Dự thảo Thông tư sửa đổi chế độ báo cáo lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo Thông tư sửa đổi chế độ báo cáo lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; sửa đổi hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán...
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH

-------

 Số: /2019/TT-BTC

DỰ THẢO

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

 

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư

trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

 

Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;

Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/03/2011;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/ 7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số  292/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;

Căn cứ Thông tư số  297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;

Căn cứ Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;

Căn cứ Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán;

Căn cứ Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

Căn cứ Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

Căn cứ Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung về chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 của Thông tư số  292/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:

4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật, phải gửi “Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này bằng văn bản giấy trực tiếp hoặc văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử cho Bộ Tài chính (kèm theo Danh sách người tham dự lớp học cập nhật kiến thức).

Nội dung báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo:

- Kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên;

- Danh sách kế toán viên tham gia lớp học cập nhật kiến thức.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật;

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ sau mỗi lớp học cập nhật kiến thức;

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay;

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 03/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 03/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật, hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên cho Bộ Tài chính theo thời hạn quy định”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số  297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 12 như sau:

“8.Trước ngày 31/8 hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính đồng thời gửi kèm theo những tài liệu quy định tại Điều 61 Luật Kế toán nếu có thay đổi so với lần nộp gần nhất.

Nội dung báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung sau:

- Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hiện đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ khác có giá trị tương đương;

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;

- Người đại diện theo pháp luật bao gồm các thông tin về họ và tên, chức vụ, quê quán, ngày sinh, số Giấy CMND/ Căn cước công dân/Hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại, email, số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;

- Giám đốc/Tổng giám đốc (nếu không đồng thời là người đại diện theo pháp luật) bao gồm các thông tin tương tự như thông tin về người đại diện theo pháp luật;

- Danh sách thành viên góp vốn, thành viên hợp danh gồm các thông tin về họ và tên, năm sinh, chức vụ, tỷ lệ góp vốn, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (số giấy, thời hạn);

- Danh sách kế toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đến thời điểm báo cáo gồm thông tin về họ và tên, năm sinh, chức vụ, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (số giấy, thời hạn);

- Vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo gồm các thông tin về tổng vốn điều lệ đến thời điểm báo cáo (vốn cam kết góp của kế toán viên hành nghề; vốn thực góp của kế toán viên hành nghề đến thời điểm báo cáo; vốn thực góp của các thành viên là tổ chức);

- Về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp gồm các thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ bảo hiểm, mức phí bảo hiểm và danh sách kế toán viên hành nghề đã được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong năm;

- Về việc chấp hành pháp luật: Nêu cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, các vi phạm khác và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có;

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 31/8 hàng năm;

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm;

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay;

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán lập báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm và gửi cho Bộ Tài chính theo thời hạn quy định”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 12 như sau:

“9.Trước ngày 10/4 hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi báo cáo tình hình hoạt động năm trước liền kề bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính.

Nội dung báo cáo tình hình hoạt động bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động năm....(từ 01/01 đến 31/12);

b) Nội dung yêu cầu báo cáo:

Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung sau:

+ Tình hình nhân viên bao gồm thông tin về tổng số nhân viên tại doanh nghiệp đến ngày 31/12; số người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên Việt Nam, nước ngoài; số người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại doanh nghiệp;

+ Tình hình doanh thu bao gồm thông tin về cơ cấu doanh thu theo loại dịch vụ; cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng;

+ Kết quả kinh doanh bao gồm thông tin về số vốn điều lệ, tỷ suất lợi nhuận, tình hình nộp Ngân sách Nhà nước;

+ Những thay đổi trong năm bao gồm các thay đổi về tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật; hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, tăng giảm kế toán viên đăng ký hành nghề;

+ Nêu thuận lợi, khó khăn và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin cho Bộ Tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp;

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10/4 hàng năm;

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm;

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm;

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

j) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán lập báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm và gửi cho Bộ Tài chính theo thời hạn quy định”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng như sau:

“2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khoá học kế toán trưởng phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý phôi chứng chỉ được cấp (Số đã nhận, số đã sử dụng, số bị hỏng và số chưa sử dụng) và định kỳ 6 tháng (1/1 và 1/7 hàng năm) gửi báo cáo về Bộ Tài chính để làm cơ sở tổng hợp chung toàn quốc.

Nội dung báo cáo tình hình sử dụng phôi Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Tình hình sử dụng phôi Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo:

- Số lượng phôi tồn đầu kỳ;

- Số lượng phôi nhập trong kỳ (Số phôi Chứng chỉ đã nhận từ Bộ Tài chính);

- Số lượng phôi xuất trong kỳ (Số phôi Chứng chỉ đã sử dụng);

- Số lượng phôi bị huỷ (Do ghi sai nội dung; Số lượng phôi bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, lưu trữ;…);

- Số lượng phôi tồn cuối kỳ (Số lượng phôi còn tồn đọng chưa sử dụng);

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;

d) Thời hạn gửi báo cáo: Ngày 1/1 và 1/7 hàng năm;

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần;

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 1/1 đến ngày 30/6. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 1/7 đến ngày 31/12;

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 05/BC ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 05/BC ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Hàng năm, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 56/2015/TT-BTC ngày 23/04/2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán), như sau:

“... 2. ...

Kiểm toán viên được hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm này được tiếp tục hành nghề trong năm sau nếu đã hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức còn thiếu trước ngày 15/12 năm này và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính về việc hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức trước ngày 25/12 năm này.

Trường hợp đến hết ngày 15/12 năm này mà kiểm toán viên không cập nhật đủ số giờ theo quy định hoặc quá ngày 25/12 năm này mà Bộ Tài chính không nhận được văn bản thông báo tình hình hoàn thành giờ cập nhật kiến thức thì kiểm toán viên sẽ bị đình chỉ hành nghề kiểm toán từ ngày 01/01 đến 31/12 năm sau.”

2. Sửa đổi điểm c Khoản 1 Điều 14 như sau:

“c) Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức (theo mẫu Phụ lục số 04/CNKT).”

3. Sửa đổi mẫu Phụ lục số 04/CNKT theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật, phải gửi “Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức” bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính (theo mẫu Phụ lục số 04/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này).”

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 15 như sau:

“5. Hàng năm, chậm nhất là ngày 25/8, phải gửi “Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên” bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính để xem xét, công nhận giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên (theo mẫu Phụ lục số 06/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này).

Nội dung Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp kết quả tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên trong năm. Cụ thể:

- Số lượng lớp đã tổ chức;

- Số lượt kiểm toán viên tham dự;

- Tổng hợp thời gian cập nhật kiến thức của các kiểm toán viên;

- Tự đánh giá về việc tổ chức các lớp học;

- Nội dung kiến nghị với Bộ Tài chính về tình hình tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức.

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 25/8 hàng năm.

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay.

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 06/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này.

h) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 06/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này.

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Hàng năm, hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp kết quả tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên trong khoảng thời gian từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay để gửi Bộ Tài chính.”

 Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 17 như sau:

“7. Định kỳ hàng năm trước ngày 31/10, hoặc khi có yêu cầu, doanh nghiệp kiểm toán phải gửi “Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán” bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính kèm theo những tài liệu quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần nộp gần nhất (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này).

Nội dung Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong năm của doanh nghiệp kiểm toán. Cụ thể:

- Số và ngày Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư) cấp lần gần nhất;

- Số và ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cấp lần đầu và cấp điều chỉnh/cấp lại lần gần nhất;

- Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán đến thời điểm báo cáo;

- Vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo: chi tiết tới vốn góp của kiểm toán viên hành nghề và của các thành viên là tổ chức;

- Vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc năm tài chính năm trước liền kề;

- Việc mua bảo hiểm nghề nghiệp, trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;

- Việc chấp hành pháp luật.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/10 hàng năm hoặc khi có yêu cầu.

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/09 năm nay hoặc đến thời điểm theo yêu cầu.

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin các điều kiện kinh doanh kiểm toán theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/10”.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 17 như sau:

“8. Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm gửi “Báo cáo tình hình hoạt động năm” (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này) bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và báo cáo tài chính năm trước liền kề bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Thời hạn gửi báo cáo tình hình hoạt động năm chậm nhất là ngày 10/4 năm sau. Thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Nội dung Báo cáo tình hình hoạt động năm bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động năm.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo số liệu, thông tin cơ bản nhất về tình hình hoạt động kinh doanh kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán trong năm. Cụ thể:

- Tình hình nhân viên;

- Tình hình doanh thu;

- Kết quả kinh doanh;

- Những thay đổi trong năm;

- Thuận lợi, khó khăn và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin khác công ty cần cung cấp cho Bộ Tài chính (nếu có).

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 10/4 hàng năm.

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh kiểm toán theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 10/4.”

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kiểm toán viên hành nghề phải gửi “Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm” bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này).

Nội dung Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán trong năm của kiểm toán viên hành nghề. Cụ thể:

- Thông tin cơ bản của kiểm toán viên hành nghề;

- Số, ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;

- Số, ngày cấp, thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

- Số giờ cập nhật kiến thức từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay;

- Thời hạn của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán;

- Trong năm, hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian ký kết với doanh nghiệp kiểm toán lần gần nhất thay đổi hay không;

- Tình hình chấp hành pháp luật về kiểm toán độc lập từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Kiểm toán viên hành nghề.

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm.

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay.

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Hàng năm, kiểm toán viên hành nghề kê khai thông tin về việc duy trì các điều kiện để hành nghề kiểm toán theo mẫu và thông qua doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề để tổng hợp gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8.”

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:

“3. Có trách nhiệm tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử đến Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm.

Nội dung báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm bao gồm các thành phần sau:

a) Tên báo cáo: Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp thông tin duy trì về điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán trong năm của các kiểm toán viên hành nghề tại đơn vị mình. Cụ thể:

- Tình hình cập nhật kiến thức và thời hạn hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề từ ngày 16/8 năm trước đến 15/8 năm nay;

- Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập trong 12 tháng trước liền kề.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm.

đ) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay.

g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

h) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

i) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

- Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm từ Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đang hành nghề tại đơn vị theo mẫu;

- Gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8.”

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. …c) Chậm nhất là ngày 31/5 hàng năm, các doanh nghiệp kiểm toán phải gửi “Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán” bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử cho Bộ Tài chính. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thì Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán phải được gửi đồng thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Nội dung Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán bao gồm các thành phần sau:

(1) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán.

(2) Nội dung yêu cầu báo cáo:

- Các thông tin chung về doanh nghiệp kiểm toán;

- Tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp kiểm toán tại 31/12 năm trước;

- Việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên và kiểm toán viên;

- Khách hàng và dịch vụ cung cấp;

- Giá phí dịch vụ;

- Phương pháp làm việc.

(3) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.

(4) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/5 hàng năm.

(5) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

(6) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ khi thành lập doanh nghiệp hoặc từ thời điểm kiểm tra gần nhất đến thời điểm báo cáo.

(7) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

(8) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

(9) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo:

Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin và tự đánh giá về chất lượng dịch vụ kiểm toán theo mẫu và gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/5.”

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải gửi Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được đồng thời gửi cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.

Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu tham chiếu khi kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.”

Điều 8. Cơ quan nhận báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo

1. Cơ quan nhận thông báo, báo cáo là Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).

2. Phương thức gửi, nhận báo cáo:

Thông báo, báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Các thông báo, báo cáo định kỳ được gửi bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi qua hệ thống thư điện tử;

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .../.../2020.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng TW và các ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

- Toà án Nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các công ty dịch vụ kế toán; hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;

- Các doanh nghiệp kiểm toán;

- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;

- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);

- Website Bộ Tài chính;

- Công báo;

- Lưu: VT, Cục QLKT.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 


Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi