Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Chiến Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 05/2007/QĐ-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ
05/2007/QĐ-BVHTT
NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
Căn cứ
Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính
phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ ;
Căn cứ
Nghị định số 63/2003/NĐ - CP ngày 11/6/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Căn cứ
Nghị định 127/2004/NĐ - CP ngày 31/05/2004 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ
Nghị định số 201/2004/NĐ - CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý hoạt động khoa học xã hội
và nhân văn;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của Bộ Văn hoá - Thông tin".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.Nơi nhận:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Chiến Thắng
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo quyết
định số 05 /2007/qđ - bvhtt ngày 12 tháng 02 năm
2007 của bộ trưởng bộ văn hoá - thông tin)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
Quy chế này quy định việc quản
lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Bộ được sử
dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học
của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn
hoá - Thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ
khoa học và công nghệ) là những vấn đề khoa học
và công nghệ thuộc lĩnh vực văn hoá - thông tin
cần giải quyết, được xác định trên
cơ sở các căn cứ theo quy định tại
Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 89/2006/QĐ-BVHTT ngày 07 tháng 11 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về
việc ban hành Quy chế xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông tin (sau
đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 89/2006/QĐ-BVHTT).
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được tổ chức thực hiện dưới
hình thức đề tài khoa học và công nghệ cấp
Bộ (sau đây gọi tắt là đề tài), dự án
khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi
tắt là dự án), chương trình khoa học và công nghệ
cấp Bộ (sau đây gọi tắt là chương
trình).
3. Nội dung nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo các quy định tại Điều 2 Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định 89/2006/QĐ-BVHTT.
Điều 3.
Đề xuất và xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ
Việc đề xuất và xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
được thực hiện theo các quy định
tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
89/2006/QĐ-BVHTT.
Điều 4.
Các hình thức giao thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được giao trực tiếp
1.1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được giao trực tiếp là các đề tài,
dự án sản xuất thử nghiệm độc
lập hoặc nằm trong các dự án, chương trình
(sau đây gọi tắt là đề tài, dự án SXTN)
thuộc lĩnh vực bí mật, an ninh quốc gia; các
đề tài, dự án SXTN đột xuất và các
đề tài, dự án SXTN mang tính đặc thù mà nội
dung chỉ có một cơ quan, đơn vị hoặc cá
nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang
thiết bị để thực hiện.
1.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng
hợp danh mục các đề tài, dự án SXTN
được giao trực tiếp
trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin xem
xét, quyết định.
Cơ quan, đơn vị được
giao trực tiếp thực hiện đề tài, dự án
SXTN có trách nhiệm lựa chọn chủ nhiệm
đề tài, dự án SXTN. Cơ quan, đơn vị
được giao thực hiện và chủ nhiệm
đề tài, dự án SXTN phải xây dựng thuyết
minh, lập dự toán và bảo vệ trước Hội
đồng khoa học và công nghệ do Bộ Văn hoá -
Thông tin thành lập để xét chọn.
1.3. Hồ sơ đăng ký thực
hiện đề tài, dự án SXTN được giao
trực tiếp phải lập hồ sơ theo quy
định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 5
của Quy chế này.
1.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thẩm
định hồ sơ, thuyết minh, dự toán của
đề tài, dự án SXTN, trình Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được giao thực hiện theo phương
thức tuyển chọn
Ngoài các đề tài, dự án SXTN quy
định tại khoản 1 điều này, việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài, dự án SXTN trong Danh mục nhiệm
vụ khoa học và công nghệ mà Bộ trưởng
Bộ Văn hoá-Thông tin đã phê duyệt đều
phải thông qua phương thức tuyển chọn.
CHƯƠNG II
TUYỂN CHỌN, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Nguyên tắc, điều kiện và hồ
sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài, dự án SXTN
1. Nguyên tắc tuyển chọn: Công khai, công
bằng, dân chủ và khách quan.
2. Thời gian tuyển chọn: Việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài, dự án SXTN phải hoàn thành
trước ngày 30 tháng 9 của năm trước năm
kế hoạch.
Điều kiện đăng ký tuyển
chọn:
3.1. Tổ chức đăng ký chủ trì
thực hiện đề tài, dự án SXTN là các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin
có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công
nghệ của đề tài, dự án SXTN đăng ký
thực hiện.
