Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT

Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2265/1999/QĐ-BKHCNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Chu Tuấn Nhạ
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/12/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2265/1999/QĐ-BKHCNMT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ 2265/1999/QĐ-BKHCNMT NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CƠ QUAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

BỘ TRƯỞNG

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

 

- Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

- Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;

- Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và Cán bộ khoa học,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ.

 

Điều 2: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

 

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Viện trưởng các Viện nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

 

 


QUY CHẾ

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2265/1999/QĐ-BKHCNMT
ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định cơ chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ (Viện, Trung tâm..... sau đây gọi tắt là Viện).

Quy chế này được áp dụng cho tất cả các Viện của Nhà nước trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước.

 

Điều 2. Mục đích

Quy chế thực hiện dân chủ nhằm khuyến khích lao động sáng tạo, tạo môi trường để mọi người có khả năng đóng góp cho xã hội được nhiều nhất, bảo đảm quyền lợi chính đáng về lao động sáng tạo, sở hữu trí tuệ, quyền lợi vật chất, tinh thần; đánh giá công bằng trong lao động khoa học; chống độc đoán, độc tôn, chuyên quyền trong khoa học; chống quan liêu tham nhũng, lãng phí của công; tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên tham gia vào quá trình quản lý các hoạt động của Viện.

 

Điều 3. Các nguyên tắc thực hiện dân chủ

Thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và thực hiện chế độ thủ trưởng.

Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước bảo đảm cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả trong mọi hoạt động của Viện.

 


CHƯƠNG II

DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ VIỆN

 

MỤC 1: TRÁCH NHIỆM CỦA LàNH ĐẠO VIỆN.

 

Điều 4. Chế độ thủ trưởng

Viện trưởng, Giám đốc các cơ quan khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là Viện trưởng) quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Viện và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật

Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng điều hành một số công việc theo phân công và uỷ quyền của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về công việc được phân công và uỷ quyền.

 

Điều 5. Dân chủ trong lãnh đạo

Những việc có liên quan tới chủ chương, chính sách về: kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của Viện; kế hoạch phân bổ kinh phí và quyết toán tài chính hàng năm; kế hoạch phân bổ biên chế; tuyển dụng, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, chuyển ngạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy hoạch cán bộ, nội quy, quy chế hoạt động của Viện và giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Viện và việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong Viện... Viện trưởng phải tham khảo ý kiến tập thể lãnh đạo Viện, tổ chức Đảng cơ sở trước khi quyết định.

 

Điều 6. Chế độ giao ban sơ kết, tổng kết

Thực hiện chế độ giao ban định kỳ tuần, tháng, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm. Tại cuộc họp giao ban, Viện trưởng kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện công việc đã giao cho các đơn vị, cá nhân thực hiện của kỳ trước, lắng nghe nhứng đóng góp của cán bộ, công chức và từ đó định ra các công việc cần thực hiện, giải quyết cho thời gian tới của Viện. Thành phần giao ban gồm cán bộ phụ trách phòng, ban, đại diện cấp uỷ Đảng, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn và các thành viên khác do Viện trưởng quy định nếu thấy cần thiết.

Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức hội nghị sơ kết nửa năm và tổng kết cả năm đánh giá công tác của cơ quan và các đơn vị trong cơ quan, làm rõ và đề ra các giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy, qui chế của cơ quan. Thành phần tham dự Hội nghị sơ kết, tổng kết, do Viện trưởng quyết định tuỳ theo quy mô đơn vị. Khuyến khích tổ chức Hội nghị có toàn thể cán bộ, công chức tham gia.

 

Điều 7. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Thực hiện công khai và dân chủ trong việc phân công thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà nước giao và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Viện cho các đơn vị, tập thể, cá nhân cán bộ, công chức của Viện theo cơ chế thích hợp như tuyển chọn, giao khoán việc theo đúng chức năng nhiệm vụ, để khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo. Viện trưởng có thể xây dựng và ban hành quy chế tuyển chọn, giao khoán trong Viện trên cơ sở bàn bạc dân chủ và không trái với quy định của pháp luật.

 

Điều 8. Quản lý sử dụng kinh phí

Viện trưởng chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng và quản lý tài chính theo phương thức công khai trong Viện và không trái với quy định của pháp luật.

 

Điều 9. Công tác quản lý cán bộ, công chức

Viện trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về công tác quản lý cán bộ, công chức trong Viện. Viện trưởng có trách nhiệm thực hiện việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ và thực hiện đầy đủ các chính sách đối với cán bộ, công chức để đảm bảo mọi quyền lợi hợp pháp của người lao động. Viện trưởng có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức thuộc Viện về các mặt tư tưởng, phẩm chất, đạo đức và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đồng thời phát huy lao động sáng tạo của cán bộ, công chức.

 

Điều 10. Đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức

Theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, hàng năm Viện trưởng thực hiện việc đánh giá đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và chỉ đạo người phụ trách các đơn vị trực thuộc Viện đánh giá cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình.

Quy trình đánh giá:

1 - Cán bộ, công chức viết bản tự nhận xét, gồm các nội dung:

a- Chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b- Việc thực hiện nhiệm vụ trong năm: công việc đã làm được, công việc chưa làm được, đánh giá về chất lượng và hiệu quả công việc đó; cán bộ, công chức lãnh đạo còn phải đánh giá việc lãnh đạo tập thể của mình trong năm.

c- Phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tính trung thực trong công tác.

d- Tinh thần học tập nâng cao trình độ.

e- Quan hệ phối hợp trong công tác.

2- Tập thể phòng, ban (bộ môn)... nơi cán bộ, công chức làm việc tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét công tác của cán bộ, công chức; Lãnh đạo Viện tự phê bình, tập thể cán bộ, công chức của Viện tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét của Lãnh đạo Viện.

3- Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức ghi đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ công chức, có tham khảo ý kiến đóng góp của tập thể cán bộ, công chức, tổ chức Đảng cơ sở, Công đoàn cơ sở và thông báo trực tiếp cho cán bộ, công chức biết. Cán bộ, công chức có quyền phát biểu ý kiến với thủ trưởng trực tiếp của mình về đánh giá định kỳ hàng năm, nhưng phải chấp hành ý kiến đánh giá cuối cùng của Thủ trưởng.

4- Cơ quan nhân sự căn cứ vào kết quả đánh giá để phân loại cán bộ công chức và đề xuất việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức.

5- đánh giá định kỳ hàng năm được giữ tại hồ sơ cán bộ, công chức do Viện quản lý theo phân cấp.

 

Điều 11. Tiếp thu ý kiến phản ảnh, phê bình

Viện trưởng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải lắng nghe ý kiến, phản ảnh, phê bình của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý phê bình. Khi cán bộ, công chức đề nghị được gặp thì Viện trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc gặp và trao đổi các vấn đề có liên quan.

 

Điều 12. Sử dụng, mua bán tài sản

Viện trưởng chịu trách nhiệm và ban hành quy chế sử dụng tài sản của Viện có hiệu quả và chống thất thoát lãng phí. Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản khác phải thực hiện theo quy định của Nhà nước, nếu phải đấu thầu thì phải thực hiện theo quy định về đấu thầu. Việc bán, thanh lý tài sản của Viện phải theo quy định của Nhà nước và thông báo công khai.

 

Điều 13. Ngăn chặn, xử lý tham nhũng

Viện trưởng có trách nhiệm thực hiện công khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi tham nhũng và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong Viện thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Điều 14. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm

Viện trưởng phối hợp với Công đoàn Viện tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm. Hội nghị cán bộ, công chức bao gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức tuỳ theo quy mô của Viện. Khi cần thiết hoặc khi có 2/3 cán bộ, công chức yêu cầu hoặc Ban Chấp hành Công đoàn Viện yêu cầu thì Viện trưởng triệu tập hội nghị cán bộ, công chức bất thường.

Hội nghị có nội dung chính như sau:

1- Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của Viện;

2- Viện trưởng tiếp thu ý kiến đóng góp phê bình của cán bộ, công chức; giải đáp những thắc mắc, đề nghị của cán bộ, công chức Viện;

3- Bàn các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức Viện;

4- Xem xét báo cáo công tác của Ban Thanh tra nhân dân của Viện; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;

5- Tham gia ý kiến về những vấn đề được quy định tại Điều 23 của Quy chế này;

6- Khen thưởng cá nhân, tập thể của Viện có thành tích trong công tác.

Điều 15. Quan hệ hợp tác với nước ngoài

Thực hiện công khai hoá và tạo điều kiện, cơ hội bình đẳng cho mọi cán bộ, công chức xúc tiến các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước, nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài, dự hội nghị, hội thảo trong, ngoài nước về khoa học và công nghệ trong khuôn khổ của pháp luật.

 

Điều 16. Quan hệ với tổ chức chính trị, đoàn thể trong Viện

Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo các tổ chức chính trị, đoàn thể trong Viện có trách nhiệm thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về mối quan hệ giữa Viện với các tổ chức chính trị, đoàn thể trong Viện để triển khai các hoạt động của Viện đạt kết quả, bảo đảm đoàn kết nội bộ, bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, công chức và thực hiện tốt các chính sách của đảng và Nhà nước.

 

Điều 17. Quan hệ với Hội đồng khoa học Viện

Viện trưởng có trách nhiệm tham khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học Viện về phương hướng phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ; kế hoạch khoa học và công nghệ; đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ của Viện, phân công chủ nhiệm đề tài. Hội đồng khoa học Viện có trách nhiệm đóng góp ý kiến theo đề nghị của Viện trưởng.

 

MỤC 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

 

Điều 18. Quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức phải thực hiện nghĩa vụ cán bộ, công chức và không được làm những việc đã bị cấm theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Viện trưởng về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

Cán bộ, công chức được tham gia hoặc được chọn chủ trì các đề tài nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện tốt mục tiêu, nội dung nghiên cứu được giao ghi trong hợp đồng và phải thực hiện quy chế bảo mật các kết quả nghiên cứu của Viện theo đúng các quy định hiện hành. Cán bộ, công chức làm nghiên cứu khoa học có trách nhiệm lao động sáng tạo, trình bày, trao đổi ý kiến trong khuôn khổ học thuật, bảo vệ kết quả nghiên cứu của mình, đề xuất các nội dung cần nghiên cứu, tham gia các hoạt động học thuật, nâng cao tính cộng đồng, học hỏi trong hoạt động khoa học, bồi dưỡng, dẫn dắt chuyên môn nghiệp vụ cho các thế hệ kế tiếp.

Cán bộ, công chức làm nghiên cứu được tạo điều kiện tham gia tuyển chọn để thực hiện các đề tài nghiên cứu của các cấp phù hợp với lính vực chuyên môn và chức năng nghiên cứu của Viện theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.

Cán bộ, công chức làm nghiên cứu khoa học phải quản lý và sử dụng kinh phí được giao theo quy định của pháp luật, trung thực trong nghiên cứu, thực thiện đầy đủ chức trách, nghĩa vụ của người làm nghiên cứu khoa học.

 

Điều 19. Chấp hành chỉ đạo của cấp trên

Trong thi hành nhiệm vụ, công vu, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.

Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo kịp thời lên cấp trên.

 

Điều 20. Tự phê bình và phê bình

Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ; phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch vững mạnh, kể cả góp ý kiến, phê bình lãnh đạo các đơn vị, lãnh đạo Viện.

 

MỤC 3: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHẢI ĐƯỢC BIẾT

 

Điều 21. Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức biết:

1- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của Viện;

2- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của Viện;

3- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết toán tài chính hàng năm của Viện, kế hoạch sử dụng tài sản của Viện;

4- Tuyển dụng, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, chuyển ngạch, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

5- Các vụ việc tiêu cực, tham những trong Viện đã được kết luận;

6- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Viện;

7- Nội quy, quy chế hoạt động của Viện;

8- Báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết hoạt động hàng năm của Viện.

 

Điều 22. Các hình thức công khai

Viện trưởng có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức biết những vấn đề được quy định tại Điều 21 của Quy chế này bằng một trong các hình thức:

1- Niêm yết tại Viện;

2- Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức Viện;

3- Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức;

4- Thông báo cho người phụ trách các đơn vị của Viện và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức của đơn vị đó;

5- Thông báo bằng văn bản cho tổ chức Đảng cơ sở, Ban chấp hành công đoàn Viện để thông báo đến từng đảng viên, đoàn viên công đoàn Viện.

 

MỤC 4: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THAM GIA Ý KIẾN,
VIỆN TRƯỞNG QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 23. Những việc tham gia ý kiến

1- Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của Viện;

2- Kế hoạch công tác hàng năm của Viện;

3- Tổ chức phong trào thi đua;

4- Báo cáo sơ kết, tổng kết của Viện;

5- Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu;

6- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đề bạt cán bộ, công chức trong Viện theo quy định;

7- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi và lợi ích của cán bộ, công chức;

8- Nội quy, quy chế hoạt động của Viện và xử lý các văn bản đề án của Viện khi được yêu cầu.

 

Điều 24. Các hình thức tham gia ý kiến

1- Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản với người phụ trách, với Viện trưởng;

2- Tham gia ý kiến tại hội nghị cán bộ, công chức Viện;

3- Tham gia ý kiến vào các phiếu hỏi trực tiếp, dự thảo văn bản.

 

Điều 25. Thông báo các quyết định

Khi quyết định về những vấn đề quy định tại Điều 23 của Quy chế này khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Viện trưởng có trách nhiệm thông báo, giải thích lại cho cán bộ, công chức biết.

 

MỤC 5: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA

 

Điều 26. Những việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức;

1- Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

2- Thực hiện kế hoạch công tác hàng năm của Viện;

3- Sử dụng kinh phí, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của Viện;

4- Thực hiện nội quy, quy chế của Viện;

5- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức Viện;

6- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Viện.

 

Điều 27. Các hình thức giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức.

Việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức đối với những vấn đề quy định tại Điều 26 của Quy chế này được thực hiện thông qua:

1- Ban thanh tra nhân dân của Viện;

2- Kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê bình trong cuộc sinh hoạt định kỳ của đơn vị công tác;

3- Hội nghị cán bộ, công chức Viện.

 

CHƯƠNG III

DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC

 

MỤC 1: QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC

 

Điều 28. Thông báo chế độ tiếp khách

Viện trưởng có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục hành chính và đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết công việc đối với yêu cầu của các tổ chức, công dân ngoài Viện.

 

Điều 29. Thẩm quyền của cán bộ, công chức

Khi công dân, tổ chức yêu cầu giải quyết các công việc có liên quan đến Viện, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết công việc đó theo đúng thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức phải thông báo cho công dân, tổ chức biết đồng thời báo cáo lên cấp trên. Cán bộ, công chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

Viện kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy chế tiếp khách.

 

Điều 30. Địa điểm tiếp khách, tác phong làm việc

Cán bộ, công chức chỉ được tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nơi làm việc.

Công việc của Công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức nghiên cứu xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất theo đúng quy định của pháp luật.

Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp đòi hỏi phải có thời gian đề nghiên cứu giải quyết và được phép kéo dài thì cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo kịp thời cho công dân, tổ chức biết.

 

Điều 31. Nơi tiếp dân và hòm thư góp ý

Viện trưởng bố trí nơi tiếp dân và hòm thư cho dân góp ý. Viện trưởng có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý và đề ra các biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý của dân.

 

Điều 32. Thông báo nội dung công việc có liên quan đến địa phương

Đối với những chương trình, đề tài, dự án do Viện chủ động xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có quan hệ đến phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái của địa phương thì Viện trưởng có trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa phương đó biết, tham gia đóng góp ý kiến.

Khi công dân, tổ chức địa phương có yêu cầu, Viện trưởng phải cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan. Những kiến nghị phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức địa phương phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.

 

MỤC II: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN

 

Điều 33. Phục tùng quyết định; phản ánh vướng mắc, kiến nghị

Viện trưởng có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quy định của cấp trên.

Viện có quyền phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị lên cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên.

Khi có căn cứ cho là quyết định của cơ quan cấp trên trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

 

Điều 34. Tham gia góp ý cấp trên; tham gia soạn thảo văn bản

Viện được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với cơ quan cấp trên.

Khi được yêu cầu, Viện có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên gửi đến.

 

Điều 35. Báo cáo công tác

Lãnh đạo Viện có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên cơ quan cấp trên theo quy định; đối với những vấn đề nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với cơ quan cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.

Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp trên phải khách quan, trung thực.

MỤC 3: QUAN HỆ VỚI ĐƠN VỊ CẤP DƯỚI

 

Điều 36. Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra

Viện trưởng có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

Phải thông báo cho các đơn vị trực thuộc Viện những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị này.

 

Điều 37. Giải quyết yêu cầu và chế độ làm việc với cấp dưới

Viện trưởng có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu; kiến nghị của các đơn vị trực thuộc.

Định kỳ, Viện trưởng phải làm việc với lãnh đạo đơn vị trực thuộc. Nếu cấp dưới có yêu cầu thì Viện trưởng có trách nhiệm tiếp và làm việc hoặc phải cử cán bộ, công chức đủ thẩm quyền đến đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của đơn vị cấp dưới.

Viện trưởng phải có thái độ khuyến khích những thông tin, báo cáo trung thực, khách quan của các đơn vị cấp dưới và phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức cơ hội, báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 38. Trách nhiệm thi hành và xử lý vi phạm

Lãnh đạo, cán bộ, công chức thuộc các Viện quy định tại Điều 1 trên đây có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này; người vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi