Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 246/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 246/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông - Ngày 06/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mục tiêu phát triển của Chiến lược đến năm 2010: công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6 đến 7 tỷ USD, Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Mật độ điện thoại đạt 32 - 42 máy/100 dân, mật độ thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân... Định hướng đến 2015 và tầm nhìn đến 2020: công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông có tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 15 tỷ USD, đảm bảo 80% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế...
Xem chi tiết Quyết định 246/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 246/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
246/2005/QĐ-TTG
NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 2005 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông tại
Tờ trình số 2563/BBCVT-VCL ngày 24 tháng 12 năm 2004 về
"Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt
"Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020" với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan
điểm phát triển
- Công nghệ
thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng
đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên
kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền
thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp
phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội và tăng năng suất, hiệu suất lao
động. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám
sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải
được lồng ghép trong các chương trình,
hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh
quốc phòng.
- Công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi
nhọn, được Nhà nước ưu tiên, quan tâm
hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, góp
phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc
đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng
cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Phát triển công nghiệp
nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm, thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã
hội thông tin là hướng ưu tiên quan trọng
được Nhà nước đặc biệt quan tâm.
- Cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh
tế xã hội được ưu tiên phát triển,
đảm bảo công nghệ hiện đại, quản
lý và khai thác hiệu quả. Phát triển cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông phải đi
trước một bước nhằm tạo cơ
sở cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông. Đầu tư vào hạ tầng thông tin
và truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang lại
lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.
- Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là
yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định
đối với việc phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin và truyền thông phải
đảm bảo chất lượng, đồng bộ,
chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng
tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình
độ cao, tăng cường năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông quốc gia.
2. Mục tiêu
phát triển đến năm 2010
- Ứng
dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong
các ngành, lĩnh vực trọng điểm của nền
kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam
điện tử với công dân điện tử, Chính
phủ điện tử, doanh nghiệp điện
tử, giao dịch và thương mại điện
tử để Việt Nam đạt trình độ trung
bình khá trong khu vực ASEAN.
- Công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng
trưởng 20 - 25%/năm, đạt tổng doanh thu
khoảng 6 - 7 tỷ USD vào năm 2010.
- Cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả
nước, với thông lượng lớn, tốc
độ và chất lượng cao, giá rẻ. Đến
năm 2010 mật độ điện thoại cả
nước đạt 32 - 42 máy/100 dân; mật độ
thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân (trong đó 30% là
thuê bao băng rộng), với tỷ lệ sử dụng
Internet đạt 25 - 35%; mật độ bình quân máy tính cá
nhân đạt trên 10 máy/100 dân.
- Đào tạo
ở các khoa công nghệ thông tin và truyền thông trọng
điểm đạt trình độ và chất
lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm
bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo
viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên
đại học và cao đẳng, học sinh trung học
chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học
phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên
30% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet.
3. Định
hướng phát triển đến 2015 và tầm nhìn
đến 2020
- Ứng
dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong
mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và
tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát
triển Việt Nam điện tử với công dân
điện tử, Chính phủ điện tử, doanh
nghiệp điện tử, giao dịch và thương
mại điện tử để Việt Nam đạt
trình độ khá trong khu vực ASEAN. Hình thành xã hội
thông tin.
- Công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông có tốc độ
tăng trưởng trên 20%/năm, đạt tổng doanh
thu khoảng 15 tỷ USD.
- Cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh
mẽ đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin
của toàn xã hội. Mật độ điện
thoại đạt trên 50 máy/100 dân trong đó mật
độ điện thoại cố định
đạt trên 20 máy/100 dân và mật độ điện
thoại di động đạt trên 30 máy/100 dân.
- Đào tạo
về công nghệ thông tin và truyền thông ở các
trường đại học đạt trình độ
và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN.
Đảm bảo 80% sinh viên công nghệ thông tin và
truyền thông tốt nghiệp ở các trường
đại học đủ khả năng chuyên môn và
ngoại ngữ để tham gia thị trường lao
động quốc tế.
Tầm nhìn 2020:
với công nghệ thông tin và truyền thông làm nòng cốt
Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh
tế - xã hội trở thành một nước có trình
độ tiên tiến về phát triển kinh tế tri
thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC
1. Phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Xây dựng và
phát triển công dân điện tử
Đảm
bảo trên 80% thanh niên ở các thành phố, thị xã,
thị trấn có thể sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet.
Từng bước đưa công nghệ thông tin và
truyền thông vào đời sống của nông dân, thu
hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.
Người dân được truy cập thông tin và tri
thức kịp thời thông qua phát thanh, truyền hình,
Internet và các trang thông tin điện tử. Phát triển và
phổ cập hệ thống quản lý điện tử
đến trên 80% số bệnh viện trên toàn quốc.
Phổ cập sử dụng tin học cho trên 70% cán bộ
y tế.
b) Xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử
Đảm
bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành,
trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ
Trung ương đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; trên 50% các văn bản
được lưu chuyển trên mạng; đa số
cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện
sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin
trong công việc. 100% các cơ quan của Chính phủ có trang
thông tin điện tử với đầy đủ thông
tin về hoạt động của cơ quan, pháp
luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính,
quy trình làm việc, các dự án đầu tư,
đấu thầu và mua sắm. Người dân và các doanh
nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến các
hoạt động của các cơ quan hành chính một cách
nhanh chóng, dễ dàng. Hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng
và hải quan đạt trình độ tương
đương với các nước tiên tiến trong khu
vực. Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ
công chức, tài nguyên, môi trường, và thống kê có thông
tin cơ bản được cập nhật đầy
đủ và cung cấp thường xuyên. Một số
dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép
được thực hiện trực tuyến qua các
hệ thống thông tin của các quận, Sở thuộc
các tỉnh, thành phố. Xây dựng Chính phủ điện
tử tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
đạt mức trung bình khá trong khu vực. Đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông trong quốc phòng, an ninh phục vụ
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
c) Xây dựng và
phát triển doanh nghiệp điện tử
Ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông trong
những ngành dịch vụ kinh tế có tính hội
nhập cao như viễn thông, ngân hàng, hải quan, hàng
không, du lịch, thuế, v.v..., đảm bảo năng
lực quản lý và chất lượng dịch vụ
của các ngành này đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực. 50 - 70% doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động
quản lý, điều hành, quảng bá thương
hiệu, tiếp thị, mở rộng thị
trường, giám sát, tự động hoá các quy trình
sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm, v.v… Hơn 50% doanh
nghiệp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế,
đăng ký và được cấp phép kinh doanh qua
mạng. Trên 40% doanh nghiệp khai báo, đăng ký và
được cấp phép hải quan qua mạng.
d) Phát triển
giao dịch và thương mại điện tử
Hình thành và thúc
đẩy phát triển môi trường giao dịch và
thương mại điện tử. Hình thành các sàn giao
dịch thương mại điện tử, mạng giá
trị gia tăng, hệ thống quản lý dây truyền
cung ứng. Đảm bảo 25 - 30% tổng số giao
dịch của các ngành kinh tế được thực
hiện thông qua hệ thống giao dịch và thương
mại điện tử. Giao dịch và thương
mại điện tử có trị giá tăng gấp 10
lần so với năm 2002.
2. Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển
công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung
thông tin đồng bộ với mở rộng, phát
triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ
tăng trưởng công nghiệp phần mềm và công
nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40% một
năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu
khoảng 1,2 tỷ USD. Phấn đấu để
Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực
về lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính
và viễn thông, sản xuất một số chủng
loại linh, phụ kiện và thiết kế chế
tạo thiết bị mới. Công nghiệp phần
cứng máy tính có tốc độ tăng trưởng bình
quân 20% một năm, đến năm 2010 đạt
tổng doanh thu khoảng 3 tỷ USD. Công nghiệp sản
xuất thiết bị viễn thông có tốc độ
tăng trưởng bình quân 22% một năm, đến
năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 700 triệu
USD. Công nghiệp điện tử (dân dụng và công
nghiệp) có tốc độ tăng trưởng bình quân
22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng
doanh thu khoảng 2 tỷ USD. Máy tính cá nhân, điện
thoại di động và phần mềm mang thương
hiệu Việt Nam chiếm lĩnh được tối
đa thị phần trong nước và xuất khẩu
không ít hơn 1 tỷ USD.
3. Phát triển
hạ tầng thông tin và truyền thông
Xây dựng
cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp
ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã
hội. Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet
Việt Nam đi thẳng vào công nghệ hiện
đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp
cho người sử dụng các dịch vụ chất
lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo
mật, giá cước thấp hơn hoặc tương
đương mức bình quân của các nước trong
khu vực ASEAN+3. Tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn
thông và Internet. Hỗ trợ để các doanh nghiệp
mới chiếm 40 - 50% thị phần dịch vụ
viễn thông và Internet vào năm 2010.
Tất cả
các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền cấp tỉnh và huyện được kết
nối Internet băng rộng và kết nối với
mạng diện rộng của Chính phủ. 100% số xã
trên toàn quốc có điện thoại; 100% các điểm
Bưu điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục
cộng đồng được kết nối Internet;
100% số huyện và nhiều xã trong cả nước
được phục vụ dịch vụ băng
rộng với giá cước thấp hơn hoặc
tương đương mức bình quân của các
nước trong khu vực ASEAN+3; 100% viện nghiên cứu,
trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và trung học phổ thông có truy
nhập Internet tốc độ cao; trên 90% các trường
trung học cơ sở, bệnh viện được
kết nối Internet.
4. Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông
Đào tạo
công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường
đại học trọng điểm đạt trình
độ và chất lượng tiên tiến trong khu
vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng
thực hành và ngoại ngữ. 70% sinh viên công nghệ thông
tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường
đại học trọng điểm đủ khả
năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị
trường lao động quốc tế. 100% sinh viên
tốt nghiệp tất cả các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có
đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong
công việc. Đến năm 2010 có trên 100.000 người
có trình độ cao đẳng và đại học
trở lên về công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó
có khoảng 20% đạt trình độ khu vực và
quốc tế. Đảm bảo 100% trường
đại học, cao đẳng, trung học phổ thông
có trang thông tin điện tử. Tăng cường
chất lượng và số lượng giảng viên công
nghệ thông tin và truyền thông ở các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp đảm bảo tỷ lệ dưới 15 sinh
viên có 1 giảng viên. Các trường sư phạm cung
cấp đủ số lượng giáo viên dạy tin
học cho các trường học trong cả nước.
Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên
các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và
cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung
học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung
học cơ sở và một bộ phận người
dân có nhu cầu được đào tạo kiến
thức ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
và khai thác Internet. Đa số các Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố có cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin,
được bổ túc, đào tạo các chương
trình quản lý công nghệ thông tin và truyền thông với
trình độ tương đương trong khu vực.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
Nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin
và truyền thông trong mọi ngành kinh tế quốc dân, an
ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông thông qua các hình thức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức cơ bản
về công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet và các
phương tiện thông tin đại chúng.
Phát động
phong trào cách mạng sâu rộng, cả nước tiến
quân vào xã hội thông tin và kinh tế tri thức, cả
nước thành trường học lớn, khuyến khích
văn hoá chia sẻ thông tin, hình thành xã hội học
tập suốt đời.
b)
Nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông
- Đối
với xã hội:
Ban hành chính sách
đầu tư của Nhà nước cho ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, các chính sách thu hút
sự tham gia rộng rãi của các công ty đa quốc gia,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ, các công ty trong và ngoài nước vào đầu
tư phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
Tập trung
đầu tư cho một số dự án trọng
điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát
triển công dân điện tử, Chính phủ điện
tử, giao dịch và thương mại điện
tử. Trước mắt ưu tiên cho phát triển Chính
phủ điện tử. Ưu tiên đầu tư cơ
sở vật chất cho một số cơ sở đào
tạo công nghệ thông tin và truyền thông tương
đương các nước tiên tiến trong khu vực
để đảm bảo chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin
và truyền thông.
Ban hành các quy
định và tiêu chuẩn cụ thể đối với
đối tượng bắt buộc sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông như cán bộ, công chức,
sinh viên cao đẳng và đại học. Đối
với các đối tượng không bắt buộc
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, Nhà
nước có chính sách khuyến khích họ ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
- Đối
với các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền
thông trong nước:
Có chính sách
thuế, tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ
trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm
quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc biệt
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, chính
sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong
nước trong các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông của Chính phủ; chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin và
truyền thông, có chính sách ưu đãi ứng dụng công
nghệ thông tin vào công nghiệp, khuyến khích tạo ra các
sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông mang
thương hiệu Việt Nam. Ưu tiên, hỗ trợ
các doanh nghiệp mới tham gia thị trường
viễn thông. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng
chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của cả ngành công
nghệ thông tin và truyền thông.
c)
Tăng cường năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và
truyền thông
Kiện toàn
bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin và truyền thông ở các cấp Trung ương và
địa phương đảm bảo thực hiện
đúng nguyên tắc "Năng lực quản lý phải theo
kịp sự phát triển". Xây dựng chức danh cán
bộ quản lý thông tin, xây dựng và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và
truyền thông các cấp và có chế độ đãi
ngộ hợp lý. Nhanh chóng xây dựng hệ thống
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông. Đưa vào mục lục ngân sách nhà nước
loại chi riêng cho công nghệ thông tin và truyền thông. Xây
dựng và thống nhất các tiêu chuẩn quản lý và tiêu
chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và
truyền thông. Nghiên cứu, xây dựng quy định
bắt buộc cán bộ sử dụng phương
tiện công nghệ thông tin và truyền thông trong công
việc, quy chế về khai thác, cập nhật và chia
sẻ thông tin.
d)
Huy động nguồn vốn thực hiện chiến
lược
Huy
động các nguồn vốn trong nước và ngoài
nước để thực hiện từng phần các
chương trình trọng điểm. Tập trung vốn
cho triển khai thực hiện các dự án ưu tiên
cấp quốc gia và các dự án ưu tiên cấp Bộ,
ngành, địa phương. Tích cực tìm kiếm
nguồn vốn ODA, đặc biệt tạo điều
kiện thuận lợi nhất thu hút nguồn vốn FDI
để thực hiện các dự án lớn. Phấn
đấu đến năm 2010 dành 1% ngân sách đầu
tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông và tổng đầu tư từ các thành
phần kinh tế và các nguồn vốn đạt 2% GDP.
Có các chính sách
đặc biệt nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế cho
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông. Tạo lập môi trường thuận
lợi để Việt Nam trở thành địa
điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy
của các đối tác quốc tế, đặc biệt
là các tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông
lớn. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh
tế, các hình thức đầu tư nước ngoài,
kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền
thông.
đ)
Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin và
truyền thông
Rà soát các
chương trình đào tạo về công nghệ thông tin và
truyền thông, kiên quyết loại bỏ các chương
trình lạc hậu. Biên soạn chương trình đào
tạo mới về công nghệ thông tin, tăng tỷ
lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin và
truyền thông. Có chế độ thích hợp cho từng
loại cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và
truyền thông để thực hiện mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực.
Khuyến khích
các trường đại học giảng dạy về
công nghệ thông tin và truyền thông bằng tiếng Anh, có
chính sách thu hút giáo viên nước ngoài trong đào tạo.
Đẩy mạnh chương trình dạy đại
học bằng tiếng Anh cho sinh viên công nghệ thông tin và
truyền thông theo hướng 1 năm học tiếng Anh và
3 - 4 năm học chuyên môn bằng tiếng Anh.
Hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đào tạo tin học ở tất cả các cấp,
khuyến khích đào tạo bằng đại học
thứ hai về công nghệ thông tin và truyền thông.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tổ chức các loại hình đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin
và truyền thông. Thu hút và tạo điều kiện
thuận lợi để các trường đại
học quốc tế giảng dạy công nghệ thông tin
và truyền thông tại Việt Nam. Ưu đãi các
trường học, viện nghiên cứu sử dụng
Internet, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào
giáo dục.
Lựa chọn
sinh viên học giỏi hoặc những người đã
tốt nghiệp đại học đang làm việc trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông có triển
vọng phát triển, có đủ điều kiện
về trình độ học vấn đưa đi đào
tạo ở nước ngoài để trở thành các
chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông và quản lý công nghệ thông tin và truyền thông. Các
doanh nghiệp hợp tác trực tiếp với các công ty
lớn của nước ngoài về công nghệ thông tin và
truyền thông để phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin và truyền thông và đào tạo chuyên
gia cấp cao về công nghệ thông tin và truyền thông.
e)
Phát triển hệ thống nghiên cứu triển khai
Nâng cao năng
lực nghiên cứu triển khai của các cơ sở
nghiên cứu về công nghệ thông tin và truyền thông. Có
chính sách trọng dụng cán bộ khoa học về công
nghệ thông tin và truyền thông, ưu đãi đặc
biệt các công ty quốc tế thiết lập các trung tâm
nghiên cứu công nghệ thông tin và truyền thông ở
Việt Nam. Đẩy mạnh liên kết nghiên cứu
giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền
thông với các trường đại học, viện
nghiên cứu, khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư cho nghiên cứu triển khai. Triển khai các
chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ
về công nghệ thông tin và truyền thông tạo tiềm lực
và năng lực công nghệ quốc gia.
g)
Hoàn thiện môi trường pháp lý hỗ trợ phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông
Khẩn
trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật tạo môi trường cho việc
hỗ trợ ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông. Xây dựng cơ chế, chính sách
đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền
thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn
thông và Internet. Phân định rõ hoạt động sản
xuất kinh doanh với hoạt động mang tính công ích
trong lĩnh vực viễn thông.
h)
Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước
và quốc tế
Tranh thủ
sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh
nghiệm, chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực
nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh doanh, đào
tạo của các tổ chức quốc tế, các công ty
đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư
vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người
Việt Nam ở nước ngoài. Thường xuyên
củng cố và phát huy mối quan hệ gắn bó, hợp
tác và liên kết giữa ba chủ thể Nhà nước,
doanh nghiệp và người sử dụng, chú ý quan tâm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát huy vai trò của các
Hiệp hội nghề nghiệp về công nghệ thông tin
và truyền thông trong quá trình đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
i)
Phát triển thị trường công nghệ thông tin và
truyền thông
Thực
hiện mở cửa thị trường viễn thông và
Internet, chủ động hội nhập quốc tế.
Chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh,
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và
Internet. Có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp
mới chiếm 40 - 50% thị phần dịch vụ
viễn thông và Internet vào năm 2010.
Mở rộng
thị trường công nghệ thông tin và truyền thông ra
nước ngoài. Phát triển thị trường lao
động công nghệ thông tin và truyền thông (đặc
biệt là lao động sản xuất phần mềm và
nội dung thông tin), hỗ trợ và tạo điều
kiện xuất khẩu lao động sản xuất
phần mềm và thu hút chuyên gia công nghệ thông tin và
truyền thông quốc tế vào Việt Nam.
2. Các
chương trình trọng điểm
Chiến
lược phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam được triển khai thực
hiện thông qua năm chương trình trọng
điểm sau đây:
a)
Chương trình xây dựng môi trường
thể chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
- Các dự án ưu tiên cấp
quốc gia về tăng cường năng lực
quản lý công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Xây dựng hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách tạo môi
trường hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển hạ
tầng thông tin và truyền thông, phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông và phát
triển thương mại điện tử;
+ Xây dựng hệ thống
chuẩn thông tin và công nghệ thông tin và truyền thông
quốc gia.
- Các dự án khác
+ Xây dựng thể chế, cơ
chế quản lý và điều hành ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông;
+ Xây dựng các tiền
đề, môi trường văn hoá phù hợp với xã
hội thông tin và kinh tế tri thức.
b) Chương
trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông, phát triển Việt Nam điện tử
- Các dự án
ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền
tảng cho phát triển công dân điện tử, doanh
nghiệp điện tử.
+ Phổ
cập tin học cho 20 triệu người dân;
+ Đào tạo
30.000 cán bộ chuyên môn công nghệ thông tin và truyền thông;
+ Xây dựng 1
triệu trang thông tin điện tử phục vụ
cộng đồng;
+ Sản
xuất 1 triệu thiết bị kết nối Internet giá
rẻ;
+ Xây dựng
một số mô hình điển hình ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong các doanh nghiệp.
- Các dự án
ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền
tảng cho phát triển Chính phủ điện tử
+ Chuẩn hoá
hệ thống lưu trữ và trao đổi thông tin
điện tử trong các cơ quan Nhà nước;
+ Phát triển
phần mềm dùng chung và các cơ sở dữ liệu
quốc gia quan trọng;
+ Xây dựng
hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn và bảo
mật thông tin;
+ Phát triển
công nghệ thông tin tạo tiền đề cho Chính
phủ điện tử và nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền
thông;
+ Bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo
quản lý thông tin và quản trị mạng;
+ Xây dựng mô
hình điển hình đổi mới và tin học hoá các quy
trình điều hành, quản lý hành chính của cơ quan
quản lý hành chính; một số mô hình điển hình dịch
vụ hành chính công cơ bản trực tuyến; mô hình
điển hình mua sắm điện tử của các
cơ quan Chính phủ.
- Các dự án
ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương
+ Tin học hoá
hệ thống hoạt động của các cơ quan
Đảng;
+ ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan của
Quốc hội;
+ Tin học hoá
quản lý hành chính nhà nước;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin tài chính và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động
quản lý và nghiệp vụ ngành tài chính;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin ngân hàng và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động
quản lý và nghiệp vụ ngành ngân hàng;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin thống kê kinh tế, xã hội;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin về đất đai, tài nguyên,
môi trường;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin về dân cư, lao động,
thương binh và phúc lợi xã hội;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin công nghiệp và sản phẩm công
nghiệp Việt Nam;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin về luật và văn bản pháp
quy;
+ Xây dựng
hệ thống tin về văn hóa, xã hội;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin khoa học, công nghệ;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, việc làm;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin y tế và chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin Việt Nam;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin hải quan và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động
quản lý và nghiệp vụ ngành Hải quan;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin thương mại và các doanh
nghiệp Việt Nam;
+ Xây dựng
hệ thống thụng tin quản lý chứng minh nhân dân,
tiến tới cấp chứng minh nhân dân điện
tử cho toàn dân;
+ Xây dựng
Chính phủ điện tử tại Hà Nội;
+ Xây dựng
Chính phủ điện tử tại thành phố Hồ Chí
Minh;
+ Xây dựng
Chính phủ điện tử tại Đà Nẵng;
+ Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
trong Công an nhân dân;
+ Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
trong quốc phòng;
+ Ứng
dụng và phát triển phần mềm nguồn mở.
- Các dự án
khác
+ Xây dựng
hệ thống thông tin hỗ trợ nuôi trồng thuỷ
sản, phát triển vùng duyên hải;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin về đất nước, con
người, lịch sử và du lịch;
+ Xây dựng
hệ thống thông tin về giao thông vận tải;
+ Ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý,
điều hành và nghiệp vụ Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
+ Ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý,
điều hành và nghiệp vụ Bộ Nội vụ;
+ Ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý,
điều hành và nghiệp vụ Bộ Ngoại giao;
+ Ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt
động quản lý, điều hành và nghiệp vụ
Bộ Xây dựng;
+ Tăng
cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
+ Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp Việt Nam;
+ Xây dựng và
triển khai chương trình xúc tiến thương
mại điện tử, tham gia chương trình e-ASEAN
về thương mại điện tử, chuẩn
bị hội nhập quốc tế;
+ Phổ
cập tin học, nâng cao nhận thức và hiểu
biết về vai trò của công nghệ thông tin và truyền
thông, kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
c)
Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và
Internet
- Các dự án
ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền
tảng cho phát triển năng lực truy cập thông tin và
tri thức
+ Xây dựng
mạng diện rộng của Chính phủ. Kết nối
Internet băng rộng cho tất cả các Bộ, ngành,
cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp
tỉnh và huyện;
+ Kết
nối Internet băng rộng cho các viện nghiên cứu,
trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và các
bệnh viện đến cấp huyện. Từng
bước xây dựng mạng tốc độ cao liên
kết các trường đại học và các cơ
sở nghiên cứu khoa học trong cả nước;
+ Phát triển
hệ thống các điểm Bưu điện văn hoá
xã và các điểm truy cập Internet công cộng.
Đưa Internet đến 100% các điểm Bưu
điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục cộng
đồng, phục vụ ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông vào nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Chương
trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và
truyền thông
- Nâng cao
chất lượng đào tạo đại học và sau đại
học về công nghệ thông tin và truyền thông;
- Hỗ trợ
triển khai các chương trình liên kết đào tạo
công nghệ thông tin và truyền thông với các trường
đại học nước ngoài;
- Đào tạo
bồi dưỡng về công nghệ thông tin và truyền
thông cho các chuyên ngành;
- Nâng cao
chất lượng đào tạo về công nghệ thông
tin và truyền thông ở bậc trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề;
- Đào tạo
về quản lý công nghệ thông tin và truyền thông và
phổ cập tin học cho cán bộ, công chức và viên
chức;
- Dạy tin
học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong trường phổ thông;
- Phát triển
mạng và các dịch vụ giáo dục, đào tạo
ứng dụng trên Internet;
- Đảm
bảo 100% trường trung học phổ thông sử
dụng Internet;
- Kết
nối Internet cho các trường trung học cơ sở.
đ)
Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin và truyền thông
- Xây dựng
kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam;
- Quy hoạch
các khu công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
tập trung;
- Tạo
thị trường và thương hiệu cho sản
phẩm công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam,
hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin và
truyền thông tham gia thị trường quốc tế;
- Hình thành các
quỹ đầu tư mạo hiểm để thu hút
vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin và truyền thông đặc biệt là công
nghiệp phần mềm và sản xuất nội dung thông
tin;
- Phát triển
công nghiệp phần mềm và dịch vụ, đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm phần mềm,
phát triển các doanh nghiệp phần mềm vừa và nhỏ;
- Phát triển
sản xuất và cung cấp nội dung thông tin tiếng
Việt, thúc đẩy sử dụng tiếng Việt
trong các trang thông tin điện tử;
- Phát triển
công nghiệp sản xuất máy tính thương hiệu
Việt Nam, các thiết bị đầu cuối thông minh
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu;
- Nâng cao
chất lượng sản phẩm điện tử,
đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm
điện tử, phát triển công nghiệp phụ
trợ và sản xuất linh kiện;
- Nâng cao năng
lực sản xuất thiết bị viễn thông,
đặc biệt là máy điện thoại di
động, đáp ứng nhu cầu trong nước và có
sản phẩm xuất khẩu.
Điều
2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Bộ
Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp cùng
với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây
dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án thành lập Ban điều phối quốc gia
về công nghệ thông tin và truyền thông và xã hội thông
tin, quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam, quy hoạch phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, các chính sách, cơ
chế khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông, nghiên cứu
xây dựng chiến lược phát triển xã hội thông
tin Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng nội dung chi tiết, tổ
chức triển khai thực hiện chương trình
trọng điểm xây dựng môi trường thể
chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông, chương
trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông, phát triển Việt Nam điện
tử, chương trình phát triển hạ tầng
viễn thông và Internet, chương trình phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; xây dựng
kế hoạch triển khai giai đoạn 2005 - 2010 và hàng
năm phù hợp với Chiến lược này; sơ
kết tình hình thực hiện Chiến lược hàng
năm và tổng kết tình hình thực hiện Chiến
lược vào năm kết thúc.
2. Giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính, Viễn
thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong
kế hoạch Nhà nước 5 năm và hàng năm cho các
chương trình trọng điểm, các dự án ưu
tiên cấp quốc gia, các dự án ưu tiên cấp Bộ,
ngành, địa phương; xây dựng các giải pháp
triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong
nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Giao Bộ Tài
chính chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách tạo
điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí
kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các chương trình
trọng điểm, các dự án ưu tiên cấp quốc
gia, các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa
phương.
4. Giao Bộ
Thương mại chủ trì, phối hợp với
Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ liên quan xây
dựng và triển khai dự án tạo thị
trường và thương hiệu cho sản phẩm công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông tham gia
thị trường quốc tế.
5. Giao Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức
thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin và truyền thông.
6. Giao Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ liên quan xây
dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu
triển khai về công nghệ thông tin và truyền thông.
7. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ vào Chiến lược này xây
dựng kế hoạch tổng thể giai đoạn 2005
- 2010 và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Triển
khai các hoạt động về ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông trong kế
hoạch hoạt động thường xuyên của
đơn vị. Đảm bảo đầu tư và
thực hiện các dự án đầu tư đã
được các cấp thẩm quyền quyết
định theo đúng tiến độ. Các dự án
đang được triển khai cần được
điều chỉnh lại cho phù hợp với tinh
thần và nội dung của bản Chiến lược
này.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải - đã ký