Quyết định 14/2007/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 14/2007/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2007/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 14/2007/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 14/2007/QĐ-BBCVT
NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2007 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông
ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Thực hiện ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 116/TB-VPCP ngày 22 tháng 5 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc, Trung, Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a.
Phát triển viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, góp phần đưa vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam trở
thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại lớn nhất của đất nước và khu vực
Đông Nam Á, là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các
nước trong khu vực. Đẩy mạnh phát triển viễn thông và công nghệ thông tin tại
Thành phố Hồ Chí Minh làm hạt nhân lan tỏa và phát triển của toàn vùng KTTĐ
phía Nam và động lực thúc đẩy, hỗ trợ các tỉnh khu vực phía Nam.
b.
Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ
tầng, được phát triển đi trước một bước và phát triển toàn diện về mạng lưới,
công nghệ và dịch vụ, bảo đảm an toàn mạng lưới, kết nối liên vùng và cả nước,
phục vụ tốt hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất và của toàn xã hội,
góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và phát triển
bền vững, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội cho toàn vùng, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, phục vụ hiệu quả và kịp thời cho công tác an
ninh, quốc phòng trong mọi tình huống.
c.
Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề hỗ trợ các ngành
công nghiệp khác phát triển. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát huy lợi thuế
về tiềm năng lao động, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác nguồn vốn và công
nghệ mới. Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần cứng.
d.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hóa và an ninh, quốc phòng, đặc biệt tập trung ưu tiên phát triển chính phủ
điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương
thức quản lý, quy trình điều hành, trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản lý, điều
hành của chính quyền địa phương, tiến tới xây dựng “tỉnh, thành phố điện tử”.
Từng bước cung cấp thông tin qua mạng phục vụ người dân, doanh nghiệp, thu hút
đầu tư, giúp cho người dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan Nhà nước
nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu và định hướng phát triển
a.
Phát triển viễn thông
-
Mục tiêu đến năm 2010
Xây
dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ lớn, độ tin
cậy cao. Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm dịch vụ viễn
thông chất lượng cao, tầm cỡ quốc tế. Phát triển các dịch vụ viễn thông phục vụ
phát triển kinh tế biển, công nghiệp dầu khí, đánh bắt hải sản xa bờ, phục vụ
hàng hải, quản lý an toàn cứu nạn. Duy trì tốc độ tăng trưởng toàn vùng cao hơn
so với bình quân cả nước, đạt từ 20 - 30%. Đẩy mạnh việc mở rộng vùng phủ sóng
thông tin di động tại các vùng nông thôn. Phổ cập dịch vụ điện thoại và
Internet đến thôn vào năm 2010. Đến năm 2010 mật độ điện thoại toàn vùng đạt 70
- 76 máy/100 dân (điện thoại cố định: 22 - 24 máy và điện thoại di động: 48 -
52 máy); tỷ lệ dân số sử dụng Internet là 45% - 50%. 100% số huyện và hầu hết
các xã được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng (Chỉ tiêu phát triển viễn thông
đến năm 2010 của các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương vùng KTTĐ phía Nam tại Phụ lục 1).
-
Định hướng phát triển đến năm 2020
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau (NGN) nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy cập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác. Các mạng viễn thông di động phát triển tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) và các thế hệ tiếp sau. Phát triển các dịch vụ phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đến năm 2020, mức độ sử dụng các dịch vụ viễn thông đạt mức của các nước công nghiệp phát triển. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông tại nông thôn ngang bằng với thành thị.
b.
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
-
Mục tiêu đến năm 2010
Phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ phía Nam trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững, tăng trưởng cao, ổn định, định
hướng vào xuất khẩu. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin,
tại Thành phố Hồ Chí Minh; đưa Thành phố Hồ Chí Minh từng bước trở thành một
trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin ở khu vực Đông Nam Á. Công nghiệp
công nghệ thông tin có tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 23% - 24%/năm. Đến năm
2010, tổng trị giá sản xuất công nghiệp công nghệ thông tin đạt 3,4 - 3,7 tỷ
USD, chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
-
Định hướng phát triển đến năm 2020
Phấn
đấu trước năm 2015 công nghiệp công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế
chủ lực, tăng trưởng cao, làm nền tảng cho sự phát triển chung và là hạt nhân
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng và các vùng lân
cận. Đến năm 2020 giá trị sản xuất của công nghiệp công nghệ thông tin chiếm
khoảng 20% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn vùng. Vùng KTTĐ phía Nam
trở thành một trung tâm về sản xuất linh kiện điện tử và sản xuất phần mềm ở
khu vực Đông Nam Á. Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm công nghiệp
công nghệ thông tin mạnh ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là công nghiệp sản xuất
linh kiện điện tử và phần mềm.
c.
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
-
Mục tiêu đến năm 2010
Trong
các cơ quan Nhà nước, hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông
suốt, kịp thời làm công cụ hữu ích cho cải cách hành chính. Tin học hóa các
hoạt động nghiệp vụ trong các cơ quan Nhà nước. Xây dựng và sử dụng hiệu quả cơ
sở hạ tầng thông tin, trang thông tin điện tử phục vụ việc trao đổi, cung cấp,
chia sẻ thông tin giữa các cơ quan và tổ chức, cá nhân. Phấn đấu 100% cán bộ,
công chức sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc.
Hình
thành và thúc đẩy phát triển giao dịch điện tử và thương mại điện tử cùng với
việc đi vào hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ kỹ số.
Trang thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố phải cung cấp và cập nhật đầy
đủ thông tin về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính, quy trình làm việc,
các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm công, các hoạt động trên môi trường mạng
của các cơ quan, các thông tin thu hút đầu tư qua mạng. Người dân và các doanh
nghiệp có thể truy nhập và sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, dễ dàng. Một
số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện trực tuyến.
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, 60% doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê, khai
báo thuế, đăng ký và được cấp phép kinh doanh, nhận chứng chỉ qua mạng; Trên
50% doanh nghiệp khai báo, đăng ký và thực hiện các thủ tục hải quan qua mạng.
Khoảng 60% các doanh nghiệp lớn nắm vững kỹ năng kinh doanh trên mạng và tiến
hành các giao dịch điện tử, 70% các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận thức được lợi
ích của thương mại điện tử và có những ứng dụng nhất định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
-
Định hướng phát triển đến năm 2020
Vào
năm 2015, hoàn thành xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng thông tin
để gắn kết vùng KTTĐ phía Nam với các vùng lân cận, đặc biệt là vùng đồng bằng
sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây nguyên. Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi
lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành.
Xây dựng và phát triển Việt
II.
NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Phát triển viễn thông
Phát
triển mạng chuyển mạch trong vùng, đặc biệt là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu
dịch vụ kỹ thuật, khu vực sân bay Tân Sơn Nhất, các cảng, các khu đô thị vệ
tinh xung quanh các thành phố lớn, các đô thị mới.
Xây
dựng mạng truyền dẫn đón đầu sự phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu
công nghệ cao, khu dịch vụ kỹ thuật, sân bay, bến cảng, các khu đô thị mới, các
điểm du lịch. Tăng dung lượng truyền dẫn để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao
của các dịch vụ băng rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến
cáp quang biển. Thực hiện cáp quang hóa toàn vùng với công nghệ hiện đại. Sử
dụng các công nghệ truyền dẫn tiên tiến đối với mạng truyền dẫn liên tỉnh, mạng
truyền dẫn nội tỉnh, nội hạt. Xây dựng mạng theo cấu trúc mạch vòng để bảo đảm
an toàn thông tin. Tập trung ưu tiên các tuyến: tuyến theo đường cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Đà Lạt; theo đường cao tốc Thành phố
Hồ Chí Minh - Long Thành - Vũng Tàu; theo đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh -
Cần Thơ; theo đường cao tốc Bến Lức - Nhơn Trạch - Long Thành; theo quốc lộ 22;
Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài; theo quốc lộ 50: Thành phố Hồ Chí Minh - Gò
Công - Mỹ Tho; Theo quốc lộ N1, N2: Chơn Thành - Trảng Bàng - Mộc Hóa - Cao
Lãnh. Khai thác, sử dụng vệ tinh VINASAT để bảo đảm thông tin liên lạc tới vùng
xa, hải đảo. Phát triển mạng ngoại vi theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại
hóa. Đến năm 2010 hoàn thành ngầm hóa mạng nội hạt tại các thành phố, thị xã.
Phát
triển thông tin di động theo hướng tăng dung lượng, nâng cao chất lượng phủ
sóng, mở rộng vùng phủ sóng đến tất cả các xã bám theo quốc lộ, tỉnh lộ và
huyện lộ. Phát triển mạnh cung cấp dịch vụ Internet băng rộng. Đẩy mạnh phổ cập
Internet đến tẩt cả các thôn trong vùng, đưa Internet băng rộng về các điểm Bưu
điện văn hóa xã.
Phát
triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin duyên hải. Trang bị bổ sung và hiện
đại hóa các đài thông tin duyên hải, trong đó bao gồm cả hai đài thông tin
duyên hải Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Đẩy mạnh triển khai phủ sóng các
mạng di động mặt đất công cộng trên biển. Xây dựng mạng thông tin chuyên dùng
phục vụ công tác quản lý, điều hành trên biển.
Phát
triển thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và
Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ và cung cấp các dịch vụ giá
trị gia tăng.
2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin
Phát
triển vùng KTTĐ phía Nam từng bước trở thành một trung tâm về công nghiệp phần
cứng của khu vực Đông Nam Á với các sản phẩm chủ yếu là máy vi tính, thiết bị
điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn,
linh kiện, phụ kiện, bản mạch, chíp điện tử, vật liệu điện tử. Chuyển mạnh từ
lắp ráp sang tự thiết kế chế tạo một số sản phẩm thương hiệu Việt
Tập
trung phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao, có hàm lượng tri thức, đòi
hỏi ít nhân công lao động (sản xuất vật liệu bán dẫn, các loại chíp điện tử)
tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị lớn khác như Biên Hòa, Vũng
Tàu. Xây dựng từ 3 tới 5 doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
cao trong khu vực Đông Nam Á. Phát triển các khu công nghiệp liên hiệp sản xuất
các sản phẩm phần cứng và điện tử tại Đồng Nai và Bình Dương. Thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp phần cứng vào các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở khai thác
lợi thế đất đai và nguồn lao động địa phương, chuẩn bị các điều kiện thuận lợi,
kêu gọi đầu tư xây dựng các nhà máy lắp ráp, sản xuất các thiết bị phần cứng và
điện tử hoàn chỉnh với quy mô lớn, công nghệ hiện đại tại các tỉnh Bình Phước,
Tây Ninh, Long An, Tiền Giang trong giai đoạn sau 2010.
Phát
triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung là hướng ưu tiên quan trọng
trên cơ sở tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực và các quan hệ hợp tác giữa Thành
phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong vùng với người Việt Nam ở nước
ngoài. Tập trung phát triển vùng KTTĐ phía Nam, mà hạt nhân là Thành phố Hồ Chí
Minh trở thành một trung tâm về sản xuất phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin
ở khu vực Đông Nam Á. Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp phần mềm tại Công viên phần mềm Quang Trung, khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh, công viên phần mềm Sài Gòn và các khu công nghệ cao
khác. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tốt để thu hút các dự án phát
triển phần mềm hướng xuất khẩu. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin trình độ cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp công nghệ
thông tin nói chung và công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung nói riêng.
Nghiên cứu xây dựng trung tâm khoa học
và chuyển giao công nghệ về công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trình độ cao cho cả vùng.
3. Phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin
a.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, chú trọng xây dựng mạng dùng riêng của Chính phủ. Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin điều hành, quản lý ở các chính quyền cấp tỉnh; nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin tại các cơ quan chuyên môn của tỉnh tới các quận, huyện. Từng bước triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đến các cơ quan cấp xã. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt những nội dung chủ yếu sau:
+
Hoàn thành xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành và quản lý từ Chính
phủ tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trong vùng;
+
Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của vùng đặc biệt là các cơ sở
dữ liệu về dân cư, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường và thống kê phục vụ quản
lý Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội trong vùng trên cơ sở kiến trúc thông
tin quốc gia và tích hợp với các cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành và địa phương;
+
Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng, hải quan;
+
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ, công chức, quản lý hộ khẩu,
nhân khẩu và các dịch vụ hành chính công khác;
+
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị,
hướng tới xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin thống nhất về quy hoạch và quản
lý thực hiện quy hoạch;
+
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước
tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhân rộng cho các địa phương khác.
Triển
khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tại các tỉnh, thành phố, nơi
có đủ điều kiện về nguồn lực và mật độ người sử dụng Internet. Tập trung chỉ
đạo thực hiện tốt những nội dung chủ yếu: tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu tố
qua mạng; đăng ký kinh doanh trực tuyến; cấp phép sử dụng đất đai và xây dựng
nhà qua mạng; kê khai thuế và bước đầu thu thuế qua mạng; khai báo, đăng ký và
thực hiện các thủ tục hải quan qua mạng; đăng ký các phương tiện giao thông qua
mạng; phấn đấu mua sắm tài sản công qua mạng.
b.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh
Khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh tuyên
truyền quảng bá về ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử. Bảo đảm
các điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử và khuyến khích các
hình thức giao dịch qua mạng. Hỗ trợ xây dựng một số mô hình chuẩn về ứng dụng
công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh, phát triển thương mại, giao
dịch điện tử, tại Thành phố Hồ Chí Minh và rút kinh nghiệm nhân rộng ra các
doanh nghiệp trong vùng và trong cả nước. Hình thành các doanh nghiệp tư vấn và
triển khai cung cấp các ý tưởng, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin.
c.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và y tế
Tích
cực đổi mới phương pháp dạy và học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy
mạnh đào tạo từ xa qua mạng. Tăng cường trang bị máy tính và mạng máy tính cho
các trường học. Từng bước đưa môn tin học vào chương trình chính khóa ở các cấp
học phổ thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục, từng
bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục. Phát triển và phổ cập hệ
thống quản lý điện tử đến các bệnh viện trong vùng. Từng bước xây dựng hệ thống
thông tin và tri thức về y tế, tư vấn chăm sóc sức khỏe. Thực hiện các chương
trình phối hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe từ xa giữa các bệnh viện trong
tỉnh, giữa các bệnh viện cấp tỉnh trong vùng với các bệnh viện Trung ương.
d.
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông thôn
Xây
dựng chương trình nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về công nghệ thông
tin cho người dân. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng nông
thôn. Đẩy mạnh sử dụng các hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quy hoạch
nông, lâm nghiệp, quản lý rừng, đất đai. Đẩy mạnh triển khai chương trình phổ
cập tin học và nối mạng tri thức cho thanh niên nông thôn nhằm từng bước đưa
công nghệ thông tin thâm nhập vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị.
III.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế chính sách
a.
Cơ chế chính sách về phát triển viễn thông
-
Phối hợp liên ngành
Ban
hành các quy định liên ngành trong việc phối hợp quy hoạch và triển khai xây
dựng mạng lưới hạ tầng đồng bộ. Các dự án xây dựng công trình giao thông phải
được thông báo tới tất cả các doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn
thông. Các doanh nghiệp viễn thông căn cứ nhu cầu, khả năng, lập dự án xây dựng
mạng (cáp quang, cáp đồng), gửi chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông trước
thời điểm thi công 6 tháng, trong đó xác định rõ tiến độ phối hợp thi công, các
giải pháp có liên quan đến công trình giao thông. Ngành điện thông báo cho các
doanh nghiệp viễn thông kế hoạch xây dựng các tuyến truyền tải điện và hệ thống
cáp quang trên đường dây tải điện. Các doanh nghiệp viễn thông chủ động đàm
phán với ngành điện cơ chế cùng đầu tư và sử dụng tuyến cáp quang trên đường
dây tải điện.
-
Phối hợp giữa các ngành và địa phương
Các
tỉnh, thành phố thông báo tới các doanh nghiệp viễn thông kế hoạch xây dựng các
khu đô thị. Các doanh nghiệp viễn thông lập dự án xây dựng mạng gửi địa phương
trước thời điểm thi công 6 tháng, trong đó xác định rõ tiến độ của các hạng
mục, công trình. Các tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có các
dự án xây dựng tuyến thông tin và công trình phụ trợ đến các khu công nghiệp;
ưu đãi về thuê đất và quyền cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp xây dựng mạng và
các điểm phục vụ tại các khu công nghiệp, khu du lịch. Các doanh nghiệp viễn
thông cung cấp dịch vụ nội hạt tận dụng mọi điều kiện để ngầm hóa mạng nội hạt.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu xây dựng tuyến cáp ngoại vi thì
bắt buộc phải sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
-
Bán lại dịch vụ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ theo hình thức đại lý,
điểm truy cập dịch vụ. Khuyến khích và không hạn chế các doanh nghiệp viễn
thông tham gia bán lại dịch vụ trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế. Khuyến
khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch cùng sử dụng chung cơ sở hạ
tầng khi các dự án đầu tư, kế hoạch phát triển mạng lưới của các doanh nghiệp
được phê duyệt. Từng bước thực hiện cơ chế phân tách mạch vòng nội hạt. Nghiên
cứu xây dựng mô hình doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng theo hình thức công ty
cổ phần.
-
Đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt động của các doanh nghiệp
Có
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới,
dịch vụ tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn. Sử
dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích có hiệu quả, thiết thực cho những vùng đặc
biệt khó khăn. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng KTTĐ: cơ chế
đấu thầu, mua sắm thiết bị phát triển hạ tầng mạng, chính sách về giá cước dịch
vụ, phí kết nối dịch vụ giữa các nhà khai thác trong vùng, chính sách ưu đãi
đầu tư phát triển hạ tầng; từng bước xóa bỏ cơ chế giá cước điện thoại cố định
liên tỉnh, áp dụng giá cước dịch vụ phù hợp cho toàn vùng.
-
Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
Xây
dựng và hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng
viễn thông và Internet. Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống
ứng cứu, khắc phục sự cố máy tính và phòng chống tội phạm trên mạng. Áp dụng
các công nghệ và giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ tin cậy, an toàn cho các
giao dịch trên mạng viễn thông và Internet.
b.
Cơ chế chính sách về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Tạo
môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là các tập đoàn đa quốc gia đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin tại các khu công nghiệp trên địa bàn vùng. Tạo liên kết giữa các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao và các doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, các
trường đại học trong vùng để góp phần tích cực cho chuyển dịch cơ cấu các sản
phẩm theo hướng tăng hàm lượng tri thức.
c.
Cơ chế chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin,
đặc biệt là thương mại điện tử. Khuyến khích nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ thông tin thành công. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp triển khai
các hệ thống phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp. Đấu thầu công khai các
dự án công nghệ thông tin và mua sắm của các cơ quan Nhà nước. Sớm ban hành các
định mức về công nghệ thông tin.
d.
Cơ chế chính sách về phát triển nguồn nhân lực
Nghiên
cứu xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chính sách thuê ngoài làm
(outsourcing) đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương,
chính sách thu hút người Việt Nam có trình độ cao về công nghệ thông tin đang
làm việc ở nước ngoài; chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý,
kinh tế, kỹ thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày
càng cao để thu hút lao động có chất lượng cho phát triển viễn thông và công
nghệ thông tin.
2. Về huy động vốn
Tăng cường thu hút các
nguồn vốn đầu tư cho phát triển viễn thông và công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ
phía
3. Về phát triển nguồn nhân lực
Đẩy
mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự phát triển của viễn thông
và công nghệ thông tin. Phân bố lại lực lượng lao động công nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn vùng theo hướng chuyển dần các cơ sở sản xuất các sản
phẩm có giá trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều lao động đến các khu công nghiệp
của các tỉnh có chi phí mặt bằng và nhân công thấp hơn. Tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức, hiểu biết và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán
bộ, công chức, viên chức, cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục, thu hút các nguồn vốn đầu tư cho đào tạo về công nghệ thông tin. Tăng
cường đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin trong các cơ quan Nhà nước. Đẩy mạnh
dạy và học tin học tại các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở.
4. Về phát triển khoa học công nghệ
Tập
trung nghiên cứu và phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới. Đẩy nhanh
quá trình xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ. Sử dụng có hiệu quả Quỹ đầu tư
mạo hiểm trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
trường đại học, các đơn vị nghiên cứu với các doanh nghiệp trong việc triển
khai các đề án nghiên cứu về viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các
doanh nghiệp phát triển hạ tầng mạng viễn thông đồng bộ với quy hoạch của các
ngành khác đặc biệt là quy hoạch giao thông, đô thị, khu công nghiệp, cấp thoát
nước; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và đề xuất các chính sách
thúc đẩy phát triển hạ tầng mạng viễn thông, phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin và khuyến khích, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ
phía Nam; tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và định kỳ tổng hợp kết quả
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng KTTĐ phía
Nam xây dựng (hoặc điều chỉnh, bổ sung) quy hoạch phát triển viễn thông và công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, thành phố theo định hướng quy hoạch này; đưa
các nội dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch hàng năm, 5 năm.
3.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin căn
cứ vào quy hoạch này để xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp với
định hướng phát triển viễn thông và công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ phía Nam
và phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch của địa phương và của các ngành
khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
PHỤ LỤC 1
CÁC
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2010
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương vùng KTTĐ phía Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BBCVT
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
Tỉnh, thành phố |
Mật độ |
Mật độ |
Mật độ |
Tỷ lệ dân số sử
dụng Internet (%) |
Toàn vùng |
22 - 24 |
48 - 52 |
70 - 76 |
40 - 45 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
21 - 23 |
30 - 33 |
51 - 56 |
40 - 45 |
Bình Dương |
25 - 27 |
54 - 57 |
79 - 84 |
35 - 40 |
Bình Phước |
11 - 13 |
16 - 18 |
27 - 31 |
13 - 15 |
Đồng Nai |
20 - 22 |
48 - 51 |
68 - 73 |
30 - 36 |
Long An |
13 - 15 |
20 - 23 |
33 - 38 |
20 - 22 |
TP. Hồ Chí Minh |
29 - 32 |
74 - 78 |
103 - 110 |
65 - 70 |
Tây Ninh |
17 - 19 |
22 - 25 |
39 - 44 |
25 - 30 |
Tiền Giang |
12 - 14 |
17 - 20 |
29 - 34 |
20 - 25 |
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
phát triển viễn thông và công nghệ thông tin vùng KTTĐ phía
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BBCVT
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
TT |
Tên dự án |
Mục tiêu |
Đơn vị chủ trì, |
Các dự án
trọng điểm phát triển viễn thông |
|||
1 |
Nhóm các dự án “Phát triển mạng NGN” |
Phát triển mạng viễn thông trên cơ sở công nghệ
mạng thế hệ sau |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông |
2 |
Nhóm các dự án “Mở rộng mạng nội hạt” |
Mở rộng mạng nội hạt ở các địa phương, tạo cơ sở để
đẩy mạnh phổ cập dịch vụ |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông |
3 |
Nhóm các dự án “Nâng cấp mở rộng và xây dựng mới
mạng truyền dẫn quang” |
Đẩy mạnh cáp quang hóa mạng lưới về đến các xã
trong vùng |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông |
4 |
Nhóm các dự án “Phổ cập điện thoại nông thôn” |
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ điện thoại ở khu vực nông
thôn, thu hẹp khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa thành thị và nông thôn |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông,
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích |
5 |
Nhóm các dự án “Phổ cập Internet nông thôn” |
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ Internet ở khu vực nông
thôn, thu hẹp khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa thành thị và nông thôn |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông,
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích |
6 |
Nhóm các dự án “Phát triển mạng điện thoại di động” |
Phát triển mạng điện thoại di động, mở rộng vùng
phủ sóng và nâng cao chất lượng dịch vụ |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông |
7 |
Nhóm các dự án “Phát triển mạng thông tin duyên
hải” |
Hiện đại hóa và phát triển mạng thông tin duyên
hải, hệ thống thông tin và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử hàng hải |
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông |
Các dự án
trọng điểm phát triển, ứng dụng CNTT |
|||
1 |
Dự án “Phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt |
Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông, hỗ trợ phát triển thể chế nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu
quả của hành chính công tại TP Hồ Chí Minh |
Bộ BCVT, TP Hồ Chí Minh, sử dụng vốn ODA (Ngân hàng
thế giới) |
2 |
Dự án “Xây dựng và triển khai kiến trúc thông tin
quốc gia” triển khai thí điểm tại TP Hồ Chí Minh |
Xây dựng kiến trúc thông tin quốc gia thí điểm tại
TP Hồ Chí Minh |
Bộ BCVT, TP Hồ Chí Minh |
3 |
Các dự án “Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
tại các tỉnh vùng KTTĐ phía |
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý
Nhà nước tại 7 tỉnh vùng KTTĐ phía Nam (không tính TP Hồ Chí Minh), phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa |
Bộ BCVT, 7 tỉnh, thành phố vùng KTTĐ phía |
4 |
Dự án “Hỗ trợ phát triển thị trường và sản phẩm
công nghiệp CNTT” |
Thúc đẩy hoạt động sản xuất gắn kết nghiên cứu
triển khai, đào tạo; thúc đẩy công nghiệp CNNTT phát triển |
Bộ BCVT, các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ
thông tin |
Các dự án
trọng điểm phát triển nhân lực CNTT |
|||
1 |
Dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau
đại học về CNTT” |
Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học
về CNTT tại các trường đại học trọng điểm trong vùng KTTĐ phía |
Bộ GD&ĐT, các trường đại học trọng điểm trong
vùng |
2 |
Dự án “Xây dựng trung tâm đào tạo nhân lực CNTT
chất lượng cao” |
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực CNTT trình độ cao
đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp CNTT |
Bộ GD&ĐT |
3 |
Dự án “Xây dựng trung tâm khoa học và chuyển giao
công nghệ CNTT” |
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển về CNTT-TT, thúc đẩy
chuyển giao công nghệ về CNTT-TT |
Bộ KHCN, Bộ BCVT |