danh mục đổi mới;

c) phân bổ và bảo vệ nguồn lực tài chính dành riêng cho hoạt động đổi mới;

d) phương pháp cp kinh phí linh hoạt và có khả năng thích ứng có thể chi trả cho các hoạt động đổi mới đã hoạch định và chưa được hoạch định.

CHÚ THÍCH: Các nguyên tắc và tiêu chí tài trợ có thể là sự cân bằng của, ví dụ, tài trợ trong các khoảng thời gian khác nhau, các mức đ ri ro vàloại hình đi mi khác nhau, và các nguồn tài trợ nội bộ và bên ngoài.

7.1.5 Cơ sở hạ tầng

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trìsở hạ tầng cần thiết cho việc thực hiện có hiệu lực hệ thống quản lý đổi mới của mình và xem xét:

a) nhu cầu về cơ s hạ tầng riêng biệt hoặc dùng chung;

b) việc đánh giá thường xuyên những tiến bộ về cơ sở hạ tầng, bao gồm cả những phát triển về công nghệ

CHÚ THÍCH: Cơ sở hạ tầng có thể là vật lý hoặc phi vật lý, nội bộ hoặc bên ngoài và có thể có được, chẳng hạn như bằng cách thuê ngoài và hợp tác, cũng nhưtừ hệ sinh thái đổi mới.

7.1.6 Tri thức

Tổ chức phải thiết lập cách tiếp cận cho việc quản lý tri thức để thực hiện có hiệu lực hệ thống quản lý đổi mới của mình và xem xét:

a) xác định, nắm bắt, phân loại, bảo vệ, chia sẻ và sử dụng kiến thức có liên quan, dù bên ngoài hay bên trong, n hay rõ ràng;

b) tận dụng kiến thức thu được từ các hoạt động đổi mới trong quá khứ và hiện tại, bao gồm cả thành công và thất bại;

c) tiếp thu kiến thức trong các lĩnh vực mới, từ nhiều nguồn khác nhau, đa dạng có liên quan đến các hoạt động đổi mới hiện tại và tiềm năng trong tương lai;

d) mức độ và phương thức bảo mật.

7.1.7 Sở hữu trí tuệ

Tổ chức phải thiết lập cách tiếp cận đề quản lý sở hữu trí tuệ cần thiết cho việc triển khai hiệu lực hệ thống quản lý đổi mới và xem xét:

a) theo dõi và phân tích sở hữu trí tuệ đã công khai có liên quan đến tổ chức để tránh các hành vi vi phạm tiềm n;

b) xác định tải sản trí tuệ cần được bảo vệ;

c) làm rõ quyền sở hữu trí tuệ:

d) duy trì và định kỳ xem xét lại danh mục sở hữu trí tuệ.

CHÚ THÍCH 1: Sở hữu trí tuệ có thể bao gồm, ví dụ, sáng chế, công nghệ, tác phẩm văn học, khoa học hoặc nghệ thuật, biểu tượng, thiết kế, quá trình, phương pháp luận, tên hoặc hình ảnh, phần mềm, dữ liệu và bí quyết.

CHÚ THÍCH 2: Cách tiếp cận quản lý sở hữu trí tuệ có thể bao gồm, ví dụ, xác định cách thức nhận ra giá trị từ sở hữu trí tuệ, xác định các cơ hội, nâng cao nhận thức, truyền đạt và cung cấp đào tạo.

7.1.8 Công cụ và phương pháp

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì các công cụ và phương pháp cần thiết để triển khai hiệu quả hệ thống quản lý đổi mới và xem xét:

a) các công cụ và phương pháp phù hợp hỗ trợ các loại hình đổi mới và hoạt động đổi mới khác nhau;

b) nâng cao nhận thức và tổ chức đào tạo.

CHÚ THÍCH: Các công cụ và phương pháp có thể bao gồm, ví dụ, đúc kết lại, nghiên cứu dân tộc học, lập kịch bản, dự đoán, trí tuệ tập th, thông tin chiến lược, tư duy thiết kế, TRIZ, xây dựng lộ trình, khảo sát khách hàng và/hoặc mẫu mô hình kinh doanh.

7.2 Năng lực

Tổ chức phải:

a) xác định năng lực cần thiết cho việc thực hiện hiệu lực hệ thống quản lý đổi mới của (những) người thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức, có ảnh hưởng tới kết quả thực hiện của hệ thống quản lý đổi mới;

b) đảm bảo rằng những người này có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp;

c) khi có thể, thực hiện các hành động để đạt được năng lực cần thiết và đánh giá hiệu lực của những hành động được thực hiện;

Thông tin dạng văn bản thích hợp phải được lưu giữ làm bằng chứng về năng lực.

CHÚ THÍCH 1: Hành động có thể áp dụng được có thể bao gồm, ví dụ cung cấp đào tạo, kèm cặp hoặc phân công lại người hiện đang sử dụng; hoặc thuê hay ký hợp đồng với cá nhân hoặc tổ chức có năng lực.

CHÚ THÍCH 2: Năng lực có thể là sự kết hợp giữa, ví dụ, năng lực thiết kế, kỹ thuật và kinh doanh phù hợp với bối cảnh.

7.3 Nhận thức

Nhân sự thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức phải nhận thức được về:

a) ý đồ, chính sách, chiến lược và mục tiêu đổi mới;

b) ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động đổi mới;

c) đóng góp của họ cho hiệu lực của hệ thống quản lý đổi mới, bao gồm cả lợi ích từ việc cải tiến kết quả đổi mới

d) hậu quả của việc không đáp ứng các yêu cầu về hệ thống quản lý đổi mới;

7.4 Trao đổi thông tin

Tổ chức phải xác định hoạt động trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài thích hợp với hệ thống quản lý đổi mới, bao gồm:

a) trao đổi thông tin gì;

b) trao đổi thông tin khi nào;

c) trao đổi thông tin với ai;

d) trao đổi thông tin như thế nào;

e) ai thực hiện trao đổi thông tin.

7.5 Thông tin dạng văn bản

7.5.1 Yêu cầu chung

Hệ thống quản lý đổi mới của tổ chức phải bao gồm:

a) thông tin dạng văn bản theo hướng dẫn của tiêu chuẩn này;

b) thông tin dạng văn bản được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo hiệu lực của hệ thống quản lý đổi mới.

CHÚ THÍCH: Mức độ thông tin dạng văn bản đối với hệ thống quản lý đổi mới có thể khác nhau giữa các tổ chức do:

- quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động, quá trình, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức;

- mức độ phức tạp của các quá trình và sự tương tác giữa các quá trình;

- năng lực của nhân sự.

7.5.2 Tạo lập và cập nhật thông tin dạng văn bản

Khi tạo lập và cập nhật thông tin dạng văn bản, tổ chức phải đảm bảo sự thích hợp của:

a) việc nhận biết và mô tả (ví dụ: tiêu đề, thời gian, tác giả hoặc số tham chiếu);

b) định dạng (ví dụ: ngôn ngữ, phiên bản phn mềm, đồ thị) và phương tiện truyền thông (ví dụ: bản giấy hoặc bản điện tử);

c) việc xem xét và phê duyệt sự phù hợp và thỏa đáng.

7.5.3 Kiểm soát thông tin dạng văn bản

Thông tin dạng văn bản theo theo yêu cầu của hệ thống quản lý đổi mới và theo tiêu chuẩn này phải được kiểm soát nhằm đảm bảo:

a) sẵn có và phù hợp để sử dụng khi cần;

b) được bảo vệ một cách thỏa đáng (ví dụ tránh mất tính bảo mật, sử dụng sai mục đích hoặc mất tính toàn vẹn).

Để kiểm soát thông tin dạng văn bản, tổ chức phải giải quyết các hoạt động sau, khi thích hợp:

- phân phối, tiếp cận, mức độ bảo mật, khôi phục và sử dụng;

- lưu trữ và bảo quản, bao gồm cả giữ gìn để có thể đọc được;

- kiểm soát các thay đổi (ví dụ kiểm soát phiên bản);

- lưu giữ và hủy bỏ.

Thông tin dạng văn bản có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và thực hiện hệ thống quản lý đổi mới phải được nhận biết khi thích hợp và được kiểm soát.

CHÚ THÍCH: Tiếp cận có thể hàm ý một quyết định về việc chỉ cho phép xem thông tin dạng văn bản hoặc cho phép và giao quyền xem và thay đổi thôngtin dạng văn bản.

8 Thực hiện

8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện

Tổ chức phải hoạch định, thực hiện và kiểm soát các sáng kiến đổi mới, quá trình và, khi có thể, chương trình đổi mới cần thiết, để giải quyết các cơ hội đổi mới, để đáp ứng các yêu cầu và để thực hiện các hành động xác định ở Điều 6, thông qua việc:

a) thiết lập tiêu chí đối với các sáng kiến, các quá trình và danh mục đổi mới;

b) thực hiện kiểm soát các sáng kiến và quá trình đổi mới theo các tiêu chí này;

Duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản ở mức độ cần thiết để có sự tin tưởng rằng các sáng kiến, chương trình và danh mục đổi mới được thực hiện như đã hoạch định.

Tổ chức phải kiểm soát những thay đổi theo hoạch định và xem xét các hệ quả của những thay đổi ngoài dự kiến, thực hiện hành động để ngăn ngừa hoặc gim nhẹ mọi tác động bất lợi khi cần.

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ được thuê ngoài và mọi sáng kiến hợp tác đổi mới phù hợp với hệ thống quản lý đổi mới đều được kiểm soát.

8.2 Sáng kiến đổi mới

Tổ chức phải quản lý từng sáng kiến đổi mới, và xem xét việc:

a) thiết lập và, khi thích hợp, xem xét phạm vi, mụctiêu và kết quả dự kiến của sáng kiến;

b) phù hợp với chiến lược, mục tiêu và danh mục đổi mới;

c) xác định các chỉ số và cách áp dụng chúng để đánh giá các tiêu chí đã thiết lập;

d) thiết lập các quy trình ra quyết định và phân công vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền;

e) đảm bảo các năng lực cần thiết;

f) phân bổ các nguồn lực và trình độ nhân sự cần thiết;

g) thiết lập sự hợp tác nội bộ và bên ngoài;

h) triển khai các quá trình đổi mới phù hợp;

i) các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ;

j) các yêu cầu pháp lý, quy định và các yêu cầu áp dụng khác;

k) liên tục nắm bắt và sử dụng kiến thức thu được, từ cả thành công và thất bại.

CHÚ THÍCH 1: Các sáng kiến đổi mới có thể được kiểm soát chính thức hoặc không chính thức và có thể ở dạng dự án, chương trình hoặc bắt kỳ loại phương pháp tiếp cận nào khác.

CHÚ THÍCH 2: Các sáng kiến đổi mới có thể được triển khai bằng một hoặc kết hợp các phương pháp tiếp cận (ví dụ: dưới dạng hệ sinh thái, sáng kiến nội bộ, bên ngoài hoặc hợp tác; trong bối cảnh tạm thời hoặc lâu dài) và có thể sử dụng hình thức thuê ngoài, mua lại hoặc thoái vốn.

8.3Quá trình đổi mới

8.3.1 Yêu cầu chung

Tổ chức phải thiết lập, triển khai và duy trì các quá trình đổi mới:

a) linh hoạt và có thể thích ứng với từng sáng kiến đổi mới;

b) xem xét và điều chỉnh, khi cần thiết, năm quá trình đổi mới chung được mô tả trong 8.3.2 đến 8.3.6;

c) hướng đến mục tiêu giảm sự không chắc chắn và tăng tính khả thi của sáng kiến đổi mới;

d) bao gồm các điểm quyết đnh, khi thích hợp, để lặp lại các quá trình trước đó, tiếp tục các quá trình tiếp theo hoặc ngừng sáng kiến đổi mới;

e) sử dụng và kết nối với các quá trình có liên quan khác trong tổ chức, khi thích hợp;

f) được xem xét thường xuyên và nếu cần, được cấu hình lại;

g) xem xét việc tích hợp các sáng kiến đổi mới trong danh mục;

h) xem xét các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, bao gồm tránh vi phạm và đảm bảo bảo vệ, khi thích hợp.

CHÚ THÍCH 1: Các quá trình đổi mới có thể mang tính lặp lại và không tuần tự và tạo thành các cấu hình khác nhau, tùy thuộc vào loại đổi mới và hoàn cảnh của các sáng kiến đổi mới.

CHÚ THÍCH 2: Các quá trình đổi mới có thể yêu cầu một cách tiếp cận thích ứng đ kiểm soát, đặc biệt là liên quan đến các hoạt động sáng tạo và thử nghiệm, kết hợp mức độ tự do và linh hoạt cao hơn để quản lý sự không chắc chắn. Cách tiếp cận này có thể khác biệt một cách có chủ ý với các phương pháp kim soát đã được thiết lập khác trong tổ chức.

8.3.2 Nhận diện cơ hội

Để nhận diện các cơ hội, tổ chức phải xem xét:

a) phạm vi, mục tiêu và kết quả mong đợi của sáng kiến đổi mới;

b) thu thập, phân tích và chia sẻ thông tin chi tiết dựa trên kiến thức bên ngoài và bên trong có liên quan;

c) nhận diện, xác định và ưu tiên các cơ hội để hiện thực hóa giá trị dựa trên hiểu biết sâu sắc.

CHÚ THÍCH 1: Những hiu biết sâu sắc có thể liên quan đến nhu cầu và mong đợi đã được công bố và chưa được công bố của người sử dụng, khách hàng và các bên quan tâm khác cũng như các xu hướng và thách thức liên quan khác liên quan đến, ví dụ như công nghệ, đối thủ cạnh tranh, thị trường, quy định, môi trường và sở hữu trí tuệ.

CHÚ THÍCH 2 Kết quả của quá trình có thể là:

- hiểu biết về tiềm năng hiện thực hóa giá trị;

xác định, định nghĩa và ưu tiên các cơ hội, lĩnh vực cơ hội hoặc tuyên bố về vấn đề.

8.3.3 Tạo ý tưởng ch đạo

Đ tạo ra các ý tưởng chủ đạo tổ chức phải xem xét:

a) các cơ hội được xác định làm đầu vào;

b) tạo ra, nắm bắt, phân tích, đánh giá và lựa chọn các ý tưởng cho các khái niệm, dựa trên các tiêu chí đã thiết lập;

c) thiết kế, phát triển, mô tả và ưu tiên các ý tưởng chủ đạo cho các giải pháp tiềm năng và đề xuất để hiện thực hóa giá trị cho người dùng, khách hàng, đối tác và các bên quan tâm khác.

CHÚ THÍCH: Kết quả của các quá trình có th là các ý tưng ch đạo được tạo ra, với các mô hình thể hiện giá trị sơ bộ, có thể được xác nhận giá trị sử dụng, bao gồm sự hiểu biết về sự không chắc chắn quan trọng và các giả định cho từng khái niệm.

8.3.4 Xác nhận giá trị sử dụng của ý tưởng chủ đạo

Để xác nhận giá trị sử dụng của ý tưởng chủ đạo, tổ chức phải:

a) các ý tưng chủ đạo được tạo ra làm đầu vào;

b) xác định, ưu tiên và kiểm nghiệm các giả định và sự không chắc chắn quan trọng liên quan đến các ýng chủ đạo để có được kiến thức mới và giảm sự không chắc chắn;

c) thiết kế, điều chỉnh, thiết kế lại hoặc ngừng các ý tưng chủ đạo dựa trên các bài học kinh nghiệm, phản hồi và kiến thức mới;

d) đánh giá tính khả thi và tác động tiềm ẩn của ý tưng;

e) giảm các sự không chắc chắn còn lại, nếu cần;

f) xác định thứ tự ưu tiên của các ý tưng chủ đạo đã được xác thực trong danh mục đổi mới và thực hiện các điều chỉnh, nếu cần.

CHÚ THÍCH 1: Sự không chắc chắn có thể liên quan đến, ví dụ, tương tác với người dùng, khách hàng, đối tác, các bên quan tâm khác, hỗ trợ, nguồn lực, công nghệ, sở hữu trí tuệ, marketing, thời gian đưa ra thị trường, các mối đe dọa cạnh tranh, các khía cạnh tài chính và pháp lý, cơ cấu tổ chức và năng lực.

CHÚ THÍCH 2: Kết quả của các quá trình có thể là các ý tưởng chủ đạo đã được xác nhận giá trị sử dụng với mức độ không chắc chắn có thể chấp nhận được có thể được phát triển thành các giải pháp.

8.3.5 Phát triển giải pháp

Để phát triển các giải pháp, tổ chức phải xem xét;

a) các ý tưởng chủ đạo đã được xác nhận giá trị sử dụng làm đầu vào;

b) thiết kế và phát triển các ý tưởng chủ đạo, baogồm các mô hình hiện thực hóa giá trị, thành các giải pháp khả thi;

c) chuẩn bị các khả năng triển khai cần thiết, bao gồm xác định và giải quyết sự không chắc chắn và rủi ro liên quan.

CHÚ THÍCH 1: Sự không chắc chắn và rủi ro trong triển khai có thể liên quan đến, ví dụ, sự chấp nhận của người dùng, marketing, sản xuất, cung cấp, đối tác, hệ sinh thái, tính bền vững, khả năng m rộng, chu kỳ ngân sách và thời gian.

CHÚ THÍCH 2: Kết quả của các quá trình có thể là các giải pháp được phát triển, bao gồm cả các mô hình hiện thực hóa giá trị, có thể được triển khai.

8.3.6 Triển khai giải pháp

Để triển khai giải pháp, tổ chức phải xem xét:

a) các giải pháp được phát triển làm đầu vào;

b) kế hoạch sản xuất, cung cấp dịch vụ, phân phối và nếu có thể, kế hoạch mở rộng quy mô;

c) cung cấp các giải pháp, bao gồm cả quảng bá và hỗ trợ, cho các bên quan tâm;

d) đánh giá việc áp dụng và tác động của các giải pháp về mặt hiện thực hóa giá trị;

e) ý nghĩa đối với sở hữu trí tuệ;

f) nắm bắt kiến thức mới từ việc triển khai để cải thiện các giải pháp và xác định các cơ hội mới;

g) xác định thứ tự ưu tiên của các giải pháp trong danh mục đổi mới và thực hiện các điều chỉnh, nếu cần thiết.

CHÚ THÍCH Kết quả của các quá trình có thể là các giải pháp được triển khai mang lại giá trị tài chính hoặc phi tài chính cũng như những kiến thức và cơ hội mới.

9 Đánh giá kết quả thực hiện

9.1 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

9.1.1 Yêu cầu chung

Tổ chức phải xác định:

a) những gì cần được theo dõi và đo lường:

b) các chỉ số kết quả thực hiện đổi mới nào được sử dụng

c) phương pháp theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá, áp dụng được, để đảm bảo kết quả có giá trị sử dụng;

d) khi nào phi thực hiện theo dõi và đo lường;

e) khi nào các kết quả theo dõi và đo lường phải được phân tích và đánh giá;

f) ai sẽ là người chịu trách nhiệm

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về các kết quả này.

CHÚ THÍCH: Các chỉ s kết quả thực hiện đổi mới ở cấp độ sáng kiến có thể bao gồm:

- các chỉ số liên quan đến đầu vào (ví dụ: số lượng hiểu biết, số lượng sáng kiến, nguồn lực được phân bổ);

-các chỉ số liên quan đến năng suất (ví dụ: số lượng ý tưng và ý tưng chủ đạo, tốc độ thực nghiệm, thời gian hiện thực hóa giá trị);

- các chỉ số liên quan đến đầu ra (ví dụ: số lượng giải pháp được triển khai, tốc độ áp dụng);

- các ch số liên quan đến kết quả (ví dụ: lợi nhuận từ đầu tư đổi mới, năng suất và sự hài lòng của người dùng và khách hàng, tác động xã hội và môi trưng).

9.1.2 Phân tích và đánh giá

Tổ chức phải phân tích và đánh giá kết quả thựchiện đổi mới và hiệu lực của hệ thống quản lý đổi mới.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về các kết quả này.

9.2 Đánh giá nội bộ

Tổ chức phải tiến hành các cuộc đánh giá nội bộ theo những khoảng thời gian được hoạch định để cung cấp thông tin về việc hệ thống quản lý đổi mới có hay không:

a) phù hợp với

1) các yêu cầu của chính tổ chức đối với hệ thng quản lý đổi mới của mình;

2) các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

b) được thực hiện và duy trì một cách hiệu lực.

9.3 Xem xét của lãnh đạo

9.3.1 Yêu cầu chung

Lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý đổi mới của tổ chức theo những khoảng thời gian được hoạch định, để đảm bảo hệ thống luôn thích hợp, thỏa đáng và có hiệu lực.

9.3.2 Đầu vào xem xét của lãnh đạo

Xem xét của lãnh đạo phải bao gồm:

a) tình trạng của các hành động từ các cuộc xem xét của lãnh đạo trước đó;

b) những thay đổi trong các vấn đề nội bộ và bên ngoài liên quan đến hệ thống quản lý đổi mới;

c) những thay đổi về nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm phù hợp với hệ thống quản lý đổi mới;

d) những thay đổi về ý đồ đổi mới và phạm vi của hệ thống quản lý đổi mới;

e) thông tin về kết quả thực hiện của hệ thống quản lý đổi mới, bao gồm các xu hướng về:

1) sự đóng góp của các hoạt động đổi mới vào mục đích và định hướng chiến lược của tổ chức;

2) mức độ đạt được các mục tiêu đổi mới;

3) học hỏi từ c thành công và thất bại

4) sự không phù hợp và hành động khắc phục;

5) kết quả theo dõi và đo lường;

6) kết quả đánh giá;

f) sự thỏa đáng của chính sách, chiến lược, mục tiêu đổi mới với các chỉ số kết quả thực hiện;

g) sự thỏa đáng của hỗ trợ bao gồm nguồn lực và năng lực;

h) hiệu lực của các hành động được thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội;

i) các cơ hội cải tiến liên tục.

9.3.3 Kết quả xem xét của lãnh đạo

Kết quả xem xét của lãnh đạo phải bao gồm các quyết định liên quan đến cơ hội cải tiến liên tục và nhu cầu thay đổi bất kỳ đối với hệ thống quản lý đổi mới.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về các kết quả xem xét của lãnh đạo.

10 Cải tiến

10.1 Cải tiến liên tục

Tổ chức phải cải tiến liên tục một cách thích hợp, thỏa đáng, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý đổi mới.

10.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục

Khi xảy ra một sự không phù hợp, tổ chức phải:

a) ứng phó với sự không phù hợp và khi có thể:

1) thực hiện hành động đ kiểm soát và khắc phục sự không phù hợp;

2) xử lý các hệ quả.

b) đánh giá nhu cầu đối với hành động nhằm loại bỏ (các) nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp để không tái diễn hoặc xảy ra ở nơi khác bằng việc:

1) xem xét và phân tích sự không phù hợp;

2) xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;

3) xác định liệu sự không phù hợp tương tự có tồn tại hoặc có khả năng xảy ra hay không;

c) thực hiện mọi hành động cần thiết;

d) xem xét hiệu lực của mọi hành động khắc phục được thực hiện;

e) thực hiện những thay đổi đối với hệ thống quản lý đổi mới, nếu cần.

Hành động khắc phục phải thích hợp với ảnh hưởng của sự không phù hợp gặp phải.

Thông tin dạng văn bản phải có sẵn làm bằng chứng về:

- bản chất của sự không phù hợp và mọi hành động tiếp theo được thực hiện;

- kết quả của các hành động khắc phục.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Các tiêu chuẩn về quản lý đổi mới khác được xây dựng bởi TCVN/TC 279[1]

Các tiêu chuẩn sau đây về quản lý đổi mới do TCVN/TC 279 xây dựng cung cấp thông tin hỗ trợ cho các tổ chức áp dụng tài liệu này và hướng dẫn cho các tổ chức lựa chọn vượt ra ngoài các yêu cầu của tiêu chuẩn này:

- TCVN ISO 56000 là tiêu chuẩn từ vựng cho quản lý đổi mới và thiết lập các khái niệm và nguyên tắc cơ bản của quản lý đổi mới. Đây là tiêu chuẩn nền tảng thiết yếu để hiểu các tiêu chuẩn về quản lý đổi mới do ISO/TC 279 xây dựng, bao gồm cả tiêu chuẩn này.

- TCVN ISO 56002 hướng dẫn cách thiết lập, triển khai, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý đổi mới tập trung vào các tổ chức đã thành lập.

- TCVN ISO 56003 hướng dẫn cách lập kế hoạch, chuẩn bị và tham gia vào các quan hệ đối tác đổi mới bên ngoài cấp độ dự án, chương trình hoặc sáng kiến.

- TCVN ISO/TR 56004 hướng dẫn cách lựa chọn, chuẩn bị, tiến hành, đo lường và cải tiến đánh giá quản lý đổi mới. Tiêu chuẩn này không áp dụng trực tiếp cho phương pháp tiếp cận hệ thống quản lý.

- TCVN ISO 56005 hướng dẫn cách quản lý sở hữu trí tuệ trong suốt quá trình đổi mới và phát triển sáng kiến đổi mới.

- ISO 56006 hướng dẫn cách thiết lập và hỗ trợ các hoạt động trí tuệ chiến lược của việc giám sát liên tục, phổ biến thông tin tình báo và kiểm soát tài liệu.

- ISO 56007 hướng dẫn cách quản có hệ thống các hội và ý tưởng để hiện thực hóa giá trị từ các hoạt động đổi mới và đưa ra quyết định phát triển.

- ISO 56008 hướng dẫn cách pháttriển, xác định, triển khai, đánh giá và cải thiện các phép đo cần thiết để quản lý hiệu quả các sáng kiến đổi mới riêng lẻ.

- ISO/TS 56010 cung cp các khái niệm thiết yếu nhất trong quản lý đổi mới. Tiêu chuẩn này được sử dụng như một phần giới thiệu về các tiêu chuẩn về quản lý đổi mới do TCVN/TC 279 xây dựng.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1 ] TCVN ISO 19011:2018, Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý

[2] TCVN ISO 56002, Quản lý đổi mới-Hệ thống quản lý đổi mới - Hướng dẫn

[3] TCVN ISO 56003:2023 Quản lý đổi mới - Công cụ và phương pháp đối với quan hệ đối tác đổi mới

[4] TCVN ISO/TR 56004, Đánh giá quản lý đổi mới- Hướng dẫn

[5] TCVN ISO 56005, Quản lý đổi mới - Công cụ và phương pháp cho quản lý tài sản trí tuệ - Hướng dẫn

[6] ISO 56006, Quản lý đổi mới - Công cụ và phương pháp cho quản lý chiến lược trí tuệ - Hướng dẫn

[7] ISO 56007, Innovation management - Tools and methods for managing opportunities and ideas - Guidance

[8] ISO 56008, Innovation management - Tools and methods for innovation operation measurements - Guidance

[9] ISO/TS 56010, Innovation management - Illustrative examples of ISO 56000

 

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Bối cảnh của tổ chức

4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức

4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý đổi mới

4.4 Thiết lập hệ thống quản lý đổi mới

5 Sự lãnh đạo

5.1 Sự lãnh đạo và cam kết

5.2 Chính sách đổi mới

5.3 Chiến lược đổi mới

5.4 Văn hóa đổi mới

5.5 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn

6 Hoạch định

6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

6.2 Mục tiêu đổi mới và hoạch định để đạt được mục tiêu

6.3 Hoạch định thay đổi

6.4 Danh mục đổi mới

6.5 Cơ cấu tổ chức

6.6 Hợp tác

7 Hỗ trợ

7.1 Nguồn lực

7.2 Năng lực

7.3 Nhận thức

7.4 Trao đổi thông tin

7.5 Thông tin dạng văn bản

8 Thực hiện

8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện

8.2 Sáng kiến đổi mới

8.3 Quá trình đổi mới

9 Đánh giá kết quả thực hiện

9.1 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

9.2 Đánh giá nội bộ

9.3 Xem xét của lãnh đạo

10 Cải tiến

10.1 Cải tiến liên tục

10.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục

Phụ lục A (tham khảo) Các tiêu chun về Quản lý đổi mới khác được xây dựng bởi ISO/TC 279 .

Thư mục tài liệu tham khảo


[1]TCVN/TC 279 Quản lý đổi mới là Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia tương ứng với ISO/TC 279. Các tiêu chuẩn còn lại do ISO/TC 279 xây dựng tại thời điểm công bố tiêu chuẩn này chưa được chấp nhận thành TCVN sẽ được TCVN/TC 279 đưa vào kế hoạch xây dựng trong thời gian tới.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 56001:2025

01

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 56000:2023 ISO 56000:2020 Quản lý đổi mới - Từ vựng và các nguyên tắc cơ bản

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×