Nghị định 211/2025/NĐ-CP về mật mã dân sự và sửa đổi Nghị định 15/2020/NĐ-CP
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 211/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 211/2025/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/07/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Vi phạm hành chính, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
VPHC lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phạt tới 180 triệu đồng
Ngày 25/07/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 211/2025/NĐ-CP quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 09/09/2025.
Nghị định này áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, tổ chức tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp sản phẩm mật mã dân sự và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Danh mục sản phẩm và dịch vụ mật mã dân sự
Nghị định ban hành danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép.
Các sản phẩm bao gồm sản phẩm sinh khóa mật mã, sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ, sản phẩm bảo mật dữ liệu trao đổi trên mạng, và nhiều loại sản phẩm khác.
Dịch vụ mật mã dân sự bao gồm dịch vụ bảo vệ thông tin, dịch vụ kiểm định, đánh giá sản phẩm và dịch vụ tư vấn bảo mật.
- Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
Doanh nghiệp muốn kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự phải đáp ứng các điều kiện như có đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ đại học trở lên trong các ngành liên quan và có hệ thống phục vụ khách hàng phù hợp. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Các phương án kỹ thuật, kinh doanh, bảo mật.
- Sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Các hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Mức phạt tiền có thể lên đến 180 triệu đồng tùy theo giá trị hàng hóa vi phạm.
- Thẩm quyền xử phạt
Nghị định quy định rõ thẩm quyền xử phạt của các cơ quan như Thanh tra, Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường và Hải quan. Các cơ quan này có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự và các lĩnh vực liên quan.
Xem chi tiết Nghị định 211/2025/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 211/2025/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH14;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 11/2022/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 88/2025/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thông tin mạng về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, đánh giá sự phù hợp sản phẩm mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ VÀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
Ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự tại Phụ lục I và Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp mới Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 20 ngày; cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép; cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 04 ngày làm việc đối với các trường hợp bị mất, bị hư hỏng giấy phép. Trường hợp từ chối cấp phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo mẫu số 06 Phụ lục III Nghị định này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trường hợp từ chối cấp phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo mẫu số 08 Phụ lục III Nghị định này.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp sản phẩm mật mã dân sự, có nhiệm vụ sau đây:
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2020/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2022/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
“a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với giấy phép: Bưu chính; Giấy phép Viễn thông; Giấy phép thiết lập mạng viễn thông; Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển; Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; Giấy phép thiết lập mạng xã hội; Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1; Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; Giấy phép, chứng chỉ hành nghề;”.
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, giao dịch điện tử và an toàn thông tin mạng;”.
“n) Buộc tái xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu, sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu;”.
“q) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép do vi phạm quy định pháp luật;”.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng chậm dưới 01 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không quản lý, bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm mật mã dân sự theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu;
b) Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c) Không nộp báo cáo hoặc nộp báo cáo cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng chậm từ 01 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi thay đổi tên, thay đổi người đại diện theo pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không duy trì một trong các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
b) Không từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự do doanh nghiệp cung cấp;
c) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự không do doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự cung cấp mà không khai báo với Ban Cơ yếu Chính phủ.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin không chính xác để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
b) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự không đúng với nội dung ghi trên Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c) Từ chối cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Mức phạt đối với hành vi kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự mà không có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 150.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 200.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 250.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu;
b) Không tạm ngừng hoặc không ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự mà đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6 và 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng đối với hành vi không nộp báo cáo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập, lưu giữ và bảo mật thông tin khách hàng, tên loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc khai báo việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự không do doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
d) Buộc cung cấp các thông tin liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4, các điểm a và b khoản 5, khoản 6, điểm b khoản 7, khoản 8 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự chậm dưới 01 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo hoặc nộp báo cáo cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự chậm từ 01 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì một trong các điều kiện để được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, trừ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự không đúng với nội dung ghi trên Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin không chính xác để được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
b) Không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà không có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm ngừng hoặc không ngừng xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đối với hành vi không nộp báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này;
c) Buộc tái xuất sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều này.”.
“Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh tra viên các Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trưởng đoàn thanh tra của các cơ quan: Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Công an cấp tỉnh; Trưởng đoàn thanh tra cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam; Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Chánh Thanh tra Ngân hàng nhà nước khu vực; Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 64.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Trưởng đoàn thanh tra cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
“Điều 114a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Cơ yếu, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Thanh tra viên Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính về mật mã dân sự trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trưởng đoàn thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính về mật mã dân sự trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Cơ yếu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính về mật mã dân sự trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về mật mã dân sự trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp tiểu đoàn, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp xã; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Trung tâm dữ liệu quốc gia; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp trung đoàn; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh nội địa, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 64.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
8. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 64.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Đội trưởng Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội Phúc tập và Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan khu vực, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu thuộc Chi cục Điều tra chống buôn lậu; Đội trưởng Đội Kiểm tra sau thông quan khu vực thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính và quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất quy định tại Nghị định này.
Các chức danh nêu tại các Điều 114, 114a, 115, 116, 117, 118, 119 và 119a Nghị định này, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.”.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục I
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ
(Kèm theo Nghị định số 211/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
I. DANH MỤC SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
TT |
Tên sản phẩm |
1 |
Sản phẩm sinh khóa mật mã, quản lý hoặc lưu trữ khóa mật mã. |
2 |
Sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ. |
3 |
Sản phẩm bảo mật dữ liệu trao đổi trên mạng. |
4 |
Sản phẩm bảo mật luồng IP. |
5 |
Sản phẩm bảo mật thoại tương tự và thoại số. |
6 |
Sản phẩm bảo mật thông tin vô tuyến. |
7 |
Sản phẩm bảo mật fax, điện báo. |
Giải thích:
1. Sản phẩm mật mã dân sự được mô tả là các hệ thống, thiết bị, các mô-đun và mạch tích hợp, các phần mềm được thiết kế chuyên dụng để bảo vệ thông tin bằng kỹ thuật mật mã sử dụng “thuật toán mật mã đối xứng” hoặc “thuật toán mật mã không đối xứng”.
2. Danh mục sản phẩm mật mã dân sự kinh doanh có điều kiện không bao gồm các sản phẩm sau đây:
TT |
Tên sản phẩm |
1 |
Hệ điều hành, trình duyệt Internet, phần mềm đã được tích hợp các thành phần mật mã có sẵn (chức năng bảo vệ thông tin bằng kỹ thuật mật mã không phải là chức năng chính), được sử dụng rộng rãi và được xây dựng để người dùng tự cài đặt mà không cần sự hỗ trợ từ nhà cung cấp. |
2 |
Sản phẩm công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi, trong đó chức năng bảo vệ thông tin bằng kỹ thuật mật mã không phải là chức năng chính và được cài đặt sẵn, không cần sự hỗ trợ từ nhà cung cấp, gồm: Máy tính bảng, DVD player, máy ảnh kỹ thuật số, sản phẩm điện tử dân dụng tương tự khác. |
3 |
Điện thoại di động không có khả năng mã hóa đầu cuối. |
4 |
Thẻ thông minh (smart card) và đầu đọc/ghi chỉ sử dụng để truy cập chung và được chế tạo đặc biệt, chỉ có khả năng bảo vệ các thông tin cá nhân. |
