QUYếT địNH
Số 22-NN/TTR/QĐ NGàY 9/2/1993
Về VIệC BAN HàNH QUY CHế Tổ CHứC HOạT độNG CủA
THANH TRA Bộ NôNG NGHIệP Và CôNG NGHIệP THựC PHẩM.
Bộ TRưởNG Bộ NôNG NGHIệP Và CôNG NGHIệP THựC PHẩM
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990 của Hội đồng Nhà nước và
nghị định số 244-HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ
thống thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 46-HĐBT ngày 5/3/1987 của Hội dồng Bộ trưởng
quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm;
Sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Nhà nước.
QUYếT địNH:
Điều 1: - Nay ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
thanh tra Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Điều 2: - Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết
định này.
Điều 3: - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các
quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
QUY CHế
Tổ CHứC Và HOạT độNG CủA THANH TRA
Bộ NôNG NGHIệP Và CôNG NGHIệP THựC PHẩM.
(ban hành theo Quyết định số 22-NN/TTR/QĐ ngày 9/2/1993
của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm)
CHươNG I
NHữNG QUY địNH CHUNG
Điều 1: - Thanh tra Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm là tổ chức thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước, thực hiện
quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm và quản lý công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Điều 2: - Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Tổng thanh tra Nhà nước về công tác tổ chức
nghiệp vụ thanh tra.
Điều 3: - Hoạt động thanh tra chỉ tuân theo pháp luật,
bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Không một cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra.
Điều 4: Các Cục, Vụ, Ban chức năng thuộc Bộ có trách
nhiệm đề ra chương trình và thực hiện thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước
do Cục, Vụ, Ban phụ trách và phối hợp với thanh tra Bộ khi có yêu cầu, đồng
thời thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra với Bộ trưởng.
CHươNG II
NHIệM Vụ QUYềN HạN CủA THANH TRA Bộ
Điều 5: - Thanh tra Bộ có nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình công tác thanh tra, công tác xét
giải quyết khiếu nại, tố cáo. tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch
thanh tra của Bộ đối với các đơn vị thuộc Bộ.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc các
lĩnh vực Nông nghiệp, Công nghiệp thực phẩm trong phạm vi quản lý Nhà nước của
Bộ. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo mà Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ đã giải quyết nhưng đương sự
còn khiếu nại, hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc giải quyết của thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện công tác thanh
tra, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ.
5. Phối hợp với công đoàn ngành, hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra cho các tổ chức thanh tra nhân dân của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
6. Qua công tác thanh tra đề xuất và kiến nghị với Bộ trưởng
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung đối với cơ chế chính sách quản lý và công tác
tổ chức cán bộ, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, pháp luật cho cán bộ của thanh tra Bộ. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra cho cán bộ thanh tra ở các đơn vị trực thuộc Bộ.
Phối hợp với thanh tra tỉnh, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành cho thanh tra sở.
8. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ trưởng và Tổng thanh tra
Nhà nước về công tác thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 6: - Trong quá trình tiến hành thanh tra ở một số
đơn vị thuộc Bộ, thanh tra Bộ có quyền:
1. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra, yêu cầu cơ quan, đơn
vị hữu quan thuộc Bộ cử người tham gia hoạt động thanh tra.
2. Trưng cầu giám định
3. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo
bằng văn bản, trả lời những chất vấn của thanh tra Bộ hoặc của Thanh tra viên,
khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản.
4. Quyết định niêm phong tài liệu, kiểm kê tài sản khi có
căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật, ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật để xác minh tình tiết làm
chứng cứ cho việc kết luận, xử lý.
5. Đình chỉ việc làm của đối tượng thanh tra nếu xét thấy
đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và của công dân.
6. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên
chuyển công tác người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đáng là đối
tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc
thanh tra.
7. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện
yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên.
8. Được kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy
định của Pháp lệnh Thanh tra.
9. Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều
tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội
phạm.
10. Khi xét thấy không còn cần thiết áp dụng các biện pháp
quy định tại các điểm 4,5,6 và biện pháp tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà
nước quy định tại điểm 7 của điều này thì người ra quyết định phải có quyết
định huỷ bỏ việc áp dụng các biện pháp đó.
11. Trước khi thực hiện các quyền ghi ở điểm 4, 5, 6, 7, 9
trong điều này phải báo cáo với người ra quyết định thanh tra.
Điều 7: - Chánh thanh tra Bộ có quyền;
1. Tạm đình chỉ việc thi hành kỷ luật, thuyên chuyển công
tác của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, của Thủ trưởng đơn vị đang
thanh tra đối với người đang công tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng
thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc tiến hành
thanh tra. Đối với các quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng thì kiến
nghị Bộ trưởng giải quyết. Đối với người không thuộc quyền quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thì kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
2. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý
cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của
tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên. Những đối tượng do Bộ trưởng quản lý thì
kiến nghị Bộ trưởng quyết định; đối tượng không thuộc Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm quản lý thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng xem xét
các kết luận, kiến nghị xử lý về thanh tra của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ trước khi trình lên Bộ quyết định. Trường hợp ý kiến của Chánh thanh tra Bộ
nhất trí với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thì cùng báo cáo Bộ trưởng, nếu
không thống nhất thì Chánh thanh tra Bộ và thủ trưởng đơn vị trực thuộc được
bảo lưu để báo cáo Bộ trưởng giải quyết.
4. Thực hiện các quyền của thanh tra Bộ có liên quan đến đối
tượng thanh tra và các đơn vị, cá nhân hữu quan trong các đơn vị thuộc quyền
quản lý Nhà nước của Bộ.
Điều 8: Các Phó chánh Thanh tra Bộ là người giúp Chánh
thanh tra những phần việc đã được phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra về những công việc đó. Khi tiến hành thanh tra, Các phó Chánh thanh
tra có trách nhiệm và quyền hạn của Thanh tra viên theo quy định của Pháp lệnh
thanh tra và Nghị định số 191-HĐBT ngày 18/6/1991.
Điều 9: - Các Thanh tra viên có nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định tại Nghị định số 191-HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
về quy chế thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên Thanh tra.
CHươNG III
Tổ CHứC CủA THANH TRA Bộ
Điều 10: - Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm gồm có:
- Chánh Thanh tra
- Các Phó Chánh thanh tra
- Các Thanh tra viên
- Các cán bộ thanh tra.
Việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra, các Phó Chánh thanh tra thực
hiện theo điều 13 của Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định số 244-HĐBT ngày
30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, các Thanh tra viên và cán bộ thanh tra làm việc trực
tiếp với Chánh, Phó Chánh thanh tra.
Điều 11: - Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm được sử dụng con dấu riêng trong hoạt động thanh tra, được trang bị phương
tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra và được quyền
sử dụng cộng tác viên theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra.
Điều 12: - Về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên
ngành (thú ý, bảo vệ thực vật...), Bộ sẽ căn cứ vào các quy định trong Pháp
lệnh Thanh tra để hướng dẫn sau.
CHươNG IV
MốI QUAN Hệ GIữ THANH TRA Bộ VớI CáC Cơ QUAN,
đơN Vị THUộC Bộ
Điều 13: - Để thực hiện tốt chức năng thanh tra của Thủ
trưởng ở các đơn vị thuộc Bộ, Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm tham gia cùng
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ để lựa chọn cán bộ làm công tác thanh tra
tại các đơn vị.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cán bộ
làm công tác thanh tra thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 14: - Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách
nhiệm toàn bộ về công tác thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm xây dựng các quy định về tổ chức và
hoạt động thanh tra của đơn vị sau khi thống nhất với Thanh tra Bộ, thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ báo cáo về hoạt động thanh tra của đơn vị với Bộ.
Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho tổ chức
thanh tra nhân dân của các đơn vị, khi cần thiết yêu cầu thanh tra nhân dân
thực hiện một số nhiệm vụ nhất định. Trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Thanh tra
Bộ về nghiệp vụ thanh tra của Thủ trưởng ở các đơn vị trực thuộc Bộ cần phối
hợp với công đoàn để bồi dưỡng nghiệp vụ cho thanh tra nhân dân của đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tạo điều
kiện cho thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị của mình hoạt động, xem xét
và giải quyết kịp thời yêu cầu, kiến nghị của thanh tra nhân dân theo quy định
của pháp luật.
CHươNG V.
TRìNH Tự THANH TRA
Điều 15:
1. Các quyết định thanh tra của Bộ dựa vào những căn cứ sau
đây:
a. Chương trình kế hoạch thanh tra được lập theo yêu cầu của
công tác quản lý Nhà nước thuộc phạm vi của ngành.
b. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền của Bộ.
c. Những vụ việc được Tổng thanh tra Nhà nước, Thủ tướng
Chính phủ và Bộ trưởng giao
d. Phát hiện, kiến nghị của các cơ quan thông tin đại chúng
và của các tổ chức xã hội.
2. Các quyết định Thanh tra của Bộ trưởng, của Chánh thanh
tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ theo thẩm quyền được pháp luật quy
định. Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời hạn thanh tra, đối với vụ
việc phức tạp thì kiến nghị cấp có thẩm quyền gia hạn theo quy định.
3. Các quyết định thanh tra do Đoàn thanh tra hoặc do thanh
tra viên thực hiện.
Điều 16: - Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định
thanh tra phải thường xuyên chỉ đạo Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực
hiện nhiệm vụ được giao; giải quyết kịp thời các đề nghị của Đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên. Theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý của Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên. Khi cần thiết được quyền sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành quyết định thanh tra hoặc thay đổi Trưởng
đoàn, thành viên trong Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
Điều 17: - Khi thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về
việc tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm vụ được giao
ghi trong quyết định thanh tra.
2. Trong hoạt động thanh tra, thanh tra viên chỉ tuân theo
pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về việc kết luận,
kiến nghị, quyết định của mình.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho việc
thanh tra, yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh
tra.
4. Trưng cầu giám định.
5. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu báo cáo
bằng văn bản, trả lời những chất vấn, khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản.
6. Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi có
căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật; ra quyết định yêu cầu các cơ quan có
thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật
khi xét thấy cần ngăn chặn việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết
làm chứng cứ cho việc kết luận xử lý.
7. Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định
của pháp luật.
8. Trong trường hợp cần thiết được áp dụng các biện pháp
sau:
a. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên
chuyển người đang công tác với tổ chức thanh tra hoặc là đối tượng thanh tra
nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.
b. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý
cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị quyết định của
tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên.
Điều 18: - Thành viên Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm
trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong
trường hợp ý kiến của thành viên trong đoàn khác với kết luận của Trưởng đoàn,
thì thành viên đó được quyền bảo lưu và báo cáo người ra quyết định thanh tra
giải quyết. Trong khi chờ giải quyết, phải chấp hành kết luận của Trưởng đoàn.
Điều 19: - Khi nhận được kết luận, kiến nghị của Trưởng
đoàn, của thanh tra viên, ngoài ra quyết định thanh tra phải xem xét và ra
quyết định xử lý theo thẩm quyền. Đối với những vụ việc có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự thì tuỳ mức độ thu thập tài liệu chuyển sang cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát xử lý.
Khi nhận được quyết định của cơ quan điều tra, nếu tổ chức
thanh tra không đồng ý thì có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 20:
1. Đối tượng thanh tra có quyền:
- Được giải trình trong quá trình thanh tra.
- Được khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, quyết định về thanh tra nếu có căn
cứ đảm bảo việc chưa nhất trí.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng các yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên và có trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã
cung cấp.
- Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra
và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản phải báo cáo kết quả,
biện pháp thực hiện cho Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
- Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện yêu
cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra.
3. Trách nhiệm của các Đoàn thanh tra, thanh tra viên, tổ
chức thanh tra.
Sau khi kết luận, nếu đối tượng thanh tra còn khiếu nại,
trong thời hạn 30 ngày, Đoàn thanh tra, thanh tra viên, tổ chức thanh tra có
trách nhiệm xem xét lại và trả lời cho đối tượng thanh tra.
Điều 21: - Thủ trưởng các cấp trong ngành, các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ phải giải quyết các yêu cầu kiến nghị của
tổ chức thanh tra. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu, kiến nghị phải có văn bản trả lời cho tổ chức thanh tra.
Đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị hữu quan có trách
nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
CHươNG VI
KHEN THưởNG Và Kỷ LUậT
Điều 22: - Các cơ quan, tổ chức và cá nhân, các tổ chức
thanh tra, thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra có thành tích hoạt động
thanh tra được khen thưởng về vật chất và tinh thần theo chế độ hiện hành của
Nhà nước.
Điều 23: - Người nào lợi dụng quyền hạn thanh tra để vụ
lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà xâm phạm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
các cơ quan, tổ chức, nhân viên trong Bộ và của công dân; người nào cản trở,
mua chuộc, trả thù người làm công tác thanh tra, người cộng tác với thanh tra
hoặc vi phạm các quy định của Pháp lệnh Thanh tra thì tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
CHươNG VII
ĐIềU KHOảN CUốI CùNG
Điều 24: - Các quy định về Thanh tra của Bộ trước đây
trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 25: - Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các đơn vị trong ngành.