Chỉ thị 10/2005/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 10/2005/CT-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2005/CT-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông - Theo Chỉ thị số 10/2005/CT-BBCVT ra ngày 30/9/2005, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ thị: các doanh nghiệp viễn thông, Internet thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông, đặc biệt là việc công bố, niêm yết các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đã đăng ký và báo cáo chất lượng dịch vụ hàng quý... Trong thời gian trước mắt, đặc biệt tập trung giải quyết các tồn tại về chất lượng dịch vụ điện thoại di động (chỉ tiêu tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công), chất lượng dịch vụ điện thoại cố định (các chỉ tiêu về ghi cước, lập hoá đơn và thanh toán, chỉ tiêu sự cố đường dây thuê bao)... Phát triển thuê bao, giảm cước, khuyến mại đồng bộ với việc mở rộng, nâng cao năng lực kỹ thuật của mạng và việc phối hợp, kết nối mạng với các doanh nghiệp khác... Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thông qua các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối Internet, bảo đảm dung lượng kết nối trong nước và quốc tế đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ Internet...
Xem chi tiết Chỉ thị 10/2005/CT-BBCVT tại đây
tải Chỉ thị 10/2005/CT-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 10/2005/CT-BBCVT
NGÀY 30 THÁNG 09 NĂM 2005 VỀ VIỆC ĐẢM BẢO VÀ
NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Chất
lượng dịch vụ viễn thông có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với
người sử dụng dịch vụ và sự phát
triển của doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo
quyền lợi người tiêu dùng, tạo môi
trường để doanh nghiệp nâng cao chất
lượng và cạnh tranh lành mạnh, trên cơ sở
Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Bộ Bưu chính,
Viễn thông đã ban hành Quy định về quản lý
chất lượng dịch vụ bưu chính, mạng và
dịch vụ viễn thông (Quyết định số
176/2003/QĐ-BBCVT ngày 10/11/2003) và Danh mục dịch vụ
bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc
quản lý chất lượng (Quyết định số
177/2003/QĐ-BBCVT ngày 10/11/2003).
Thực hiện
các văn bản trên, các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ đã triển khai đăng ký, báo cáo chất
lượng dịch vụ. Bộ Bưu chính, Viễn thông
cũng đã thực hiện nhiều đợt kiểm
tra chất lượng dịch vụ. Công tác quản lý nhà
nước về chất lượng dịch vụ
viễn thông đã dần đi vào nền nếp. Các doanh
nghiệp đã phấn đấu đảm bảo các
mức chỉ tiêu chất lượng dịch vụ theo
tiêu chuẩn ngành. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực đã đạt được, nhiều doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ chưa tuân thủ
triệt để quy định về quản lý chất
lượng dịch vụ: chưa thực hiện
việc công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết tại nơi giao dịch các
chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký; chưa
thực hiện nghiêm túc việc báo cáo chất lượng
dịch vụ định kỳ hàng quý; một số
chỉ tiêu chất lượng đã báo cáo không phù hợp
với tiêu chuẩn ngành. Đã có một số vi phạm
về việc không đảm bảo chất lượng
dịch vụ, gây thiệt hại cho cả khách hàng và doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ.
Để
khắc phục các tồn tại, đẩy mạnh công
tác quản lý chất lượng dịch vụ, bảo
đảm quyền lợi của người sử
dụng dịch vụ, thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp viễn thông, Internet và
chuẩn bị tốt cho việc chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ trưởng
Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ thị:
1. Các doanh nghiệp viễn thông, Internet:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định về quản lý chất lượng dịch
vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông, đặc
biệt là việc công bố, niêm yết các chỉ tiêu
chất lượng dịch vụ đã đăng ký và
báo cáo chất lượng dịch vụ hàng quý.
b) Sắp xếp bộ máy quản lý, có
đơn vị đầu mối và cán bộ lãnh
đạo được phân công để quản lý và
điều hành các vấn đề về chất
lượng dịch vụ viễn thông.
c) Rà soát các tồn tại về chất
lượng dịch vụ đã được Cục
Quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và
Công nghệ thông tin thông báo sau các đợt kiểm tra. Tìm
biện pháp khắc phục tồn tại và báo cáo
phương án, kết quả khắc phục về
Bộ Bưu chính, Viễn thông,
d) Trong thời gian trước mắt,
đặc biệt tập trung giải quyết các tồn
tại về chất lượng dịch vụ
điện thoại di động (chỉ tiêu tỷ
lệ cuộc gọi được thiết lập thành
công), chất lượng dịch vụ điện thoại
cố định (các chỉ tiêu về ghi cước,
lập hoá đơn và thanh toán; chỉ tiêu sự cố
đường dây thuê bao).
e) Để đảm bảo và nâng cao
chất lượng dịch vụ viễn thông, các doanh
nghiệp thực hiện những giải pháp sau:
Tăng cường đo kiểm và tập
hợp số liệu toàn diện về năng lực
mạng, chất lượng dịch vụ viễn thông
cung cấp cho khách hàng.
Thực hiện tốt công tác dự báo, quy
hoạch mạng, tối ưu hoá mạng lưới,
tăng cường năng lực mạng. Có phương
án, biện pháp đảm bảo duy trì chất
lượng dịch vụ trong các giờ cao điểm và
tại những khu vực, thời điểm có sự
kiện đặc biệt (tết, lễ hội...).
Phát triển thuê bao, giảm cước,
khuyến mại đồng bộ với việc mở
rộng, nâng cao năng lực kỹ thuật của
mạng và việc phối hợp, kết nối mạng
với các doanh nghiệp khác.
Nghiên cứu, xây dựng, cải tạo
mạng ngoại vi đảm bảo an toàn và mỹ quan
đô thị: xử lý cáp kém chất lượng, quy
hoạch thu gọn mạng cáp treo, tăng cường
ngầm hoá trong phạm vi đô thị, tăng
cường sử dụng chung cơ sở hạ
tầng.
Tăng cường kết nối giữa
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet thông qua các doanh nghiệp, đơn vị cung
cấp dịch vụ kết nối Internet; bảo
đảm dung lượng kết nối trong nước
và quốc tế đáp ứng yêu cầu chất
lượng dịch vụ Internet.
2. Các đơn vị chức năng của
Bộ Bưu chính, Viễn thông:
2.1. Vụ Khoa học - ông nghệ:
a) Nghiên cứu khung các dịch vụ viễn
thông phải quản lý chất lượng. Rà soát, sửa
đổi các tiêu chuẩn ngành về chất lượng
dịch vụ, đảm bảo các chỉ tiêu chất
lượng phù hợp.
b) Chủ trì tổ chức các cuộc
họp chuyên đề về chất lượng dịch
vụ với các doanh nghiệp và các tổ chức có liên
quan để triển khai thống nhất và có hiệu
quả trong toàn ngành.
2.2. Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin:
a) Nghiên cứu đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về quản lý
chất lượng dịch vụ viễn thông,
đảm bảo việc thực thi quản lý chất
lượng chặt chẽ hơn, cụ thể hơn.
b) Nghiên cứu xây dựng và triển khai
Đề án giám sát chất lượng dịch vụ
viễn thông. Có kế hoạch tăng cường năng
lực đo kiểm chất lượng dịch vụ.
Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp về
quy trình đo kiểm.
c) Thực hiện công bố báo cáo chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp, kết
quả kiểm tra, giám sát chất lượng dịch
vụ do Cục tiến hành.
d) Thanh tra Cục Quản lý chất
lượng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin
chủ trì xem xét quy trình xử lý vi phạm về chất
lượng dịch vụ, triển khai xử lý vi
phạm hành chính về chất lượng dịch vụ
theo thẩm quyền.
2.3. Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông:
Phối hợp với Thanh tra Cục
Quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và
Công nghệ thông tin rà soát, thống nhất quy trình xử lý
vi phạm về chất lượng dịch vụ,
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm về chất lượng
dịch vụ, đặc biệt là các vi phạm nghiêm
trọng và lặp lại.
2.4. Vụ Viễn thông:
Nghiên cứu xây dựng quy định, chính
sách về kết nối, thuê kênh kết nối giữa các
doanh nghiệp nhằm bảo đảm chất
lượng dịch vụ toàn trình cung cấp cho khách hàng.
2.5. Vụ Kế hoạch - Tài chính:
a) Xem xét, kiến nghị điều
chỉnh cơ chế quản lý giá cước dịch
vụ cho thuê kênh, quy định về giá cước
kết nối giữa các doanh nghiệp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng
cao chất lượng dịch vụ.
b) Hoàn thiện bộ định mức,
đơn giá đo kiểm chất lượng dịch
vụ viễn thông nhằm tạo điều kiện cho
việc triển khai công tác quản lý chất lượng.
2.6. Cục Tần số Vô tuyến
điện:
Hoàn thiện quy hoạch băng tần và phân
bổ tần số vô tuyến điện hợp lý
nhằm giảm thiểu can nhiễu. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, kiểm soát tần số và xử lý can
nhiễu, nâng cao chất lượng thông tin vô tuyến
điện.
3. Các Sở Bưu chính, Viễn thông:
a) Chuẩn bị về tổ chức, có
đầu mối giám sát về chất lượng
dịch vụ viễn thông. Phát hiện và phản ảnh
các vấn đề tồn tại về chất
lượng trên địa bàn về Bộ Bưu chính,
Viễn thông để có kế hoạch, biện pháp
xử lý.
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố về việc quy hoạch, xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng triển khai
mạng ngoại vi và ngầm hoá mạng cáp.
Bộ trưởng Bộ Bưu chính,
Viễn thông yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông, Internet,
các đơn vị chức năng của Bộ, các
Sở Bưu chính, Viễn thông quán triệt tinh thần
của Chỉ thị, tổ chức triển khai và báo cáo
kết quả triển khai bằng văn bản về
Bộ trong Quý IV năm 2005. Trong quá trình thực hiện có
khó khăn vướng mắc cần báo cáo Bộ Bưu chính,
Viễn thông để có biện pháp tháo gỡ.
Vụ Khoa học - Công nghệ phối hợp với Cục Quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin, Trung tâm thông tin và Báo Bưu điện Việt Nam tổ chức tuyên truyền rộng rãi tinh thần và việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
BỘ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Đỗ
Trung Tá