5 |
Sản phẩm bảo vệ bản quyền và sở hữu được thiết kế để thực hiện một trong các tính năng sau: a) Chống sao chép bản quyền phần mềm; b) Chống tiếp cận đến phương tiện được bảo vệ ở dạng cho phép đọc; c) Chống tiếp cận đến thông tin được lưu giữ ở dạng mã hóa trên phương tiện truyền thông khi phương tiện truyền thông được bán công khai; d) Chống tiếp cận đến thông tin được lưu giữ để bảo vệ bản quyền một lần đối với dữ liệu âm thanh/video. |
6 |
Sản phẩm có chức năng chỉ dùng để xác thực định danh, không có chức năng mã hóa. |
7 |
Sản phẩm sử dụng kỹ thuật mật mã nhằm mục đích truy cập từ xa, quản trị thiết bị. |
8 |
Ổ cứng lưu giữ sử dụng công nghệ mã hóa SED (Self-Encrypting Drive), được sử dụng rộng rãi. |
9 |
Sản phẩm sử dụng kỹ thuật mật mã nhằm mục đích giám sát, ngăn chặn, phát hiện tấn công mạng. |
10 |
Mạch tích hợp sử dụng công nghệ TPM (Trusted Platform Module) để nhận dạng thiết bị, xác thực thông tin, bảo vệ mật khẩu. |
11 |
Sản phẩm sử dụng kỹ thuật mật mã nhằm mục đích bảo vệ truy cập không dây. |
12 |
Sản phẩm được thiết kế đặc biệt chỉ để sử dụng phía đầu cuối trong lĩnh vực y tế. |
II. DANH MỤC DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ
TT |
Tên dịch vụ |
1 |
Dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự. |
2 |
Dịch vụ kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã dân sự. |
3 |
Dịch vụ tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng sản phẩm mật mã dân sự. |
Phụ lục II
DANH MỤC SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP
(Kèm theo Nghị định số 211/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
STT |
Tên sản phẩm |
Mô tả đặc tính kỹ thuật mật mã |
Mã số HS |
Mô tả hàng hóa |
||
1 |
Sản phẩm sinh khóa mật mã, quản lý hoặc lưu trữ khóa mật mã |
- Các sản phẩm trong hệ thống PKI sử dụng mật mã bao gồm: -- Module bảo mật phần cứng HSM (Hardware Security Module): có chức năng sinh khóa mật mã, lưu trữ và quản lý khóa mật mã, chứng thư số, ký và kiểm tra chữ ký số. -- PKI Token (PKI USBToken, PKI Smartcard, SimPKI): có chức năng sinh khóa mật mã, lưu trữ và quản lý khóa mật mã, chứng thư số, ký và kiểm tra chữ ký số. - Các sản phẩm có chức năng sinh khóa mật mã, quản lý hoặc lưu trữ khóa mật mã không thuộc hệ thống PKI. |
847130.90 8471.41.90 8471.49.90 8471.80.90 |
Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; đầu đọc từ tính hoặc đầu đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác gồm: - Loại khác của hàng hóa là máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình; - Loại khác của hàng hóa chứa trong cùng một vỏ có ít nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn vị xuất, kết hợp hoặc không kết hợp với nhau; - Loại khác, ở dạng hệ thống; - Loại khác của hàng hóa là các bộ máy khác của máy xử lý dữ liệu tự động. |
||
2 |
Sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ |
Sản phẩm sử dụng các thuật toán mật mã, kỹ thuật mật mã để bảo vệ dữ liệu lưu giữ trên thiết bị. |
8523.51.11 8523.51.21 8523.51.99 |
Các thiết bị lưu trữ bền vững, thể rắn của hàng hóa là đĩa, băng, các thiết bị lưu trữ bền vững, thể rắn, “thẻ thông minh” và các phương tiện lưu trữ thông tin khác để ghi âm thanh hoặc các nội dung, hình thức thể hiện khác, đã hoặc chưa ghi, kể cả bản khuôn mẫu và bản gốc để sản xuất ghi băng đĩa, nhưng không bao gồm các sản phẩm của vật liệu ảnh hoặc điện ảnh gồm: - Loại dùng cho máy vi tính của loại chưa ghi; - Loại dùng cho máy vi tính của loại để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh; - Loại khác với hàng hóa thuộc nhóm 8523.51.11, 8523.51.21. |
||
8523.52.00 |
- “Thẻ thông minh”. |
|||||
8542.32.00 |
Bộ nhớ của mạch điện tử tích hợp. |
|||||
3 |
Sản phẩm bảo mật dữ liệu trao đổi trên mạng |
Sản phẩm sử dụng thuật toán mật mã, kỹ thuật mật mã để bảo mật dữ liệu truyền nhận trên môi trường mạng. |
8471.30.90 8471.41.90 8471.49.90 |
Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác gồm: - Loại khác của hàng hóa là máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình; - Loại khác của hàng hóa chứa trong cùng một vỏ có ít nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn vị xuất, kết hợp hoặc không kết hợp với nhau; - Loại khác, ở dạng hệ thống. |
||
8517.62.42 8517.62.43 8517.62.49 |
Thiết bị dùng cho hệ thống hữu tuyến sóng mang hoặc hệ thống hữu tuyến kỹ thuật số của hàng hóa là máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến gồm: - Bộ tập trung hoặc bộ dồn kênh; - Bộ điều khiển và bộ thích ứng (adaptor), kể cả cổng nối, cầu nối, bộ định tuyến và các thiết bị tương tự khác được thiết kế chỉ để kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71; - Loại khác. |
|||||
|
|
8517.62.51 8517.62.53 8517.62.59 |
Thiết bị truyền dẫn khác kết hợp với thiết bị thu của hàng hóa là máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến gồm: - Thiết bị mạng nội bộ không dây; - Thiết bị phát khác dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác. |
|||
8517.62.61 8517.62.69 8517.62.91 8517.62.92 8517.62.99 |
Thiết bị truyền dẫn khác của hàng hóa là máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến gồm: - Dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác với loại dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác là thiết bị thu xách tay để gọi, báo hiệu hoặc nhắn tin và thiết bị cảnh báo bằng tin nhắn, kể cả máy nhắn tin; - Loại khác dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác với hàng hóa thuộc nhóm 8517.62.61, 8517.62.69, 8517.62.91, 8517.62.92. |
|||||
4 |
Sản phẩm bảo mật luồng IP |
Sản phẩm sử dụng công nghệ VPN có bảo mật (IPSec VPN, TLS VPN) để đảm bảo an toàn, bảo mật cho dữ liệu truyền nhận trên môi trường mạng IP. Trong đó, sử dụng các thuật toán mã hóa đối xứng, thuật toán mã hóa phi đối xứng, thuật toán ký số, hàm băm mật mã để bảo mật, xác thực các thông tin truyền nhận trên môi trường mạng IP. |
8471.30.90 8471.41.90 8471.49.90 |
Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác gồm: - Loại khác của hàng hóa là máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình; - Loại khác của hàng hóa chứa trong cùng một vỏ có ít nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn vị xuất, kết hợp hoặc không kết hợp với nhau; - Loại khác, ở dạng hệ thống. |
||
8517.62.42 8517.62.43 8517.62.49 |
Thiết bị dùng cho hệ thống hữu tuyến sóng mang hoặc hệ thống hữu tuyến kỹ thuật số của hàng hóa là máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến gồm: - Bộ tập trung hoặc bộ dồn kênh; - Bộ điều khiển và bộ thích ứng (adaptor), kể cả cổng nối, cầu nối, bộ định tuyến và các thiết bị tương tự khác được thiết kế chỉ để kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71; - Loại khác. |
|||||
8517.62.51 8517.62.53 8517.62.59 |
Thiết bị truyền dẫn khác kết hợp với thiết bị thu của hàng hóa máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến gồm: - Thiết bị mạng nội bộ không dây; - Thiết bị phát khác dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác. |
|||||
8517.62.61 8517.62.69 8517.62.91 8517.62.92 8517.62.99 |
Thiết bị truyền dẫn khác của hàng hóa máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến gồm: - Dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác với loại dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác là thiết bị thu xách tay để gọi, báo hiệu hoặc nhắn tin và thiết bị cảnh báo bằng tin nhắn, kể cả máy nhắn tin; - Loại khác dùng cho điện báo hoặc điện thoại truyền dẫn dưới dạng sóng vô tuyến; - Loại khác với hàng hóa thuộc nhóm 8517.62.61, 8517.62.69, 8517.62.91, 8517.62.92. |
|||||
5 |
Sản phẩm bảo mật thoại tương tự và thoại số |
Sản phẩm sử dụng các giao thức bảo mật (ZRTP, SRTP, WebRTC, SIPS) hoặc kênh VPN (IPSec, SSL/TLS, L2TP) để bảo mật âm thanh; hình ảnh, video. Trong đó, sử dụng các thuật toán mã hóa đối xứng, thuật toán mã hóa phi đối xứng, thuật toán ký số, hàm băm mật mã. |
8517.11.00 8517.13.00 8517.14.00 8517.18.00 |
Bộ điện thoại, kể cả điện thoại thông minh và điện thoại khác cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28 gồm: - Bộ điện thoại hữu tuyến với điện thoại cầm tay không dây; - Điện thoại thông minh; - Điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; - Loại khác. |
||
6 |
Sản phẩm bảo mật thông tin vô tuyến |
Sản phẩm sử dụng thuật toán mật mã, kỹ thuật mật mã để bảo mật dữ liệu thông tin vô tuyến. |
8525.50.00 8525.60.00 |
Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh gồm: - Thiết bị phát; - Thiết bị phát có gắn với thiết bị thu. |
||
8526.91.10 8526.91.90 8526.92.00 |
Ra đa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến và các thiết bị điều khiển từ xa bằng vô tuyến gồm: - Thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến, loại dùng trên máy bay dân dụng, hoặc chỉ dùng cho tàu thuyền đi biển; - Loại khác của hàng hóa là thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến; - Thiết bị điều khiển từ xa bằng sóng vô tuyến. |
|||||
7 |
Sản phẩm bảo mật fax, điện báo |
Sản phẩm sử dụng thuật toán mật mã, kỹ thuật mật mã để bảo mật dữ liệu fax, dữ liệu điện báo tại chỗ hoặc trên đường truyền. |
8443.31.31 8443.31.39 8443.31.91 8443.31.99 |
Máy kết hợp hai hoặc nhiều chức năng in, copy hoặc fax, có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng gồm: - Loại màu của hàng hóa là máy in-copy-fax kết hợp; - Loại khác của hàng hóa là máy in-copy-fax kết hợp; - Loại khác là máy in-copy-scan-fax kết hợp; - Loại khác với hàng hóa thuốc nhóm 8443.31.31, 8443.31.39, 8443.31.91. |
||
8443.32.40 |
Máy fax loại khác có khả năng kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động hoặc kết nối mạng. |
Phụ lục III
MẪU HỒ SƠ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ, GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU SẢN PHẨM
MẬT MÃ DÂN SỰ
(Kèm theo Nghị định số 211/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung/cấp lại/gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
Mẫu số 03 |
Phương án kỹ thuật |
Mẫu số 04 |
Phương án kinh doanh |
Mẫu số 05 |
Phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng |
Mẫu số 06 |
Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
Mẫu số 07 |
Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự |
Mẫu số 08 |
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự |
Mẫu số 01
(TÊN DOANH NGHIỆP) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
______________
Kính gửi: Ban Cơ yếu Chính phủ.
Tên doanh nghiệp đề nghị cấp phép (viết bằng tiếng Việt):……………………
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):……………………….
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):……………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………………………………
Điện thoại:……………………………….
Email:…………………………………….Website:……………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/giấy tờ khác có giá trị tương đương:……………………………………………………….
do:……………………………………..cấp ngày:………………..…….
Họ và tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:………………….
Chức vụ:………………………………………………………………………
Số CCCD/ Số định danh cá nhân /Hộ chiếu:..………………………………..
cấp ngày…………………… tại………………………………………………
Đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự như sau:
1. Danh mục các sản phẩm mật mã dân sự đề nghị cấp phép kinh doanh
STT |
Tên nhóm sản phẩm |
Tiêu chuẩn, đặc tính |
Phạm vi, lĩnh vực |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
2. Danh mục các dịch vụ mật mã dân sự đề nghị cấp phép kinh doanh
STT |
Tên dịch vụ |
Phạm vi, lĩnh vực cung cấp |
1 |
|
|
2 |
|
|
Tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các thông tin đã cung cấp và cam kết thực hiện đúng các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự tại Luật An toàn thông tin mạng.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Mẫu số 02
(TÊN DOANH NGHIỆP) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
sửa đổi, bổ sung/cấp lại/gia hạn
Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Kính gửi: Ban Cơ yếu Chính phủ.
Tên doanh nghiệp đề nghị cấp phép (viết bằng tiếng Việt):……………………...
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………………
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):…………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính:…………………………………………………………….
Điện thoại:………………………….
Email:……………………………….Website:………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/giấy tờ khác có giá trị tương đương:………………………………………………….. do: …………………………………………. cấp ngày:…………………………….…….. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự số: …………………………..……. do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp ngày:…………………….
Họ và tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:…………………
Chức vụ:……………………………………………………………………..
Số CCCD/ Số định danh cá nhân / Hộ chiếu:…………………….…… cấp ngày…………….…….. tại………………..
Lý do đề nghị:……………………………………………………………
(ghi rõ lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung/cấp lại/gia hạn Giấy phép)
Đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ
……………………………………………………………………..
(ghi rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung/cấp lại/gia hạn Giấy phép)
Tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các thông tin đã cung cấp và cam kết thực hiện đúng các quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự tại Luật An toàn thông tin mạng.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Mẫu số 03
(Tên doanh nghiệp)
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
(Kèm theo đơn đề nghị số ... ngày.. tháng ... năm... )
I. SẢN PHẨM XIN CẤP PHÉP
1. Giới thiệu chung
Giới thiệu chung về sản phẩm cần xin cấp phép, bao gồm thông tin chung về sản phẩm; các chức năng, đặc tính kỹ thuật của sản phẩm.
2. Đặc tính kỹ thuật mật mã
Nêu rõ các thuật toán mật mã, tham số mật mã được sử dụng trong sản phẩm (tham chiếu kết quả đánh giá, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với các đặc tính kỹ thuật mật mã của sản phẩm).
3. Mô hình triển khai
Mô tả mô hình triển khai sản phẩm và nguyên lý chung của việc sử dụng sản phẩm nhằm bảo mật, xác thực thông tin trong hệ thống.
4. Cấu hình tham số mật mã
Mô tả việc thiết lập, cấu hình các tham số mật được sử dụng trong sản phẩm và tài liệu tham chiếu (nếu có).
II. PHƯƠNG ÁN BẢO HÀNH, BẢO TRÌ SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
1. Tổng quan
2. Phạm vi bảo hành, bảo trì
3. Quy trình bảo hành
4. Địa chỉ bảo hành
Mẫu số 04
(Tên doanh nghiệp)
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
(Kèm theo đơn đề nghị số ... ngày .. tháng ... năm... )
I. Tổng quan về doanh nghiệp
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Giới thiệu các thông tin chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Cơ sở vật chất
Mô tả hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
3. Nhân sự
Thống kê đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật (ghi rõ thông tin số lượng và trình độ chuyên môn).
II. Phương án kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Phạm vi, đối tượng cung cấp
Nêu rõ phạm vi, đối tượng, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
2. Kế hoạch kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
Trình bày dự kiến kế hoạch kinh doanh, quy mô, số lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
III. Phương án đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Mô tả dịch vụ hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật.
Mẫu số 05
(Tên doanh nghiệp)
PHƯƠNG ÁN BẢO MẬT
VÀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
(Kèm theo đơn đề nghị số ... ngày .. tháng ... năm... )
I. Dữ liệu cần bảo vệ
Trình bày các dữ liệu nhạy cảm cần bảo vệ của cá nhân, tổ chức liên quan tới hoạt động quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự mà doanh nghiệp lưu giữ.
II. Phương án bảo mật
Trình bày các biện pháp nghiệp vụ và kỹ thuật để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm nêu tại mục I.
Mẫu số 06
BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY PHÉP KINH DOANH
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ
____________
TRƯỞNG BAN BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Nghị định số…… ngày .... tháng….. năm 2025 của Chính phủ quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/sửa đổi, bổ sung/cấp lại/gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự của……………………1;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ……………………………………………………………….………………..1
Địa chỉ trụ sở chính:…………………………………………………………………..
Điện thoại:……………………………….…………….Fax:…………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số:……… do ………… cấp ngày.... tháng .... năm…….;
Được kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự theo Danh mục kèm theo Giấy phép này.
Điều 2. ……………….1 phải thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn thông tin mạng và Nghị định số……… ngày ….. tháng ….. năm 2025 của Chính phủ quy định về hoạt động mật mã dân sự.
Điều 3. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự này có thời hạn từ ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày ... tháng ... năm....; 2thay thế cho Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự số …../GPKD ngày ... tháng ... năm... của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ./.
Nơi nhận: |
TRƯỞNG BAN |
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ MẬT MÃ DÂN SỰ
ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH
(Kèm theo Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự số ..../GPKD-BCY
ngày .... tháng ... năm ... của Ban Cơ yếu Chính phủ)
1. Danh mục các sản phẩm mật mã dân sự được phép kinh doanh
STT |
Tên nhóm sản phẩm |
Tiêu chuẩn, đặc tính |
Phạm vi, lĩnh vực |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
2. Danh mục các dịch vụ mật mã dân sự được phép kinh doanh
STT |
Tên dịch vụ |
Phạm vi, lĩnh vực cung cấp |
1 |
|
|
2 |
|
|
__________________________
1 Tên doanh nghiệp được cấp phép
2 Sử dụng trong trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại/gia hạn Giấy phép
Mẫu số 07
(TÊN DOANH NGHIỆP) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
Kính gửi: Ban Cơ yếu Chính phủ
Tên doanh nghiệp đề nghị cấp phép (viết bằng tiếng Việt):………………………..
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………...
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):……………………………………….…………..
Địa chỉ trụ sở chính:………………….…………………………….…………………….
Điện thoại:…………………….…..……Fax:………………………………….…………
Email:……………………………...………..Website:……………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/giấy tờ khác có giá trị tương đương:…………………………………………………………………
do:…………………………….cấp ngày:………………………………………
Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự số:…………….. do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp ngày:………………………..
Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm số ……………………………………
do:…………………………………….cấp ngày……………………..(nếu có).
Đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp Giấy phép xuất khẩu sản phẩm mật mã dân Sự/Giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự theo danh mục kèm theo đơn này.
Tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các thông tin đã cung cấp và cam kết thực hiện đúng các quy định về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự tại Luật An toàn thông tin mạng.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
BẢN KÊ KHAI DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ ĐỀ NGHỊ
CẤP PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(kèm theo Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm
mật mã dân sự số ... của …3)
TT |
Tên sản phẩm |
Tên hãng |
Model |
Mã HS |
Nước sản xuất |
Năm sản xuất |
Số lượng |
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật4 |
Đặc tính kỹ thuật |
Mục đích xuất khẩu/nhập khẩu |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_____________________
3 Tên doanh nghiệp
4 Quy chuẩn kỹ thuật chỉ áp dụng đối với trường hợp nhập khẩu (nếu có)
Mẫu số 08
BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY PHÉP
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
_________________
TRƯỞNG BAN BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Nghị định số……… ngày .... tháng …… năm 2025 của Chính phủ quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ;
Xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự của …………………5;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ……………………………………………………………………..5
Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………………..
Điện thoại:………………………………………Fax:………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số:…………… do ……………….cấp ngày.... tháng....năm…..;
Được xuất khẩu/nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự theo Danh mục kèm theo Giấy phép này.
Điều 2. ……………5 phải thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn thông tin mạng và Nghị định số ……… ngày ….. tháng …… năm 2025 của Chính phủ quy định về hoạt động mật mã dân sự;
Điều 3. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu mật mã dân sự này có giá trị đến hết ngày … tháng ... năm……/.
Nơi nhận: |
TRƯỞNG BAN |
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM MẬT MÃ DÂN SỰ
ĐƯỢC XUẤT KHẨU/NHẬP KHẨU
(Kèm theo Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự số .../GPXNK-BCY
ngày .... tháng ... năm ... của Ban Cơ yếu Chính phủ)
TT |
Tên sản phẩm |
Tên hãng |
Model |
Mã HS |
Nước sản xuất |
Năm sản xuất |
Số lượng |
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật6 |
Đặc tính kỹ thuật |
Mục đích xuất khẩu/nhập khẩu |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
________________________
5 Tên doanh nghiệp
6 Quy chuẩn kỹ thuật chỉ áp dụng đối với trường hợp nhập khẩu (nếu có)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây