Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 8021-2:2017 Thủ tục đăng ký phân định đơn nhất
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8021-2:2017
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8021-2:2017 ISO/IEC 15459-2:2015 Công nghệ thông tin-Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động-Phân định đơn nhất-Phần 2: Thủ tục đăng ký
Số hiệu: | TCVN 8021-2:2017 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8021-2:2017
ISO/IEC 15459-2:2015
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG - PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT - PHẦN 2: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
Information technology - Automatic identification and data capture techniques - Unique identification - Part 2: Registration procedures
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Tổ chức phát hành
5 Cơ quan đăng kí
6 Cấp IAC
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 8021-2:2017 thay thế TCVN 8021-2:2008.
TCVN 8021-2:2017 hoàn toàn tương đương ISO/IEC 15459-2:2015.
TCVN 8021-2:2017 do Tiểu Ban kĩ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 "Thu thập dữ liệu tự động" biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất, gồm các phần sau:
- TCVN 8021-1:2017 (ISO/IEC 15459-1:2014) Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc
- TCVN 8021-2:2017 (ISO/IEC 15459-2:2015) Phần 2: Thủ tục đăng kí
- TCVN 8021-3:2017 (ISO/IEC 15459-3:2014) Phần 3: Quy tắc chung
- TCVN 8021-4:2017 (ISO/IEC 15459-4:2014) Phần 4: Sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
- TCVN 8021-5:2017 (ISO/IEC 15459-5:2014) Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
- TCVN 8021-6:2017 (ISO/IEC 15459-6:2014) Phần 6: Nhóm.
Lời giới thiệu
Việc phân định đơn nhất có thể cần đối với các cấp khác nhau của vật phẩm, trên đơn vị vận tải, trên đơn vị vận tải có thể quay vòng, với các cấp nhóm và tại bất cứ nơi nào. Những thực thể như vậy thường được một số bên, cả tư nhân và công sử dụng suốt vòng đời của chúng. Mỗi bên phải có khả năng phân định và xác định nguồn gốc các thực thể như vậy để có thể tham chiếu đến các thông tin đi kèm như dữ liệu kiểm tra về chất lượng, chất hóa học đã dùng, số lô các phần, hợp phần nguyên vật liệu thô v.v...
Thông tin liên quan thường được lưu giữ trong một số loại cơ sở dữ liệu. Thông tin này có thể được truy cập thông qua việc sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange) giao thức truy cập phù hợp khác như giao thức truy cập danh mục v.v...
Nếu mã phân định thực thể được thể hiện dưới dạng mã vạch một phương tiện phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC - Automatic identification and data capture) khác sẽ đem lại những lợi ích đáng kể và khi được gắn với trở thành một hợp phần thực thể sẽ được phân định đơn nhất sao cho:
- có thể được đọc băng điện tử, vì vậy giúp giảm thiểu sự sai lỗi;
- một mã phân định có thể được tất cả các bên sử dụng;
- mỗi bên có thể sử dụng một mã phân định xác định để tra cứu các tệp dữ liệu của họ trong máy tính để tìm dữ liệu đi kèm với thực thể đó;
Tất cả các kĩ thuật AIDC đều có khả năng mã hóa mã phân định. Điều được kì vọng là các tiêu chuẩn ứng dụng cho thực thể, sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở mã phân định theo TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) làm một khóa chính. Khi cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này, các tiêu chuẩn mà có thể quy định các quy tắc bổ sung về việc phải sử dụng cấp phân định nào, có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
Tiêu chuẩn này quy định các thủ tục và trách nhiệm thiết lập mã phân định để đạt được sự phân định đơn nhất thực thể.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG - PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT - PHẦN 2: THỦ TỤC ĐĂNG KÍ
Information technology - Automatic identification and data capture techniques - Unique identification - Part 2: Registration procedures
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thủ tục để duy trì mã phân định và nêu rõ trách nhiệm của Cơ quan đăng kí.
Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với những thực thể mà tổ chức ISO đã chỉ định cho cơ quan duy trì cơ quan đăng kí để cung cấp mã phân định và/ hoặc các hệ thống mã phân định. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với:
- Côngtenơ chở hàng, vì việc mã hóa đơn nhất của chúng được quy định trong TCVN 7623 (ISO 6346) về Côngtenơ vận chuyển - Mã hóa, nhận dạng và ghi nhãn;
- Xe tải, vì sự phân định đơn nhất của chúng được quy định trong TCVN 6578 (ISO 3779) về Phương tiện giao thông đường bộ-Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung và cấu trúc;
- Sóng vô tuyến của xe ô tô, vì sự phân định đơn nhất của chúng được quy định trong ISO 10486 về Xe ô tô chở khách - Số phân định sóng vô tuyến của xe ô tô (CRIN);
- Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách (ISBN) trong TCVN 6380 (ISO 2108) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách (ISBN) và Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kì trong TCVN 6381 (ISO 3297) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN).
CHÚ THÍCH Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn TCVN 6380 (ISO 2108) và TCVN 6381 (ISO 3297) là phân định đầu sách/ xuất bản phẩm hơn là từng quyển sách và xuất bản phẩm nhiều kì. Do vậy, cấp phân định đạt được sẽ ở một mức độ tương đương với mã phân định đơn nhất được quy định trong TCVN 8021-6 (ISO/IEC 15459-6).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3) Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 3: Quy tắc chung;
TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu thận dữ liệu tự động - Thuật ngữ hài hòa - Phần 1: Thuật ngữ chung liên quan đến AIDC.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa quy định trong TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
4 Tổ chức phát hành
Các tổ chức muốn trở thành Tổ chức phát hành phải nộp đơn xin đăng kí đến Cơ quan đăng kí để đăng kí và được cấp một mã tổ chức phát hành (IAC). Mẫu đăng kí có sẵn hoặc được cung cấp theo yêu cầu từ Cơ quan đăng kí (RA). Phải đệ trình mẫu đơn đăng kí riêng cho mỗi IAC được yêu cầu.
Cơ quan đăng ký theo ISO/IEC 15459 được kiệt kê tại:
http://www.iso.org/iso/maintenance agencies.htm
Tổ chức nộp đơn phải:
a) tuân thủ đầy đủ các thủ tục do Cơ quan đăng kí quy định;
b) gửi đến RA mẫu đơn đã điền đầy đủ thông tin;
c) nhận mẫu đơn đã điền đầy đủ thông tin chứa IAC do RA cấp.
5 Cơ quan đăng kí
Cơ quan đăng kí chịu trách nhiệm:
a) nhận, thông báo và xử lý đơn xin từ các tổ chức muốn trở thành IA phù hợp với tiêu chuẩn này (xem Điều 4);
b) tạo, duy trì và công bố một danh bạ về IAC (liệt kê các IAC đã cấp). Danh bạ này phải được công bố theo thứ tự chữ cái (bằng tiếng Anh) các tên về Tổ chức phát hành và các mã IAC. Danh bạ các mã IAC phải là tài liệu miễn phí sẵn có;
c) thông báo cho tổ chức xin đăng kí về mã IAC đã được cấp;
d) duy trì cơ sở dữ liệu về thông tin phân định của IA.
6 Cấp lAC
Phải cấp các IAC từ những kí tự chữ cái in hoa A đến Z (A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z) và từ các kí tự số (0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9).
a) phải dự trữ các IAC từ A đến J cho các tổ chức được cấp một mã kí tự chữ cái đơn. Những tổ chức này, ngoài các tiêu chí để được chấp thuận như nêu ở Điều 4, phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1) là tổ chức đa quốc gia và được có đại diện ở tất cả các nước thành viên quốc gia của JTC 1/SC 31;
2) có quan hệ liên lạc đối ngoại chính thức với ISO/IEC JTC 1/SC 31;
3) là tổ chức phi lợi nhuận;
4) có mối quan hệ lâu dài, chính thức với ít nhất năm ngàn nhà phát hành mã phân định đơn nhất.
b) các IAC với kí tự đầu tiên là chữ K phải được dự trữ cho việc quản trị dịch vụ công của quốc gia và phải được hoàn thiện với mã nước alpha-2 liên quan như đã công bố trong TCVN 7217-1 (ISO 3166-1). Các tổ chức dịch vụ công muốn sử dụng IAC K phải đăng ký với RA. Ứng dụng này phải đi kèm với sự xác nhận từ cơ quan thành viên ISO/IEC quốc gia nếu tại quốc gia đó có cơ quan này;
c) phải dự trữ các IAC với những chữ cái từ L đến U cho các tổ chức được cấp IAC hai kí tự chữ cái. Những tổ chức này, ngoài các tiêu chí để được chấp thuận như đã nêu ở Điều 4, phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1) được có đại diện ở nhiều hơn ba nước thành viên quốc gia của ISO/IEC JTC1/SC 31;
2) có mối quan hệ chính thức, lâu dài với ít nhất một ngàn nhà phát hành các mã phân định đơn nhất.
d) phải dự trữ các IAC với những chữ cái từ V đến Z cho các tổ chức đã được cấp IAC ba kí tự. Những tổ chức này, ngoài các tiêu chí để được chấp thuận như đã nêu ở Điều 4, phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1) được có đại diện ở nhiều hơn một nước thành viên quốc gia của ISO/IEC JTC1/SC31;
2) có mối quan hệ lâu dài, chính thức với ít nhất một trăm nhà phát hành các mã phân định đơn nhất
e) GS1 được cấp một khối các IAC từ 0 đến 9 và không tổ chức nào khác được cấp cả một khối kiểu như vậy.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6380 (ISO 2108), Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách (ISBN)
[2] TCVN 6381 (ISO 3297), Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kì (ISSN)
[3] TCVN 6578 (ISO 3779), Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung và cấu trúc
[4] TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước. Phần 1: Mã nước
[5] TCVN 7623 (ISO 6346), Côngtenơ vận chuyển - Mã hóa, nhận dạng và ghi nhãn
[6] TCVN 8020 (ISO/IEC 15418), Công nghệ thông tin - số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu thực tế và việc duy trì
[7] TCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 1: Các đơn vị vận tải đơn chiếc
[8] TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 4: Sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
[9] TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
[10] TCVN 8021-6 (ISO/IEC 15459-6), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 6: Nhóm
[11] ISO/IEC Directives, Part 2: Rules for the structure and drafting of International Standards, 2004 (Các hướng dẫn của ISO/IEC, Phần 2: Các quy tắc đối với cấu trúc và việc viết dự thảo tiêu chuẩn quốc tế, 2004)
[12] ISO 15394, Packaging - Bar code and two-dimensional symbols for shipping, transport and receiving labels (Đóng gói - Mã vạch và mã hai chiều đối với việc vận chuyển hàng, vận tải và nhãn nhận hàng)
[13] 646, Information technology - ISO 7-bit coded character set for information interchange (Công nghệ thông tin - Bộ kí tự mã hóa 7-bit theo ISO cho trao đổi thông tin)
[14] ISO 9834-1, Information technology - Open systems interconnection - Procedures for the operation of OSI registration authorities: General procedures and top arcs of the ASN.1 object identifier tree (Công nghệ thông tin - Hệ thống kết nối mở - Quy trình hoạt động của các tổ chức đăng ký OSI: Thủ tục chung và các cung trên cùng của biểu đồ hình cây về số phân định vật thể ASN.1)
[15] ISO 10486, Passenger cars - Car radio identification number (CRIN) (Xe chờ khách - Mã số phân định sóng của xe (CRIN))
[16] ISO 22742, Packaging - Linear bar code and two-dimensional symbols for product packaging (Bao gói - Mã vạch một chiều và hai chiều cho bao gói sản phẩm)
[17] ISO 28219, Packaging - Labelling and direct product marking with linear bar code and two- dimensional symbols (Bao gói - Nhãn về gắn nhãn trực tiếp lên sản phẩm với mã vạch một chiều và hai chiều)
[18] ANS MH.10.8.2, Data identifier and application identifier standards (Tiêu chuẩn về số phân định dữ liệu và số phân định ứng dụng)
[19] GS1 general specifications (Quy định kĩ thuật chung của GS1)
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.