Nghị quyết 1343/NQ-UBTVQH15 2024 xây dựng, phát triển Quốc hội số giai đoạn 2024 - 2026
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 1343/NQ-UBTVQH15
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1343/NQ-UBTVQH15 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
100% quy trình, nghiệp vụ của Quốc hội được thực hiện trên môi trường số
1. Mục tiêu cụ thể giai đoạn từ năm 2024 đến năm 2026:
- Hoàn thành tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin sang hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, có tính dự phòng cao, đáp ứng tiêu chuẩn; 100% đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức được trang bị chữ ký số.
- Kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; kết nối, liên thông với các cơ quan có liên quan trong hệ thống chính trị, với nghị viện điện tử, nghị viện số của các nước và Liên minh Nghị viện Thế giới.
- 100% quy trình, nghiệp vụ được thực hiện trên môi trường số. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn.
- 100% hồ sơ tài liệu không mật được số hóa và cập nhật vào cơ sở dữ liệu; hướng tới các tài liệu mật được số hóa và quản lý, sử dụng trên môi trường số...
2. Thống nhất lựa chọn Tập đoàn Công nghiệp -Viễn thông Quân đội là đơn vị duy nhất hỗ trợ, đồng hành với Văn phòng Quốc hội trong việc xây dựng và phát triển Quốc hội số.
3. Tập trung chỉ đạo, quản lý, xây dựng và ban hành kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ theo từng giai đoạn, trong đó tập trung:
- Ban hành Kiến trúc Quốc hội số phù hợp và tương thích với Khung kiến trúc Chính phủ số; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và với các cơ quan, các tổ chức khác trong hệ thống chính trị;
- Rà soát, xây dựng, ban hành quy trình, thủ tục thống nhất, đồng bộ về gửi, nhận, xử lý văn bản trong các cơ quan trên môi trường số, tiến tới mô hình văn phòng không giấy. Xây dựng, ban hành bộ thủ tục hành chính của các cơ quan (bao gồm cả liên thông), bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động;
- Xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc xây dựng và phát triển Quốc hội số;
- Phát triển các nền tảng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung cho các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội. Ứng dụng công nghệ số hiện đại như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, thực tế ảo, điện toán đám mây. Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin bảo đảm đồng bộ, hiện đại, tương thích với công nghệ mới;
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân; kết nối với các hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của các cơ quan Nhà nước.
Xem chi tiết Nghị quyết 1343/NQ-UBTVQH15 tại đây
tải Nghị quyết 1343/NQ-UBTVQH15
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Số: 1343/NQ-UBTVQH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
Về xây dựng và phát triển Quốc hội số
giai đoạn 2024 - 2026, định hướng đến năm 2030
_______________
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14, Luật số 07/2022/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14, Luật số 56/2024/QH15;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 3215/TTr-VPQH ngày 23 tháng 12 năm 2024,
QUYẾT NGHỊ:
Thực hiện chủ trương của Đảng, trong những năm qua, Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội luôn coi trọng và quan tâm chỉ đạo đầu tư, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của Quốc hội; tăng cường chuyển đổi số trong các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin từng bước đáp ứng yêu cầu trong việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. Hệ thống máy vi tính kết nối Internet cơ bản ổn định; một số kho thông tin được xây dựng, cập nhật, bổ sung dữ liệu. Đại biểu Quốc hội và cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử, khai thác thông tin từ mạng thông tin nội bộ; App Quốc hội cơ bản đáp ứng yêu cầu; nhiều hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin được khai thác, sử dụng rộng rãi và hiệu quả. Đặc biệt, trong giai đoạn COVID-19, Quốc hội đã vượt qua khó khăn, thách thức, kịp thời ứng phó với đại dịch, thích nghi với tình hình mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức nhiều cuộc họp trực tuyến, biểu quyết điện tử trên thiết bị di động, số hóa tài liệu phục vụ đại biểu Quốc hội ... Kết quả hoạt động của Quốc hội được Đảng, Nhân dân và cử tri ghi nhận, đánh giá cao.
