Quyết định 1561/QĐ-KTNN 2018 Quy chế làm việc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1561/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1561/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Văn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/07/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1561/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1561/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia
____________
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 970/QĐ-KTNN ngày 26/7/2011 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia;
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-KTNN ngày 26/7/2011 của Tổng Kiểm toán nhà nước về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia;
Căn cứ Quyết định số 2240/QĐ-KTNN ngày 29/12/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước về sửa đổi Quyết định số 971/QĐ-KTNN ngày 26/7/2011 của Tổng Kiểm toán nhà nước về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-KTNN ngày 13/02/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia;
Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-KTNN ngày 20/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 792/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia.
Điều 3. Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia, công chức, người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1561/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia (sau đây viết tắt là KTNN CNIa).
2. Công chức, người lao động thuộc KTNN CNIa chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. KTNN CNIa làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Kiểm toán trưởng đối với các lĩnh vực công tác của KTNN CNIa; mọi hoạt động của KTNN CNIa đều phải tuân theo quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước (KTNN) và của KTNN CNIa.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các phòng, cá nhân. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một phòng thực hiện, trường hợp công việc liên quan đến nhiều phòng thì giao một phòng chủ trì và chịu trách nhiệm. Công việc được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.
3. Công chức, người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN, của KTNN CNIa, trừ trường hợp đột xuất hoặc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của lãnh đạo KTNN.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của công chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của KTNN CNIa và của KTNN.
Chương II. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Kiểm toán trưởng KTNN CNIa
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN CNIathực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và các quy định của KTNN;
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN CNIa và tình hình liên quan đến KTNN CNIa trước Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN, các cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN CNIa hoặc các công việc đột xuất khác theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Phân công công việc cho các Phó kiểm toán trưởng; phân cấp, ủy quyền cho Trưởng các phòng trực thuộc KTNN CNIathực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; khi Kiểm toán trưởng vắng mặt, ủy quyền cho một Phó kiểm toán trưởng thay Kiểm toán trưởng điều hành và giải quyết công việc của KTNN CNIa;
e) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của KTNN CNIa, hoạt động của các phòng trực thuộc KTNN CNIa trong việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của cơ quan, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc chức năng của KTNN CNIa và các nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán nhà nước giao;
f) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, mục đích, có hiệu quả tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN; quản lý công chức, người lao động trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của KTNN;
g) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị hoạt động có hiệu quả, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích chính đáng của công chức, người lao động;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền;
j) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của KTNN và những công việc quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Những công việc do Tổng Kiểm toán nhà nước giao hoặc yêu cầu thực hiện;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó kiểm toán trưởng nhưng Kiểm toán trưởng thấy cần thiết phải giải quyết, vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó kiểm toán trưởng được phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó kiểm toán trưởng trở lên nhưng các Phó kiểm toán trưởng có ý kiến khác nhau;
d) Ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Kiểm toán trưởng;
đ) Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và thi đua khen thưởng của KTNN CNIa;
e) Trong trường hợp cần thiết, Kiểm toán trưởng quyết định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản của Phó kiểm toán trưởng khi xét thấy không đúng quy định của pháp luật hoặc không đúng chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.
3. Những việc cần thảo luận trong tập thể Lãnh đạo KTNN CNIa trước khi quyết định:
a) Kế hoạch kiểm toán năm; phương án tổ chức kiểm toán năm;
b) Các đề án do KTNN CNIa xây dựng;
c) Chương trình, dự án quan trọng được Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho KTNN CNIa;
d) Công tác tổ chức, cán bộ;
e) Công tác thi đua, khen thưởng;
f) Công tác kiểm toán của KTNN CNIa;
g) Những vấn đề quan trọng khác Kiểm toán trưởng thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo KTNN CNIa, phòng chủ trì nội dung chủ động lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó kiếm toán trưởng, tổng hợp trình Kiểm toán trưởng. Sau khi các Phó kiểm toán trưởng có ý kiến, Kiểm toán trưởng là người quyết định cuối cùng.
Điều 4. Phó kiểm toán trưởng KTNN CNIa
1. Phó kiểm toán trưởng giúp Kiểm toán trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một hoặc một số phòng trực thuộc thì được ký thay Kiểm toán trưởng khi giải quyết các công việc được giao phụ trách (Trừ các văn bản trình Tổng Kiểm toán nhà nước); chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình; những vấn đề quan trọng phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Kiểm toán trưởng trước khi quyết định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kiểm toán trưởng phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công tác quản lý trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
b) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó kiểm toán trưởng khác thì chủ động trực tiếp phối hợp để giải quyết;
c) Thay mặt Kiểm toán trưởng trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị trực thuộc KTNN trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng.
4. Những vấn đề Phó kiểm toán trưởng báo cáo hoặc xin ý kiến Kiểm toán trưởng trước khi quyết định (trừ trường hợp được Tổng Kiểm toán nhà nước giao trực tiếp)
a) Những nhiệm vụ chưa có trong quy định của đơn vị; những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của KTNN và của KTNN CN Ia;
b) Những công việc được Kiểm toán trưởng phân công phụ trách, mỗi tháng 01 lần vào tuần cuối cùng (hoặc theo yêu cầu) Phó kiểm toán trưởng báo cáo Kiểm toán trưởng kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc (nếu có) để Kiểm toán trưởng biết và cho ý kiến chỉ đạo (nếu có);
c) Những vấn đề bất thường, nhạy cảm liên quan đến hoạt động của KTNN CNIa, Phó kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Kiểm toán trưởng để giải quyết;
d) Những vấn đề giữa các Phó kiểm toán trưởng còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lĩnh vực, phòng chuyên môn do mình trực tiếp phụ trách;
đ) Những vấn đề quan trọng khác khi Phó kiểm toán trưởng thấy cần thiết hoặc khi Kiểm toán trưởng yêu cầu;
e) Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác tháng và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi Kiểm toán trưởng đồng ý.
Điều 5. Trưởng phòng và Phó trưởng phòng
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng
a) Trưởng phòng thuộc KTNN CNIa chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của phòng mình, chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng;
c) Điều hành phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, của KTNN CNIa, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở;
d) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc giao cho Phó trưởng phòng và các công chức, người lao động thuộc phòng;
đ) Uỷ quyền cho một Phó trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của phòng khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được Kiểm toán trưởng phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải báo cáo Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi Kiểm toán trưởng đồng ý;
e) Phối hợp với các phòng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Phó kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng; trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Trưởng phòng với Phó kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp thì báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định;
f) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN CNIa;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kiểm toán trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Kiểm toán trưởng giao giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo KTNN CNIa và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo KTNN CNIa và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền.
2. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó trưởng phòng
a) Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng quản lý hoạt động của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; trực tiếp thực hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN CNIa; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo KTNN CNIa và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Phối hợp với các Phó trưởng phòng khác trong phòng giải quyết công việc có liên quan; báo cáo Trưởng phòng những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó trưởng phòng;
d) Thay mặt Trưởng phòng trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các phòng thuộc KTNN CNIa trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Trưởng phòng;
đ) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng dưới 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo KTNN CN Ia giao và các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao.
Điều 6. Công chức, người lao động
1. Công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản có liên quan.
2. Trách nhiệm của công chức, người lao động
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;
b) Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo KTNN CNIa trực tiếp phụ trách phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, các công việc khác có liên quan (nếu có);
d) Công chức, người lao động trong phòng vắng mặt vì việc riêng dưới 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;
đ) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và thành viên đoàn kiểm toán
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và thành viên đoàn kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước;
2. Phối hợp với sỹ quan phối hợp do Bộ Quốc phòng chọn cử trong quá trình kiểm toán theo quy định tại Quy chế phối hợp công tác trong hoạt động kiểm toán giữa Kiểm toán nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ công tác của Lãnh đạo KTNN CNIa
1. Kiểm toán trưởng thông tin kịp thời cho các Phó kiểm toán trưởng về các chủ trương của KTNN liên quan đến lĩnh vực của đơn vị; chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó kiểm toán trưởng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN, KTNN CNIa và phân công Phó kiểm toán trưởng giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trường hợp cần thiết, Kiểm toán trưởng sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó kiểm toán trưởng. Khi thực hiện công tác cán bộ đối với từng phòng, Kiểm toán trưởng tham khảo ý kiến của Phó kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách phòng đó;
2. Phó kiểm toán trưởng chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Kiểm toán trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó kiểm toán trưởng thì các Phó kiểm toán trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Kiểm toán trưởng;
3. Các Phó kiểm toán trưởng phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó kiểm toán trưởng khác phụ trách thì Phó kiểm toán trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó kiểm toán trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN CNIa với các Trưởng phòng
1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo KTNN CNIa làm việc với các Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách và các bộ phận có liên quan;
2. Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Kiểm toán trưởng và Phó kiểm toán trưởng phụ trách. Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó kiểm toán trưởng phụ trách phòng, Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó kiểm toán trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Kiểm toán trưởng;
3. Trưởng phòng báo cáo kết quả công tác và đề xuất Lãnh đạo KTNN CNIa những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ của phòng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
4. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần thiết, Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng trực tiếp báo cáo Kiểm toán trưởng kết quả thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN CNIa với tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN CN Ia
1. Kiểm toán trưởng định kỳ 6 tháng, hàng năm thông báo với cấp uỷ, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, trao đổi các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động;
2. Kiểm toán trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN CNIa hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, người lao động trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
3. Công chức, người lao động là đảng viên, hội viên các tổ chức chính trị - xã hội gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định về công vụ.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng thuộc KTNN CNIa
1. Trưởng phòng chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; không giải quyết các công việc ngoài nhiệm vụ, thẩm quyền;
2. Khi giải quyết công việc liên quan đến phòng khác, Trưởng phòng chủ trì phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng có liên quan; Trưởng phòng được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của Trưởng phòng chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo Phó kiểm toán trưởng phụ trách phòng chủ trì để giải quyết. Trưởng phòng chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các phòng có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.
Chương III. CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁCVÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KTNN CN Ia
Điều 12. Kế hoạch công tác của KTNN CN Ia
1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán năm và kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
a) Việc xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm phải tuân thủ đầy đủ Quy định lập, thẩm định và ban hành kế hoạch kiểm toán năm của KTNN;
b) Căn cứ định hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước và ý kiến đề xuất của các phòng kiểm toán, Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xây dựng kế hoạch kiểm toán năm; kế hoạch kiểm toán năm của KTNN CN Ia được Kiểm toán trưởng cùng các Phó kiểm toán trưởng và các Trưởng phòng xem xét, thảo luận trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) KTNN CN Ia xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và thực hiện theo quy định của KTNN.
2. Xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm
a) Căn cứ kế hoạch kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước giao, Phòng Tổng hợp đề xuất phương án tổ chức kiểm năm, báo cáo Kiểm toán trưởng và các Phó kiểm toán trưởng xem xét, hoàn thiện;
b) Kiểm toán trưởng tổ chức họp lấy ý kiến tham gia về phương án tổ chức kiểm toán năm với thành phần gồm: Lãnh đạo KTNN CN Ia, các Trưởng phòng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của KTNN CN Ia;
c) Phòng Tổng hợp hoàn thiện phương án tổ chức kiểm toán năm, báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán năm kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
a) Căn cứ phương án tổ chức kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng KTNN CN Ia giao nhiệm vụ cho từng Trưởng đoàn kiểm toan, Trưởng phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng phân bổ chỉ tiêu nhân sự tham gia từng Đợt kiểm toán cho các phòng, trên cơ sở đó, các phòng cử công chức thuộc phòng quản lý tham gia hoạt động kiểm toán theo từng Đợt. Trưởng phòng Tổng hợp tổng hợp danh sách tham gia kiểm toán theo từng Đợt của toàn đơn vị, báo cáo Kiểm toán trưởng để tổ chức họp cán bộ chủ chốt của KTNN CNIa với thành phần gồm: Lãnh đạo KTNN CNIa, các Trưởng phòng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của KTNN CNIa để trao đổi, lấy ý kiến tham gia về cơ cấu tổ chức của từng Đoàn kiểm toán; trong đó Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm đề xuất Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán để các thành viên tham dự cuộc họp cho ý kiến tham gia trước khi Kiểm toán trưởng có ý kiến kết luận. Căn cứ kết quả cuộc họp, Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thông báo đến các phòng trong đơn vị biết, trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo từng cuộc kiểm toán.
Căn cứ phương án tổ chức kiểm toán năm của KTNN CNIa đã được Kiểm toán trưởng thông báo, Trưởng phòng có trách nhiệm thông báo đến từng công chức thuộc phòng được phân công tham gia trong từng Đoàn kiểm toán biết và tổ chức thực hiện.
Đoàn (hoặc Tổ) khảo sát, thu thập thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán được Kiểm toán trưởng thành lập theo đề xuất của Trưởng đoàn kiểm toán tiến hành khảo sát, thu thập thông tin và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán theo quy định hiện hành của KTNN.
b) Kiểm toán trưởng chỉ đạo các Đoàn kiểm toán thực hiện quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
c) Căn cứ thông báo kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm của Tổng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện thông báo kế hoạch theo quy định của KTNN.
4. Các chương trình công tác, kế hoạch công tác khác của KTNN CNIado Kiểm toán trưởng quyết định và phân công cụ thể.
5. Kế hoạch công tác tháng của KTNN CNIa
Căn cứ kế hoạch công tác của KTNN và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, KTNN CNIa xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện; Kiểm toán trưởng phê duyệt kế hoạch công tác tháng của các Phó kiểm toán trưởng; kế hoạch công tác tháng của Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo văn bản, báo cáo, chương trình, kế hoạch;
c) Ý kiến tham gia của các phòng có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu của đơn vị trình (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định báo cáo, văn bản theo quy định (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Thủ tục trình Lãnh đạo KTNN CNIagiải quyết công việc
a) Tờ trình Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phải do Trưởng phòng ký;
b) Lãnh đạo phòng ký tờ trình phải ký nháy vào dự thảo văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KTNN CN Ia về nội dung của văn bản đó;
c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Tổng hợp trong việc trình Lãnh đạo KTNN CNIa hồ sơ giải quyết công việc
1. Phòng Tổng hợp tiếp nhận, kiểm tra và trình Lãnh đạo KTNN CNIa hồ sơ trình giải quyết công việc của các phòng, các đơn vị có liên quan;
2. Khi nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc, Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra về trình tự, thủ tục của hồ sơ trình, thể thức văn bản và việc thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIa đối với nội dung của văn bản. Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trình, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm: Trình Lãnh đạo KTNN CNIa đối với hồ sơ trình đảm bảo trình tự, thủ tục, thể thức, nội dung; chuyển lại đơn vị trình nếu hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp để thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu hoặc bổ sung giải trình (nếu có);
Trường hợp đột xuất, quan trọng, cần thiết phải giải quyết gấp, Phòng Tổng hợp thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIa.
Điều 15. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Lãnh đạo KTNN CNIaxem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của các phòng;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIavề nội dung công việc, Trưởng phòng chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình lãnh đạo KTNN hoặc triển khai thực hiện công việc theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIa;
Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo KTNN CNIayêu cầu Lãnh đạo phòng chủ trì hoặc công chức, người lao động có liên quan (cùng Trưởng phòng chủ trì) báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc họp với phòng chủ trì và đại diện các phòng có liên quan để lấy ý kiến tham gia trước khi quyết định;
Khi Lãnh đạo KTNN CNIa vắng mặt từ 01 ngày trở lên, phòng do Lãnh đạo KTNN CNIa phụ trách có trách nhiệm tổng hợp các văn bản trình Kiểm toán trưởng hoặc Phó kiểm toán trưởng được ủy quyền giải quyết.
2. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo KTNN CNIathảo luận trước khi quyết định, Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng theo lĩnh vực được phân công xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:
a) Cho phép phòng trình hoàn thành thủ tục để trình tập thể Lãnh đạo KTNN CNIa tại phiên họp gần nhất;
b) Giao phòng trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao phòng trình làm thủ tục lấy ý kiến các phòng có liên quan theo quy định của Quy chế này.
Điều 16. Quy định về việc ký văn bản
1. Kiểm toán trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của KTNN CNIa, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Văn bản theo phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Văn bản trình lãnh đạo KTNN;
c) Văn bản gửi đồng thời các Lãnh đạo KTNN;
d) Văn bản ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước;
e) Văn bản về công tác tổ chức, cán bộ;
f) Các văn bản khác Kiểm toán trưởng thấy cần thiết.
2. Phó kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng giao ký thay các văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được Kiểm toán trưởng phân công phụ trách;
b) Khi Kiểm toán trưởng vắng mặt, Phó kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng uỷ quyền điều hành công việc của KTNN CNIaký các văn bản thuộc thẩm quyền của Kiểm toán trưởng.
Điều 17. Quản lý văn bản đến, văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến
a) Đối với các văn ban chuyển đến KTNN CNIa, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm vào sổ Công văn đến, trình Kiểm toán trưởng cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho các phòng, các nhân có liên quan;
b) Trưởng phòng nhận văn bản có trách nhiệm xử lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình Lãnh đạo KTNN CN Ia theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo;
b) Chỉ phát hành văn bản ký thay theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Quy chế này;
c) Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác;
d) Hàng tháng Phòng Tổng hợp tổng hợp danh mục và thống kê, phân loại các văn bản do KTNN CNIa đã phát hành để báo cáo Kiểm toán trưởng theo yêu cầu;
đ) Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương IV. TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 18. Các loại cuộc họp, hội nghị
Các cuộc họp do Kiểm toán trưởng chủ trì, gồm:
- Họp giao ban Lãnh đạo KTNN CNIa;
- Họp giao ban tháng của KTNN CNIa;
- Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác, sơ kết, tổng kết...;
- Họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo ủy quyền của Lãnh đạo KTNN;
- Các cuộc họp, làm việc khác do Kiểm toán trưởng quyết định.
Kiểm toán trưởng có thể ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng chủ trì các cuộc họp.
Điều 19. Họp giao ban Lãnh đạo KTNN CNIa
1. Lãnh đạo KTNN CNIa họp giao ban ít nhất 01 tháng 01 lần, thời gian cụ thể do Kiểm toán trưởng quyết định;
Thành phần: Lãnh đạo KTNN CNIa, Trưởng phòng và các thành phần khác do Kiểm toán trưởng quyết định.
2. Nội dung họp
a) Thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo KTNN CNIa, kết quả công việc đã giải quyết và các công việc dự kiến thực hiện;
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa các Lãnh đạo KTNN CNIa;
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo KTNN CNIa trước khi Kiểm toán trưởng quyết định;
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng hoặc đề xuất của các phòng được Kiểm toán trưởng chấp thuận.
3. Theo yêu cầu công việc, Kiểm toán trưởng triệu tập họp Lãnh đạo KTNN CNIa đột xuất.
Điều 20. Họp giao ban tháng của KTNN CNIa
1. Sau ngày giao ban tháng của KTNN thì tổ chức họp giao ban tháng của KTNN CNIa, thành phần cuộc họp: Lãnh đạo KTNN CNIa, Trưởng phòng, Chủ tịch Công đoàn KTNN CNIa, Bí thư Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của KTNN CNIa và các thành phần khác do Kiểm toán trưởng quyết định; các trường hợp không thể tham gia cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng.
2. Nội dung họp
a) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng, định hướng công tác tháng tiếp theo;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị;
c) Các vấn đề khác mà Kiểm toán trưởng thấy cần thiết.
Điều 21. Cử đại diện Lãnh đạo KTNN CNIa tham dự các cuộc họp do các đơn vị khác chủ trì
1. Kiểm toán trưởng KTNN CNIa tham gia các phiên họp do Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì; theo giấy triệu tập và các cuộc họp mời đích danh Kiểm toán trưởng. Trường hợp Kiểm toán trưởng không tham dự được phải báo cáo lãnh đạo KTNN chủ trì cuộc họp trước khi ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện KTNN CNIa dự họp, trường hợp Kiểm toán trưởng không tham dự được thì ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng hoặc công chức khác của đơn vị tham dự.
3. Phó kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng ủy quyền đại diện cho KTNN CNIa dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Kiểm toán trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.
4. Trưởng phòng liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Kiểm toán trưởng hoặc người được ủy quyền dự họp.
Điều 22. Tham dự, ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập, cử đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng.
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo KTNN CNIa, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Trường hợp cần thiết, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận của Kiểm toán trưởng tại các cuộc họp đến các phòng chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp;
Phòng Tổng hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán trưởng tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, phòng được giao chủ trì chuẩn bị nội dung, tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp.
Chương V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 23. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo KTNN CNIa
1. Các Phó kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo Kiểm toán trưởng những vấn đề:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Kiểm toán trưởng;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm
a) Báo cáo Phó kiểm toán trưởng phụ trách phòng định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác. Đồng thời, các báo cáo gửi về Phòng Tổng hợp theo thời hạn sau: Gửi báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước ngày 20 hàng tháng; gửi báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 05 tháng 6 hàng năm; gửi báo cáo kết quả công tác năm kế hoạch và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 05 tháng 12 hàng năm;
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIavà báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CN Ia, phải báo cáo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được;
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Trường hợp được Lãnh đạo KTNN CN Ia cử đi họp, đi công tác, người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIa phụ trách và báo cáo về nội dung, kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc, từ khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại Khoản 2 Điều này, Trưởng phòng Tổng hợp còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cung cấp thông tin về những công việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN CNIa;
b) Chuẩn bị các tài liệu, báo cáo giao ban Lãnh đạo KTNN CNIa;
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của KTNN CNIagửi các đơn vị theo quy định hoặc khi Lãnh đạo KTNN CNIachỉ đạo.
4. Đối với các cuộc kiểm toán do KTNN CNIa chủ trì
a) Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Kiểm toán trưởng, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước bằng văn bản kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán tối thiểu 05 ngày làm việc;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm thuộc lĩnh vực Quốc phòng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Trong thời gian thực hiện kiểm toán, vào các ngày 10, 20, 30 của tháng, Trưởng đoàn kiểm toán phải báo cáo Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ, kết quả kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức kiểm toán để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời;
đ) Kết thúc cuộc kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng và Phó kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán, những vi phạm, sai sót chủ yếu trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, kế toán đã được phát hiện và những kiến nghị về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, kế toán với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; dự thảo công văn kèm theo hồ sơ để kiến nghị việc xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán (nếu có).
5. Đối với báo cáo định kỳ
a) Vào ngày 22 hàng tháng, các phòng phải báo cáo bằng văn bản kết quả công tác trong tháng, chương trình công tác tháng sau về Phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả công tác trong tháng của toàn đơn vị, trình Lãnh đạo KTNN CNIa xem xét và gửi báo cáo về Văn phòng Kiểm toán nhà nước trước ngày 25 hàng tháng;
b) Các phòng lập báo cáo tổng kết năm của phòng để báo cáo Lãnh đạo KTNN CNIa;
c) Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm giúp Kiểm toán trưởng tổng hợp kết quả kiểm toán định kỳ, báo cáo công tác tháng, 6 tháng, năm của KTNN CNIa để báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
6. Chế độ thông tin
KTNN CN Ia có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức và người lao động trong đơn vị nắm bắt được những thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước liên quan đến công việc của KTNN CNIa và của Ngành;
b) Kế hoạch kiểm toán năm, phương án tổ chức kiểm toán năm của KTNN và KTNN CN Ia;
c) Tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;
d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
đ) Nội quy, quy chế làm việc của KTNN và KTNN CN Ia;
e) Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 24. Cung cấp thông tin về hoạt động của KTNN
1. Công chức, người lao động thuộc KTNN CNIa được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị, KTNN theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN;
2. Công chức, người lao động thuộc KTNN CNIa thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị; chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của KTNN.
Điều 25. Trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin của KTNN
1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào Trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN;
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức trong phạm vi các đơn vị trực thuộc KTNN bằng hình thức văn bản điện tử thông qua thư điện tử, Trang thông tin điện tử của KTNN;
Các văn bản thuộc quy định phải bảo mật thông tin chỉ được gửi, trao đổi qua hệ thống thư điện tử của KTNN;
3. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 26. Công tác kiểm tra việc thực hiện văn bản
Kiểm toán trưởng KTNN CNIa có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra tại đơn vị đối với mọi công chức, người lao động về việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý của KTNN cũng như công việc được giao, phát hiện vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được giao theo thẩm quyền; đồng thời gửi về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
Chương VI. ĐI CÔNG TÁC
Điều 27. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
Việc cử công chức tham gia các đoàn công tác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước và theo yêu cầu: Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, công chức tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Kiểm toán trưởng về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến KTNN CNIa do các đơn vị khác đề nghị khi làm việc với đoàn công tác và kết luận của trưởng đoàn công tác;
2. Công chức, người lao động đi công tác địa phương do Kiểm toán trưởng cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng và báo cáo kết quả công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chương trình công tác;
3. Đối với việc đi công tác theo Đoàn kiểm toán, công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước và Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 28. Đi công tác nước ngoài
Đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của KTNN.
Chương VII. TỔ CHỨC TIẾP CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 29. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng KTNN CNIa
1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm trong việc tiếp, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công chức và người lao động;
2. Thực hiện nghiêm việc tiếp công chức, người lao động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của các bên để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
Kiểm toán trưởng KTNN CN Ia phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị. Căn cứ Quy chế này, các phòng thuộc KTNN CN Ia xây dựng quy chế làm việc của phòng, quy định rõ nguyên tắc, lề lối làm việc, quan hệ công tác, phạm vi, trách nhiệm và trình tự giải quyết công việc của phòng nhưng không trái với quy định của Quy chế này.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của KTNN CNIa
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các phòng gửi văn bản phản ánh về Phòng Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.