Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Lạng Sơn Quy định quản lý nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh sử dụng NSNN
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 39/2016/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 39/2016/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 05/09/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
tải Quyết định 39/2016/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 39/2016/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Lạng Sơn, ngày 05 tháng 9 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
-------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 39/TTr-SKHCN ngày 22/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai và theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc xác định đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quản lý và sử dụng kinh phí; trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện, quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết đáp ứng các tiêu chí sau: Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh; giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh; có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ, đề án khoa học, chương trình khoa học và công nghệ và một số hình thức khác.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ là yêu cầu đặt ra dưới dạng nhiệm vụ khoa học công nghệ do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để đặt hàng với các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.
3. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
4. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
5. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của tỉnh.
Chương II
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ).
2. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể từng lĩnh vực, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo từng chuyên ngành để tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 4. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên. Thành phần Hội đồng gồm: Các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn. Thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phản biện, Thư ký khoa học.
2. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng gồm:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với Chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học; ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến hồ sơ và quá trình xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm (xếp loại) theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Yêu cầu đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Việc đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá theo các tiêu chí, thang điểm do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại của mình.
3. Phiếu hợp lệ là phiếu đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại đúng quy định cho từng nội dung.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại không theo quy định.
5. Kết quả đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại chung của nhiệm vụ là kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia về nhiệm vụ.
Chương III
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG
Điều 7. Căn cứ và nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng
a) Các yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; kế hoạch của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
d) Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
a) Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
b) Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh như sau: Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh; giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh; có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo sở, ban, ngành, huyện, thành phố và các đơn vị trong tỉnh cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
d) Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả), kinh phí phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 8. Trình tự xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Định kỳ trước 31 tháng 3 hàng năm, hoặc theo tính cấp thiết, căn cứ Điều 7 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản tới các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và trên website của Sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của năm sau.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp sơ tuyển các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kết quả sơ tuyển là cơ sở để trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được thực hiện thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành phần, nguyên tắc làm việc, yêu cầu đánh giá, nhận xét, xếp loại của Hội đồng thực hiện theo theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
4. Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng đưa vào thực hiện.
5. Hàng năm, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung thực hiện trong năm kế hoạch. Trình tự, thủ tục đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bổ sung được thực hiện theo Quy định này.
Điều 9. Thông báo danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được phê duyệt theo phương thức tuyển chọn được Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được phê duyệt theo phương thức giao trực tiếp được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân.
Chương IV
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 10. Điều kiện tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với nhiệm vụ trong 03 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ mà vẫn đang làm Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh trở lên (bao gồm: đề tài, đề án, dự án cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia; đề tài, dự án do các quỹ về khoa học và công nghệ của nhà nước tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng hình thức vay vốn hoặc được bảo lãnh vay vốn từ các quỹ của nhà nước).
b) Cá nhân Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu.
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký, thủ tục nộp tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Thành phần hồ sơ đăng ký, thủ tục nộp tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo Khoản 2 đến Khoản 10, Điều 5 và Điều 6, Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 12. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
2. Thành phần, nguyên tắc làm việc, yêu cầu đánh giá, nhận xét, chấm điểm, xếp loại của Hội đồng thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
3. Nội dung làm việc của Hội đồng
a) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn, thành viên Hội đồng trao đổi, thảo luận, nhận xét, đánh giá, chấm điểm hoàn toàn căn cứ vào các nội dung được thể hiện trong bộ hồ sơ. Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt.
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao trực tiếp, tổ chức, cá nhân được chuẩn bị hồ sơ, trình bày tóm tắt trước Hội đồng về thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng.
c) Thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá, chấm điểm cho hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua phiếu đánh giá. Hội đồng thông qua biên bản kết quả làm việc kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 13. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ trúng tuyển, giao trực tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp chủ trì đề án, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án áp dụng thành tựu khoa học công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
2. Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình thì ưu tiên hồ sơ có số điểm của Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) cao hơn.
3. Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá, nhận xét, chấm điểm theo Điều 12 của Quy định này.
Điều 14. Thông báo kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 15. Thẩm định dự toán kinh phí, phê duyệt
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quyết định thành lập Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm có 05 thành viên. Tùy theo yêu cầu thực tế, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp.
2. Tổ thẩm định có nhiệm vụ rà soát, đối chiếu nội dung và kinh phí của thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ với ý kiến tham gia của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (sau khi đã được cơ quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉnh sửa); xem xét tính phù hợp của nội dung và dự toán kinh phí với các quy định hiện hành.
3. Các thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định.
4. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển hoặc giao trực tiếp, tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kiến nghị của Hội đồng tư vấn, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định.
Chương V
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm chỉnh sửa thuyết minh, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí chi tiết cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 17. Tổ chức thực hiện, điều chỉnh, đình chỉ và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ nếu có sự thay đổi, phát sinh về nội dung, quy mô, địa điểm, tiến độ và nhân sự của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết điều chỉnh trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
2. Kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không còn thích hợp với mục tiêu của nhiệm vụ do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì nhiệm vụ không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng, không đủ năng lực quản lý và các điều kiện khác để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như đã cam kết trong hợp đồng.
c) Sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ sai mục đích.
3. Tổ chức và Chủ nhiệm chủ trì nhiệm vụ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của nhiệm vụ và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu đã mua gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết.
Điều 18. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Trước khi triển khai phải báo cáo đầy đủ về nội dung thực hiện, kinh phí và các thông tin liên quan với sở, ban, ngành chuyên môn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đã đề ra; định kỳ 06 tháng, một năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý liên quan.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể điều chỉnh nội dung khoa học và công nghệ, tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương VI
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19. Tự đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nghiệm thu cấp cơ sở)
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho cơ quan quản lý.
2. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở thực hiện tương tự như Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Tuy nhiên chỉ đánh giá, xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”.
Điều 20. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nghiệm thu cấp tỉnh)
Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh thực hiện theo Khoản 1 đến Khoản 10, Điều 6, Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Phiên họp của Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Việc nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn nghiệm thu, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Thành phần, nguyên tắc làm việc, yêu cầu đánh giá, nhận xét, xếp loại của Hội đồng thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
3. Nội dung làm việc của Hội đồng:
- Các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ, nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có).
- Các thành viên Hội đồng đánh giá, xếp loại nhiệm vụ theo mẫu đánh giá.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tham gia của Hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt”, cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét xử lý theo quy định hiện hành.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
4. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
b) Mức "Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”.
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm a và Điểm b Khoản này.
5. Kết quả bỏ phiếu đánh giá, xếp loại của Hội đồng được lập thành biên bản.
Điều 22. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp tỉnh
1. Đối với nhiệm vụ được xếp loại “Xuất sắc”, “Đạt”.
Sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm nhiệm vụ, cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo ý kiến của Hội đồng.
b) Tiến hành kiểm kê, bàn giao tài sản, thực hiện việc thanh, quyết toán nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
c) Thực hiện công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Điều 17, Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại “Không đạt”
Sau khi có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm nhiệm vụ, cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Tiến hành kiểm kê, bàn giao tài sản, thực hiện việc thanh, quyết toán nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; trình, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc thanh, quyết toán một phần kinh phí của nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ công bố, phân loại, lưu giữ, bảo quản các văn bản, tài liệu hồ sơ đánh giá, nghiệm thu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
4. Sau khi nhiệm vụ được công nhận, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Trên cơ sở đó, các cơ quan này có trách nhiệm tổ chức duy trì, phát huy, mở rộng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ; áp dụng vào quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 23. Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ được thanh toán và thanh lý hợp đồng sau khi cơ quan quản lý quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ đã thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ; các tài sản được mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
2. Việc thanh lý hợp đồng được ghi nhận bằng biên bản.
Điều 24. Thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 25. Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương VII
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
Điều 26. Quản lý kinh phí
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quản lý, sử dụng theo các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Khi cần điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung, nhiệm vụ chi trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Trong trường hợp có sự thay đổi, phát sinh kinh phí không làm thay đổi tổng mức kinh phí nhiệm vụ đã được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết.
b) Trong trường hợp sự thay đổi, phát sinh kinh phí tăng cao hơn tổng mức kinh phí nhiệm vụ đã được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 27. Quyết toán kinh phí
1. Kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân bổ và giao thực hiện của năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm thực hiện quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập báo cáo tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu đến năm báo cáo.
2. Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án quyết toán kinh phí với Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện xét duyệt quyết toán kinh phí thực hiện của các đơn vị và tổng hợp chung quyết toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ toàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 28. Chi phí quản lý hành chính
1. Kinh phí chi cho quản lý hành chính được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm.
2. Kinh phí quản lý hành chính được sử dụng vào các hoạt động sau:
a) Tổ chức các phiên họp Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện; Tổ thẩm định; Hội đồng đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
b) Mời chuyên gia tư vấn (nếu có).
c) Đăng tải thông tin về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
đ) Tổ chức khảo sát, điều tra nắm bắt tình hình nhân rộng, áp dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào thực tế sau khi kết thúc.
e) Hỗ trợ cán bộ cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
g) Các chi phí quản lý khác.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 29. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trong xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ
a) Gửi văn bản định hướng phát triển khoa học và công nghệ hằng năm đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng.
b) Tổ chức xác định nhiệm vụ đặt hàng.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm.
2. Trong tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định kinh phí.
c) Phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí, phương thức và thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ.
d) Thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp.
đ) Ký hợp đồng với cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
e) Thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm được triển khai trên địa bàn tỉnh.
g) Cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
h) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
i) Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp Hội đồng khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ, Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, lưu giữ kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
5. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ đang tiến hành, về ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ và công bố kết quả nhiệm vụ và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thụ lý hồ sơ giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính thống nhất với Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng (sở, ban, ngành, huyện, thành phố)
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ. Tổ chức họp Hội đồng chuyên ngành rà soát nội dung đề xuất đặt hàng.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do sở, ngành, địa phương đã đề xuất đặt hàng. Hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Điều 10 của Quy định này. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ, ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ, cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị liên quan theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời hạn.
9. Thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả theo Điều 25 của Quy định này; tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
11. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ; được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
12. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng; thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì; chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, có công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xuất sắc được Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen thưởng theo quy định.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh theo Điều 10 của Quy định này.
Điều 35. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định hành chính, kết quả đánh giá của hội đồng. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức đánh giá nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 36. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
2. Những nội dung chưa được quy định tại Quy định này được vận dụng theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi./.