3.2. Cá nhân đăng ký chủ trì thực
hiện đề tài, dự án SXTN (làm chủ nhiệm
đề tài, dự án SXTN) phải có chuyên môn và ít nhất
5 năm nghiên cứu trong cùng lĩnh vực khoa học và
công nghệ của đề tài, dự án SXTN đăng ký
thực hiện, việc đăng ký thông qua các tổ
chức có đủ điều kiện quy định
tại điểm 3.1 khoản này.
3.3. Tổ chức, cá nhân chỉ
được tuyển chọn khi đã hoàn thành việc
quyết toán hoặc hoàn trả kinh phí thu hồi của các
đề tài hoặc dự án SXTN đã triển khai
thực hiện. Một cá nhân chỉ làm chủ nhiệm 01
đề tài hoặc dự án SXTN cấp Bộ.
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn:
4.1. Hồ sơ đăng ký tuyển
chọn bao gồm:
- Đơn
đăng ký chủ trì thực hiện đề tài,
dự án SXTN (mẫu số 1);
- Thuyết minh đề tài, dự án SXTN
được lập theo các mẫu sau: đối với
đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
(mẫu số 2), đối với đề tài nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ (mẫu
số 3), đối với dự án SXTN(mẫu số 4);
- Tóm tắt hoạt động khoa học và
công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì
đề tài, dự án SXTN (mẫu số 5);
- Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN
(mẫu số 6).
Niêm phong hồ sơ:
Bộ hồ sơ phải được
niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên đề tài, dự án SXTN;
- Tên, địa chỉ của tổ
chức đăng ký chủ trì thực hiện đề
tài, dự án SXTN;
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và danh sách
những người tham gia thực hiện đề tài,
dự án SXTN;
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn
bản có trong hồ sơ.
Số lượng bộ hồ sơ: 01
bản gốc và 10 bản sao
Thời hạn nộp hồ sơ:
4.4.1. Hồ sơ phải nộp đúng
hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ
sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Hà
Nội (trường hợp gửi qua bưu điện)
hoặc dấu "đến" của Văn thư Bộ
Văn hoá - Thông tin (trong trường hợp gửi
trực tiếp).
4.4.2. Tại thời điểm chưa
hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức
và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút
hồ sơ đã nộp thay hồ sơ mới,
được phép bổ xung hoặc sửa đổi
hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển
chọn. Mọi bổ xung và sửa đổi phải
nộp trong thời hạn quy định và là bộ
phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 6.
Đánh giá hồ sơ tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài, dự án SXTN
1. Thành lập hội đồng tuyển
chọn:
1.1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá -
Thông tin quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn tuyển chọn tổ chức chủ trì và
cá nhân làm chủ nhiệm thực hiện đề tài,
dự án SXTN (sau đây gọi tắt là Hội đồng
tuyển chọn) theo từng lĩnh vực chuyên ngành
văn hoá - thông tin.
1.2. Hội
đồng tuyển chọn có từ 7 đến 9 thành
viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và các thành
viên khác. Thành viên của Hội đồng tuyển
chọn phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình
độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh
vực khoa học và công nghệ mà hội đồng
được giao tư vấn tuyển chọn. Các thành
viên gồm:
- 1/3 là đại diện cho cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng
kết quả nghiên cứu đề tài, dự án SXTN;
- 2/3 là các nhà nghiên cứu khoa học và công
nghệ có liên quan.
Thư ký hành chính giúp việc Hội
đồng tuyển chọn là chuyên viên của Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
Cá nhân đăng ký chủ nhiệm
đề tài, dự án SXTN và những người tham gia
thực hiện đề tài, dự án SXTN không
được tham gia Hội đồng tuyển chọn
đề tài, dự án SXTN đó.
2. Phương thức làm việc của
Hội đồng tuyển chọn thực hiện theo Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/
QĐ - BKHCN ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Điều 7. Phê duyệt đề tài, dự án SXTN
để đưa vào thực hiện trong năm kế
hoạch
1. Trên cơ sở kết quả tuyển
chọn của Hội đồng tuyển chọn, Bộ
Văn hoá - Thông tin quyết định tổ chức, cá
nhân trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ
chức, cá nhân trúng tuyển.
2. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách
nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh, kể cả dự toán
kinh phí của đề tài, dự án SXTN theo kiến
nghị của Hội đồng tuyển chọn trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
kết quả tuyển chọn.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm
định thuyết minh, dự toán kinh phí của
đề tài, dự án SXTN và trình Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định phê duyệt
tổng mức kinh phí được cấp để
thực hiện đề tài, dự án SXTN.
4. Quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin là căn
cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng khoa
học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trúng
tuyển, được thực hiện trước ngày
15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Ký kết hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Bộ Văn hoá-Thông tin ký Hợp đồng
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là
hợp đồng) với tổ chức chủ trì
thực hiện đề tài và cá nhân chủ nhiệm
đề tài (mẫu số 7), với tổ chức
chủ trì thực hiện dự án SXTN và cá nhân chủ
nhiệm dự án SXTN (mẫu số 8) để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo các quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000, Nghị định
số 81/ 2002/ NĐ - CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Giao dự toán
1. Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì
được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Số dư (dự toán, tạm ứng)
của đề tài, dự án SXTN đang trong thời gian
thực hiện theo kế hoạch đã được
phê duyệt, được chuyển sang năm sau thực
hiện tiếp theo quy định tại Thông tư
101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều
10. Trách nhiệm của Vụ
Kế hoạch – Tài chính
Vụ Kế hoạch - Tài chính là cơ quan
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
thực hiện quản lý nhà nước về công tác
nghiên cứu khoa học và công nghệ của Bộ Văn
hoá - Thông tin, có trách nhiệm:
1. Giúp Bộ trưởng thành lập các
Hội đồng khoa học và công nghệ để xác
định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn
tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
đề tài, dự án SXTN, đánh giá nghiệm thu kết
quả thực hiện đề tài, dự án SXTN.
2. Thẩm định thuyết minh, dự
toán, ký kết hợp đồng và thanh lý hợp
đồng khoa học và công nghệ theo các quy định
hiện hành của pháp luật.
3. Tiến hành kiểm tra định kỳ
và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ về nội dung khoa học, tiến
độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí.
4. Trong trường hợp cần thiết
có thể kiến nghị với Bộ Văn hoá - Thông tin
điều chỉnh nội dung, kinh phí nghiên cứu cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm
dứt việc thực hiện hợp đồng
trước thời hạn, đề xuất hình thức
xử lý vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chủ
trì thực hiện đề tài, dự án SXTN
Tổ chức chủ trì thực hiện
đề tài, dự án SXTN (sau đây gọi tắt là
tổ chức chủ trì) có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực
hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình
thực hiện đề tài, dự án SXTN. Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả
thực hiện của đề tài, dự án SXTN.
2. Chịu trách nhiệm về chất
lượng kết quả nghiên cứu của đề
tài, dự án SXTN và hiệu quả nguồn kinh phí
được giao, đồng thời có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán
của chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN
để tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi
Bộ Văn hoá - Thông tin ( Vụ Kế hoạch - Tài chính)
theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ
theo quy định tại khoản 1, Điều 13 của
Quy chế này (mẫu số 9).
4. Trong trường hợp cần thiết,
đề xuất với Bộ điều chỉnh
nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ nhiệm
đề tài, dự án SXTN.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ
kết quả nghiên cứu theo Điều 15 của Quy
chế này, bảo mật tài liệu và kết quả
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm của cá nhân
chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN
Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án
SXTN (sau đây gọi tắt là chủ nhiệm đề
tài) có trách nhiệm:
1. Xây dựng, trình duyệt thuyết minh
đề tài, dự án SXTN, tổ chức thực hiện
đề tài, dự án SXTN theo nội dung đã
được phê duyệt. Báo cáo đầy đủ,
đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả
thực hiện, tiến độ giải ngân và chịu
trách nhiệm báo cáo rõ số liệu chi tiết quyết
toán kinh phí thực hiện với tổ chức chủ trì
và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện và việc khai thác, sử dụng các
nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện
đề tài, dự án SXTN, cũng như việc lưu
giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các tin, tài
liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật
quốc gia theo quy định hiện hành
3. Được hưởng quyền tác
giả đối với kết quả nghiên cứu và
dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả
nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Chế độ báo cáo,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Định kỳ 6 tháng một lần,
tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài
phải báo cáo khối lượng, kết quả, tiến
độ và kinh phí thực hiện các đề tài, dự
án SXTN về Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế
hoạch - Tài chính).
2. Hàng năm, Vụ Kế hoạch - Tài
chính tổ chức kiểm tra
về khối lượng, kinh phí, chất lượng và
tiến độ thực hiện đề tài, khi cần
thiết sẽ đề xuất biện pháp xử lý
nếu phát hiện có vi phạm.
CHƯƠNG IV
NGHIỆM THU VÀ
LƯU TRỮ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN SXTN
Điều
14. Nghiệm thu kết quả
nghiên cứu đề tài, dự án SXTN
Đề tài, dự án SXTN cấp Bộ
được nghiệm thu
theo 2 cấp: cấp cơ sở và cấp Bộ
1. Nghiệm thu cấp cơ sở
1.1. Đánh giá, nghiệm thu đề tài,
dự án SXTN cấp Bộ ở cấp cơ sở do
tổ chức chủ trì thực hiện, được
tiến hành vào thời điểm kết thúc hợp
đồng.
1.2. Khi kết thúc thời hạn ghi trong
hợp đồng, chủ nhiệm đề tài có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp cơ
sở và nộp hồ sơ đó theo yêu cầu, số
lượng ghi trong hợp đồng và đề nghị
tổ chức chủ trì kiểm tra, tổ chức đánh
giá cấp cơ sở. Hồ sơ đánh giá cấp
cơ sở gồm:
- Hợp đồng khoa học và công
nghệ;
- Thuyết minh đề tài, dự án SXTN
đã được phê duyệt;
- Các báo cáo định kỳ;
- Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án
SXTN;
- Các tài liệu có liên quan;
- Văn bản đề nghị đánh giá
cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài.
1.3. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức
chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ
sơ đủ điều kiện để đưa
vào đánh giá, nghiệm thu; Thủ trưởng tổ
chức chủ trì ra quyết định thành lập
Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ
sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng
nghiệm thu cấp cơ sở).
1.4. Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ
tịch, 01 uỷ viên thư ký, 02 uỷ viên phản
biện và các uỷ viên khác. Thành viên Hội đồng
nghiệm thu cấp cơ sở là những nhà khoa học,
nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh
vực chuyên môn của đề tài, dự án SXTN và không có
tên trong danh sách những người tham gia thực hiện
đề tài, dự án SXTN, trong đó có ít nhất 1/3
số thành viên hội đồng là người ngoài
tổ chức chủ trì.
1.5. Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản
phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu
cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức
độ hoàn thành so với thuyết minh đề tài,
dự án SXTN và hợp đồng để đánh giá
nghiệm thu.
1.6. Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở xếp loại đề tài, dự án SXTN theo
2 mức: " đạt" hoặc " không đạt".
Đề tài, dự án SXTN được đánh giá ở
mức "đạt" là đề tài, dự án SXTN
được ít nhất 3/4 số thành viên hội
đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu
đánh giá "đạt" và là cơ sở để trình
Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
đánh giá, nghiệm thu.
1.7. Trong trường hợp đề tài,
dự án SXTN xếp loại "không đạt" Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và
đề nghị đề tài, dự án SXTN
được tiếp tục hoàn thiện hay phải
đình chỉ thực hiện.
1.7.1. Đối với đề tài, dự
án SXTN xếp loại "không đạt" do không bảo
đảm khối lượng, chất lượng nghiên
cứu được đề nghị tiếp tục
hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài phải bổ
sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ của
đề tài, dự án SXTN theo ý kiến của Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ
tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường
hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ
chức chủ trì phải có văn bản đề
nghị Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết
định việc gia hạn, thời gian gia hạn để
hoàn thiện sản phẩm của đề tài, dự án
SXTN tối đa là 90 ngày kể từ ngày có kết luận của
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
1.7.2. Đối với đề tài, dự
án SXTN xếp loại "không đạt" do hồ sơ, tài
liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên
cứu của người khác hoặc làm trái các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện
đề tài, dự án SXTN, tổ chức chủ trì có trách
nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Bộ
Văn hoá - Thông tin đình chỉ thực hiện
đề tài, dự án SXTN.
1.7.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của
tổ chức chủ trì, Bộ Văn hoá - Thông tin có trách
nhiệm xem xét, quyết định gia hạn thời gian
thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện
đề tài, dự án SXTN.
1.7.4. Trường hợp đề tài,
dự án SXTN bị đình chỉ theo quy định
tại điểm 1.7.2 khoản này hoặc do hết
thời hạn được gia hạn mà tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm đề tài không có khả
năng hoàn thành đề tài, dự án SXTN thì chủ nhiệm
đề tài sẽ không được tham gia làm chủ
nhiệm đề tài, dự án SXTN cấp Bộ trong
thời hạn 03 năm tiếp theo và bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định
127/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ về xử phạt hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây
gọi tắt là Nghị định 127/2004/NĐ-CP).
Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định
việc quyết toán kinh phí thực hiện đề tài,
dự án SXTN theo các quy định của pháp luật tài
chính hiện hành.
2. Nghiệm thu cấp Bộ
2.1. Sau khi hoàn thiện hồ sơ đề
tài, dự án SXTN theo kết luận của Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở, tổ
chức chủ trì gửi hồ sơ về Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ
Kế hoạch - Tài chính) đề nghị tổ chức
đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ. Hồ sơ
đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ bao
gồm:
- Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp
cơ sở đã được bổ sung, sửa
đổi và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở.
- Quyết định thành lập Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở, biên bản
phiên họp của hội đồng, văn bản
đánh giá, nhận xét của các uỷ viên hội
đồng.
- Văn bản đề nghị đánh giá,
nghiệm thu cấp Bộ của tổ chức chủ
trì.
2.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị
đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ, Vụ Kế
hoạch - Tài chính có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và
đảm bảo hồ sơ đủ điều
kiện để đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ,
trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành
lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp
Bộ (sau đây gọi tắt là Hội đồng
nghiệm thu cấp Bộ).
2.3. Hội đồng nghiệm thu cấp
Bộ có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ
tịch, 01 uỷ viên thư ký, 02 uỷ viên phản
biện và các uỷ viên khác. Thành viên Hội đồng
nghiệm thu cấp Bộ là các nhà khoa học, nhà quản
lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn
của đề tài, dự án SXTN và không tham gia thực
hiện đề tài, dự án SXTN. Phiên họp của
Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ phải có ít
nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng có
mặt, trong đó phải có Chủ tịch hội
đồng và 02 uỷ viên phản biện. Các thành viên
hội đồng phải có ý kiến đánh giá bằng
văn bản và chịu trách nhiệm về đánh giá
của mình.
2.4. Trên cơ sở xem xét nội dung,
khối lượng sản phẩm của đề tài,
dự án SXTN; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu,
yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của
đề tài, dự án SXTN; mức độ hoàn thành báo cáo
và tài liệu so với thuyết minh đề tài, dự án
SXTN và hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu
cấp Bộ đánh giá, bỏ phiếu xếp loại
đề tài, dự án SXTN theo 4 mức: Xuất sắc,
khá, trung bình và không đạt. Việc đánh giá, xếp
loại đề tài, dự án SXTN của Hội
đồng nghiệm thu cấp Bộ thực hiện theo
các quy định về đánh giá, xếp loại
đề tài của Hội đồng đánh giá
nghiệm thu cấp nhà nước tại Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN
ngày 28 tháng 02 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đề tài nộp hồ sơ nghiệm
thu chậm so với thời hạn kết thúc hợp
đồng từ 03 tháng trở lên mà không có ý kiến
chấp thuận của Bộ Văn hoá - Thông tin thì không
được đánh giá
mức xuất sắc.
2.5. Đối với đề tài, dự án
SXTN được xếp loại xuất sắc, khá
hoặc trung bình, trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm
thu cấp Bộ, tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ
sơ đề tài, dự án SXTN theo ý kiến đóng góp
của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ và
nộp kết quả đề tài, dự án XSTN về
Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Kế hoạch - Tài chính)
để xem xét công nhận kết quả thực hiện
đề tài, dự án SXTN. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị công nhận kết quả, Vụ Kế hoạch - Tài chính
trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết
định công nhận kết quả thực hiện
đề tài, dự án SXTN trên cơ sở ý kiến
đánh giá, kết luận, xếp loại của Hội
đồng nghiệm thu cấp Bộ.
2.6. Đối với đề tài, dự án
SXTN được xếp loại "không đạt" Hội
đồng nghiệm thu cấp Bộ có thể kiến
nghị cho nghiệm thu lại hoặc không cho nghiệm thu
lại. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có
kết luận của Hội đồng nghiệm thu
cấp Bộ, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết
định việc gia hạn để sửa chữa,
hoàn thiện đề tài, dự án SXTN và làm lại thủ
tục đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ trên cơ
sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của
Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ. Thời gian
gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện
đề tài, dự án SXTN tối đa 90 ngày kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm
thu cấp Bộ.
Trường hợp đề tài, dự án
SXTN không được gia hạn hoặc cho gia hạn mà
nghiệm thu cấp Bộ lần thứ hai vẫn không
đạt, chủ nhiệm đề tài sẽ không
được tham gia làm chủ nhiệm đề tài,
dự án SXTN cấp Bộ trong thời hạn 03 năm
tiếp theo và phải bồi hoàn kinh phí theo các quy
định của pháp luật tài chính hiện hành.
Điều
15. Giao nộp, công bố kết
quả, sản phẩm và đăng ký lưu giữ
kết quả đề tài, dự án SXTN
1. Trong thời hạn 30 ngày sau khi đề
tài, dự án SXTN đã được Bộ Văn hoá -
Thông tin công nhận kết quả thực hiện, tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải
thực hiện các thủ tục đăng ký kết
quả nghiên cứu, nộp lưu trữ cho Trung tâm Thông
tin khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định
của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách
nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên
cứu đã được nghiệm thu, công nhận, không
thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, không vi
phạm các điều cấm trong Luật Khoa học và
Công nghệ vào thực
tiễn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không đăng ký, giao
nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học thì sẽ bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định
số 127/2004/NĐ - CP.
Điều
16. Quyết toán kinh phí đề
tài, dự án SXTN
1. Kinh phí đề tài, dự án SXTN giao
thực hiện năm nào phải được quyết
toán theo niên độ ngân sách năm đó theo quy
định hiện hành. Đối với các đề
tài, dự án thực hiện trong nhiều năm thì tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài quyết
toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số
kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc
đề tài, dự án SXTN thì tổng hợp luỹ kế
quyết toán từ đầu năm thực hiện
đến năm báo cáo.
2. Sau khi có quyết định công nhận
kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và
tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài
đã giao nộp, công bố kết quả, sản
phẩm, đăng ký lưu giữ kết quả
đề tài, dự án SXTN theo quy định tại
Điều 15 Quy chế này, Vụ Kế hoạch - Tài chính
tiến hành thủ tục quyết toán tài chính trong khuôn
khổ đề tài, dự án SXTN theo các quy định
của pháp luật tài chính hiện hành.
3. Báo cáo quyết toán tài chính là cơ sở
để thanh lý hợp đồng với tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
4. Chế độ khoán kinh phí của
đề tài, dự án SXTN được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ
Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn chế
độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
17. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt kết
quả xuất sắc, có ý nghĩa khoa học và giá trị
thực tiễn cao được xem xét trình Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin khen thưởng theo
quy định hiện hành.
Điều
18. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì đề
tài, dự án SXTN không hoàn thành nhiệm vụ
được giao theo bản hợp đồng và
thuyết minh đề cương đã được
phê duyệt thì phải bồi hoàn kinh phí được
cấp theo quy định của pháp luật
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định này tuỳ theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại
Nghị định số 127/2004/NĐ - CP và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề cần bổ xung, sửa đổi, các
cơ quan đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên
quan báo cáo về Bộ Văn hoá - Thông tin để nghiên
cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Chiến Thắng