Thứ nhất, bám sát đường lối, chủ trương, quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng đoàn Quốc hội. Tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và quy định của Đảng, Hiến pháp và pháp luật, đặc biệt là Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài, là động lực quan trọng cho sự phát triển và có tính động, tính mở để phù hợp với định hướng, chỉ đạo trong từng giai đoạn phát triển của Quốc hội và của đất nước.
Thứ hai, lấy đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức, Nhân dân, cử tri làm trung tâm chuyển đổi số của Quốc hội theo phương châm “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ ứng dụng”; tăng cường sự tương tác giữa cử tri và Quốc hội; thực hiện tốt vai trò đại diện của Nhân dân trên nền tảng số; thúc đẩy sự tham gia của người dân vào các hoạt động của Quốc hội.
Thứ ba, gắn mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng chuyển đổi số của Quốc hội với chiến lược, chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đáp ứng các chuẩn mực chung về công nghệ thông tin và chuyển đổi số của quốc gia; tiếp tục đổi mới, cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội. Bảo đảm sự liên kết, liên thông, chia sẻ, đồng bộ giữa các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và với Trung tâm dữ liệu quốc gia, Chính phủ, các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Thứ tư, lấy cơ sở dữ liệu của Quốc hội làm nguồn tài nguyên, là động lực, là trung tâm xây dựng nền tảng số, dữ liệu số để xây dựng và phát triển Quốc hội số một cách toàn diện, tổng thể; tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kế thừa có chọn lọc kết quả của các dự án công nghệ thông tin đã và đang vận hành; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng trong quá trình xây dựng và phát triển Quốc hội số.
Thực hiện chuyển đổi số của Quốc hội, xây dựng và phát hiển Quốc hội số; đổi mới phương thức hoạt động, quy trình nghiệp vụ của Quốc hội dựa trên nền tảng dữ liệu và công nghệ số, bảo đảm liên thông, liên kết, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan trong hệ thống chính trị; chuyển toàn bộ hoạt động của các cơ quan từ môi trường truyền thống sang môi trường số góp phần thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; công tác chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội. Tạo môi trường, điều kiện tương tác giữa cử tri với đại biểu Quốc hội. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật và xác thực thông tin; phù hợp, đồng bộ với chương trình chuyển đổi số quốc gia.
- Hoàn thành tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin sang hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, có tính dự phòng cao, đáp ứng tiêu chuẩn; 100% đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức được trang bị chữ ký số.
- Kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; kết nối, liên thông với các cơ quan có liên quan trong hệ thống chính trị, với nghị viện điện tử, nghị viện số của các nước và Liên minh Nghị viện Thế giới.
- 100% quy trình, nghiệp vụ được thực hiện trên môi trường số ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn.
- 100% hồ sơ tài liệu không mật được số hóa và cập nhật vào cơ sở dữ liệu; hướng tới các tài liệu mật được số hóa và quản lý, sử dụng trên môi trường số.
- Xây dựng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ: Công tác lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế, công tác đại biểu, công tác dân nguyện; nền tảng truyền thông giữa Quốc hội với cử tri; công tác chỉ đạo, điều hành và công tác quản trị nội bộ phù hợp với Kiến trúc tổng thể Quốc hội số.
- Đầu tư xây dựng, thuê hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của Quốc hội với năng lực xử lý dữ liệu lớn; hạ tầng truyền thông bảo đảm tốc độ kết nối, ổn định, an toàn; cơ sở dữ liệu người dùng tập trung, hệ thống xác thực điện tử sử dụng chung, thống nhất trên cơ sở Kiến trúc Quốc hội số
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu. Hoàn thành việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu với hệ thống bảo mật thông tin nhiều lớp đáp ứng yêu cầu giám sát liên tục; phát hiện, cảnh báo sớm và phản ứng nhanh với các cuộc tấn công mạng, đủ khả năng chống lại các mối đe dọa mạng với các giải pháp sử dụng công nghệ tiên tiến. Kết nối, báo cáo kịp thời thông tin giám sát an toàn, an ninh mạng về cơ quan chức năng và bảo đảm phát hiện sớm các nguy cơ đe dọa an toàn, an ninh mạng.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây