Thông tư 02/2006/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2006/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2006/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện và thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hoá - Ngày 10/01/2006, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành đã ban hành Thông tư số 02/2006/TT-BKHCN hướng dẫn về điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Theo đó, đối với tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành cần đáp ứng các điều kiện sau: Được cơ quan nhà nước ra quyết định thành lập, cho phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá, có tư cách pháp nhân đầy đủ, Có đủ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn về kiểm tra, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá tương ứng và có thâm niên công tác từ 03 năm trở lên, Có đủ trang thiết bị cần thiết và phù hợp để kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng được quy định tại quy trình kiểm tra của chủng loại sản phẩm, hàng hoá tương ứng. Trường hợp chưa đủ trang thiết bị cần thiết để thử nghiệm hết các chỉ tiêu chất lượng theo quy trình kiểm tra, được phép sử dụng phòng thử nghiệm bên ngoài để thử nghiệm các chỉ tiêu còn lại, và phải được thể hiện bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ thử nghiệm... Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá là 03 năm. 02 tháng trước khi quyết định hết hiệu lực, tổ chức được chỉ định làm thủ tục để xin được chỉ định lại nếu có nhu cầu... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 02/2006/TT-BKHCN tại đây
tải Thông tư 02/2006/TT-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ
02/2006/TT-BKHCN
NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VỀ
ĐIỀU KIỆN VÀ
THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Căn cứ Pháp
lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị
định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ
Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hoá;
Để
đảm bảo thống nhất trong việc chỉ
định các tổ chức thực hiện việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá, sau
khi được sự thống nhất của các Bộ
quản lý chuyên ngành, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn về điều kiện và thủ
tục chỉ định tổ chức thực hiện
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Chỉ định tổ chức thực
hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, chỉ định tổ chức có
đủ năng lực thực hiện kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá (dưới
đây được gọi tắt là tổ chức
được chỉ định).
2. Tổ chức được chỉ
định bao gồm:
a) Các tổ chức sự nghiệp hoạt
động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ
quản lý chuyên ngành.
b) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ
giám định (dưới đây được gọi
là tổ chức giám định) được thành
lập phù hợp với Khoản 3, Điều 16 Nghị
định số 20/1999/NĐ-CP ngày
3. Cơ quan chỉ định là Bộ Khoa
học và Công nghệ hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành
theo phân công trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hoá của Chính phủ (dưới đây gọi là Cơ
quan chỉ định).
4. Đối tượng, nội dung,
thủ tục và phương thức kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá được quy
định tại văn bản khác.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
1. Đối với tổ chức sự
nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ
thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành
Tổ chức này cần đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Được cơ quan nhà nước ra
quyết định thành lập, cho phép hoạt
động trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá, có tư cách pháp nhân
đầy đủ;
b) Có đủ cán bộ kỹ thuật có
chuyên môn về kiểm tra, thử nghiệm chất
lượng sản phẩm, hàng hoá tương ứng và có
thâm niên công tác từ 03 năm trở lên.
c) Có đủ trang thiết bị cần
thiết và phù hợp để kiểm tra, thử
nghiệm, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng
được quy định tại quy trình kiểm tra
của chủng loại sản phẩm, hàng hoá tương
ứng. Trường hợp chưa đủ trang
thiết bị cần thiết để thử nghiệm
hết các chỉ tiêu chất lượng theo
quy trình kiểm tra, được phép sử dụng phòng
thử nghiệm bên ngoài để thử nghiệm các
chỉ tiêu còn lại, và phải được thể
hiện bằng hợp đồng cung cấp dịch
vụ thử nghiệm;
d) Có đủ các quy định kỹ
thuật, các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
Việt Nam và các tiêu chuẩn khác, các tài liệu kỹ
thuật, quy trình kiểm tra, thử nghiệm tương
ứng với sản phẩm, hàng hoá được
kiểm tra;
đ) Các tổ chức có phòng thử
nghiệm có hệ thống quản lý được công
nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO /IEC 17025 được
ưu tiên xem xét, chỉ định.
2. Đối với các tổ chức giám
định
Việc sử dụng và chỉ định
các tổ chức giám định tham gia hoạt
động kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá thực hiện theo Thông tư số
16/2002/TT-BKHCN ngày 13/12/2002 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thực hiện Khoản 3
Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày
12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ
giám định hàng hoá.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ
ĐỊNH TỔ CHỨC KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
1. Đối với tổ chức sự
nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ
thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành
Các tổ chức này lập
hồ sơ để được xem xét chỉ
định. Hồ sơ được lập thành 2
bộ gửi về Bộ quản lý chuyên ngành lĩnh
vực sản phẩm, hàng hoá xin chỉ định (theo phân công trách nhiệm tại Điều
23, Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày
a) Công văn đề nghị
được chỉ định kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá (theo
mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông
tư này);
b) Danh sách cán bộ thực hiện công tác
kiểm tra, thử nghiệm (theo mẫu
quy định tại Phụ lục II của Thông tư
này);
c) Danh mục trang thiết bị đo
lường, thử nghiệm (theo
mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông
tư này);
d) Danh mục các tài liệu, quy định
kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc tế, TCVN, tài
liệu kỹ thuật, quy trình kiểm tra, thử
nghiệm tương ứng với lĩnh vực sản phẩm,
hàng hoá xin chỉ định (theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV của Thông tư này);
đ) Hợp đồng sử dụng và
năng lực phòng thử nghiệm bên ngoài (nếu có);
e) Quyết định thành lập của
tổ chức và các tài liệu khác có liên quan.
2. Đối với các tổ chức giám
định
Khi có nhu cầu tham gia thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, trên cơ sở trưng dụng của
cơ quan chỉ định, các tổ chức giám
định tiến hành các thủ tục theo Thông tư
số 16/2002/TT-BKHCN ngày 13/12/2002 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn thực hiện Khoản 3
Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày
12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ
giám định hàng hoá.
3. Về trình tự, thủ tục, đánh
giá chỉ định
a) Sau khi nhận được hồ sơ
xin chỉ định, Cơ quan chỉ định tổ
chức thẩm định tính đầy đủ và
sự phù hợp của hồ sơ, đánh giá trình
độ, năng lực của tổ chức xin chỉ
định để có quyết định thích hợp.
Việc đánh giá có thể được thực
hiện trực tiếp tại tổ chức này thông qua
hoạt động của Hội đồng đánh giá do
Cơ quan chỉ định ra quyết định thành
lập. Hội đồng đánh giá bao gồm các chuyên gia
kỹ thuật chuyên ngành và các cán bộ quản lý chuyên
ngành.
b) Đối với tổ chức
đủ điều kiện được chỉ
định kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, Cơ quan chỉ định ra quyết
định chỉ định (theo mẫu quy định
tại Phụ lục V của Thông tư này) và thông báo cho
Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp
quản lý.
c) Đối với tổ chức chưa
đủ điều kiện, Cơ quan chỉ
định có văn bản thông báo lý do để tổ
chức có biện pháp khắc phục, bổ sung cần
thiết.
d) Thời hạn hiệu lực của
quyết định chỉ định tổ chức
kiểm tra chất lượng hàng hoá là 03 năm. Hai tháng trước khi quyết định
hết hiệu lực, tổ chức được
chỉ định làm thủ tục để xin
được chỉ định lại nếu có nhu
cầu.
đ. Đối với các tổ chức
kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu đã được các Bộ quản lý chuyên ngành
chỉ định trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực, phải tiến hành thẩm xét,
đánh giá và chỉ định lại theo quy định
của Thông tư này.
IV. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
1. Quyền
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh cung cấp hồ sơ và tài liệu liên
quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
b) Tiến hành kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá theo
nội dung quy định tại các quy trình kiểm tra, quy
định kỹ thuật;
c) Cấp giấy xác nhận chất
lượng sản phẩm, hàng hoá theo biểu mẫu
thống nhất do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
đối với sản phẩm, hàng hoá (lô hàng hoặc
mẫu đại diện) qua kiểm tra đạt
chất lượng.
d) Thông báo lô hàng hoặc mẫu đại
diện không đạt chất lượng và báo cáo
kịp thời cho Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để tiến hành các biện pháp
xử lý cần thiết.
đ) Thu và quản lý phí kiểm tra chất
lượng theo quy định của
Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh
vực, phạm vi được
chỉ định;
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá
thuộc Danh mục phải kiểm tra về chất
lượng, tổ chức được chỉ
định căn cứ vào quy trình kiểm tra, tiêu chuẩn
Việt Nam và những quy định khác về an toàn,
vệ sinh và môi trường do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành để tiến hành kiểm
tra;
c) Báo cáo kịp thời (không chậm hơn
24 giờ kể từ khi phát hiện) cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về những sản
phẩm, hàng hoá không đạt chất lượng có nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến
vệ sinh, an toàn, sức khoẻ của con người,
động thực vật và môi trường;
d. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá do mình thực hiện;
đ) Tập trung mọi nguồn lực
để thực hiện việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hoá trong phạm vi được chỉ định theo
đúng tiến độ khi có yêu cầu đột
xuất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
e) Duy trì các điều kiện đối
với tổ chức được chỉ định,
thực hiện việc kiểm định, hiệu
chuẩn trang thiết bị đo lường, thử
nghiệm của mình theo các quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
g. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra,
thử nghiệm và sổ sách có liên quan theo
quy định và xuất trình khi cơ quan có trách nhiệm
yêu cầu.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tổ chức được chỉ
định cần báo cáo với Cơ quan chỉ
định khi có một trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi phạm vi
kiểm tra ngoài lĩnh vực được chỉ
định hoặc tạm ngừng hoạt động;
b) Thay đổi trụ sở làm việc,
thay đổi trang thiết bị kiểm tra, thay
đổi hoặc bổ sung cán bộ nhân viên liên quan
đến lĩnh vực kiểm tra được
chỉ định, thay đổi đơn vị cung
cấp dịch vụ thử nghiệm.
Sau khi xem xét báo cáo về những thay
đổi trên, Cơ quan chỉ định thông báo
quyết định thích hợp cho tổ chức
được chỉ định, đồng thời
thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
để phối hợp quản lý.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một
năm về Cơ quan chỉ định và Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
theo các nội dung sau:
a) Danh sách các doanh nghiệp có sản phẩm,
hàng hoá đã được kiểm tra.
b) Số lượng, khối lượng,
giá trị sản phẩm, hàng hoá theo
từng lô đã kiểm tra.
c) Tình hình chất lượng sản
phẩm, hàng hoá đã kiểm tra.
d) Tình hình khiếu nại của các cơ
quan quản lý, doanh nghiệp.
đ) Kiến nghị, đề xuất.
VI. THANH TRA, KIỂM TRA
1. Định kỳ hoặc đột
xuất, Cơ quan chỉ định sẽ tổ chức
kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ
chức được chỉ định.
2. Cơ quan chỉ định sẽ xem xét, thu hồi quyết định chỉ
định khi tổ chức được chỉ
định vi phạm một trong các quy định sau:
a) Kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá không theo đúng các quy
định hiện hành;
b) Kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá ngoài phạm vi, lĩnh
vực được chỉ định;
c) Có biểu hiện không trung thực khi
kiểm tra và xác nhận chất lượng sản
phẩm, hàng hoá.
3. Cán bộ, viên chức của tổ
chức được chỉ định lợi dụng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn gây cản
trở cho tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh
hoặc làm sai lệch hồ sơ kiểm tra để
vụ lợi sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ giao
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng hướng dẫn việc chỉ
định Tổ chức kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá. Định kỳ, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng báo cáo
Bộ Khoa học và Công nghệ về công tác chỉ
định và hoạt động của các tổ chức
được chỉ định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi
Mạnh Hải
Phụ lục I
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2006/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ)
MẪU ĐƠN XIN ĐƯỢC CHỈ
ĐỊNH
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HOÁ
Tên tổ chức |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ......., ngày....... tháng...... năm......... |
Kính gửi:..........................................( tên
cơ quan tiếp nhận hồ sơ)
Tên tổ chức: ....................................................................................................
thuộc............................................................................
(tên cơ quan chủ quản)
2. Địa chỉ tổ chức:
............................................................................................
ĐT................................Fax.................................E.mail...................................
3. Cơ quan, tổ chức ra quyết
định thành lập: ...................................................
4. Lĩnh vực sản phẩm, hàng hoá xin
được chỉ định kiểm tra về
chất lượng (nêu cụ thể tên sản phẩm,
hàng hoá và lĩnh vực dưới dạng phụ lục
kèm theo)
5. Phòng thử nghiệm chất lượng
sản phẩm, hàng hoá của đơn vị:
- Đã được cấp Chứng chỉ
công nhận Phòng thử nghiệm (VILAS, LAS):
- Phòng thử nghiệm chưa
được công nhận:
6. Sử dụng phòng thử nghiệm bên ngoài:
- Đã được cấp Chứng chỉ
công nhận Phòng thử nghiệm (VILAS, LAS):
- Phòng thử nghiệm chưa
được công nhận:
Chúng tôi cam kết sẽ
thực hiện đầy đủ các quy định
của Nhà nước trong lĩnh vực kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá được
chỉ định và chịu trách nhiệm về các khai báo
nói trên.
Hồ sơ kèm theo:
ngày........ tháng...... năm.....
(Chức
danh người ký tên)
(Chữ
ký có đóng dấu)
(Họ
và tên người ký)
Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ)
Tên Tổ chức
DANH SÁCH CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CỦA TỔ CHỨC
XIN CHỈ ĐỊNH
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
STT |
Họ và tên |
Chức danh |
Trình độ |
Lĩnh vực chuyên môn |
Thời gian công tác |
Công việc hiện tại |
Chứng chỉ được cấp |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
- |
----------- |
------- |
-------- |
--------- |
-------- |
------- |
-------- |
- |
----------- |
------- |
-------- |
--------- |
-------- |
------- |
-------- |
ngày........tháng......năm.....
(Chức
danh người ký tên)
(Chữ
ký có đóng dấu)
(Họ
và tên người ký)
Phụ lục III
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2006/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ)
Tên Tổ chức
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG, THỬ
NGHIỆM
TT |
Tên thiết bị |
Số lượng |
Ký mã, hiệu |
Đặc trưng kỹ thuật chủ yếu |
Tình trạng |
Chỉ tiêu kiểm tra |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
- |
---------- |
-------- |
-------- |
--------- |
------- |
------- |
-------- |
- |
----------- |
------- |
-------- |
--------- |
------- |
------- |
-------- |
........., ngày........tháng......năm.....
(Chức danh người ký tên)
(Chữ ký có đóng dấu)
(Họ
và tên người ký)
* Nếu sử dụng phòng thử nghiệm
bên ngoài, phải có báo cáo bổ sung riêng, ngoài các các nội dung
nêu trên cần ghi rõ tên phòng thử nghiệm, tên
người lãnh đạo, địa chỉ, điện
thoại.
Phụ lục IV
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2006/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ)
Tên Tổ chức
DANH MỤC TÀI LIỆU PHỤC VỤ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
TT |
Tên tài liệu |
Mã số |
Ban hành lần |
Hiệu lực từ |
Cơ quan ban hành |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
---- |
---------- |
--------- |
--------- |
---------- |
------- |
---------- |
---- |
---------- |
--------- |
--------- |
---------- |
------- |
---------- |
........, ngày....... tháng...... năm.....
(Chức danh người ký tên)
(Chữ
ký có đóng dấu)
(Họ
và tên người ký)
Phụ lục V
(Ban hành kèm theo Thông tư số
02/2006/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công
nghệ)
........................................ (Tên Bộ quản lý chuyên ngành) .................. (Số quyết định) |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ......., ngày....... tháng...... năm....... |
QUYẾT ĐỊNH
Bộ........................ (tên Bộ quản lý chuyên ngành)
Về việc chỉ
định tổ chức kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá
BỘ
TRƯỞNG
Bộ.....................
(tên Bộ quản lý chuyên ngành)
Căn cứ Pháp
lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ
Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà
nước về về chất lượng sản
phẩm, hàng hoá;
Căn cứ
Nghị định số..................... ngày
.... /.../.... của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của.................. (tên
Bộ quản lý chuyên ngành);
Căn cứ
Thông tư số 02/2006/TT-BKHCN ngày
Căn cứ báo
cáo kết quả đánh giá của..........................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Chỉ định
.............................................. (tên
tổ chức kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá) thuộc................ (tên
đơn vị chủ quản, nếu có), địa
chỉ...................thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 2.
Phạm vi sản phẩm, hàng hoá
được kiểm tra chất lượng nêu tại
Phụ lục kèm theo.
Điều 3.
Tổ chức có tên trên và các cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 4.
Thời hạn hiệu lực của
Quyết định này là 03 năm kể từ ngày ký.
BỘ
TRƯỞNG
Bộ.....................
(Ký tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Tên cơ quan kiểm
tra;
- Bộ KH &CN;
- Tên Tổ chức liên
quan;