Thông tư 73/2019/TT-BCA về thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ và giáo dục
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73/2019/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 73/2019/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hình sự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73/2019/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN _________ Số: 73/2019/TT-BCA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________ Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định về thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ phạm nhân,
cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Đặc xá năm 2018;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức thực hiện dân chủ trong trại giam, phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam, nhà tạm giữ (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ phạm nhân); cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân Công an (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ); phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng (sau đây gọi chung là phạm nhân, trại viên, học sinh); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
1. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động sức mạnh tổng hợp của nhân dân trong việc quản lý, giáo dục phạm nhân, trại viên, học sinh; đảm bảo cho phạm nhân, trại viên, học sinh thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân; quản lý, giáo dục trại viên, học sinh trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, chống các biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phạm nhân, trại viên, học sinh.
3. Phát huy quyền giám sát việc thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng của các cơ quan, tổ chức có liên quan được pháp luật quy định.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và quy định của Bộ Công an về công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học sinh.
2. Tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân, trại viên, học sinh.
3. Nghiêm cấm và kiên quyết xử lý mọi hành vi lợi dụng dân chủ để xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cản trở hoạt động của các cơ quan tư pháp, hoạt động của lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, quản lý, giáo dục trại viên, học sinh; vi phạm quy định về quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học sinh.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG, HÌNH THỨC THÔNG BÁO CÔNG KHAI ĐỂ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN, HỌC SINH BIẾT
Điều 4. Những nội dung thông báo công khai
1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; tiêu chuẩn thi đua và xếp loại đối với phạm nhân, trại viên, học sinh.
2. Tình hình chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, tình hình học tập, lao động, sức khỏe của phạm nhân, trại viên, học sinh theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn và kết quả xét đại xá, đặc xá, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân; giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng cho trại viên, học sinh.
4. Chế độ, tiêu chuẩn ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, học tập, chăm sóc y tế; điều kiện, thủ tục, thời gian thăm, gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; gửi, nhận thư, nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý kỷ luật những phạm nhân, trại viên, học sinh có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; khen thưởng những phạm nhân, trại viên, học sinh có thành tích theo định kì hoặc đột xuất.
6. Cấp có thẩm quyền và nơi giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị hợp pháp về quyền lợi của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phạm nhân, trại viên, học sinh. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và đề nghị của phạm nhân, trại viên, học sinh theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
7. Địa điểm và lịch tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân, phạm nhân, trại viên, học sinh; nội quy nơi tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân, phạm nhân, trại viên, học sinh; hòm thư góp ý.
Điều 5. Hình thức công khai
1. Bằng văn bản niêm yết tại địa điểm tiếp công dân, nhà thăm gặp, nơi sinh hoạt chung trong phạm vi cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
2. Thông qua hệ thống truyền thanh của cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
3. Thông báo trong hội nghị gia đình phạm nhân, trại viên, học sinh.
4. Thông báo trực tiếp cho từng cá nhân hoặc trước tập thể phạm nhân, trại viên, học sinh hoặc thông qua Ban Tự quản, đội, tổ phạm nhân, trại viên, học sinh.
5. Các hình thức phù hợp khác.
Điều 6. Địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc liên quan đến công tác quản lý phạm nhân, trại viên, học sinh ở cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
Địa điểm tiếp công dân, nhà thăm gặp được bố trí nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp phạm nhân, trại viên, học sinh. Tại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân.
Mục 2. NHỮNG VIỆC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN, HỌC SINH THAM GIA, THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ GIAM GIỮ PHẠM NHÂN, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 7. Những việc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, thực hiện trong công tác quản lý phạm nhân, trại viên, học sinh ở cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong công tác quản lý cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
2. Xuất trình giấy tờ có liên quan theo quy định khi đến thăm gặp, tiếp xúc với phạm nhân, trại viên, học sinh và đề nghị giải quyết các công việc liên quan; nghiêm chỉnh thực hiện nội quy và chỉ dẫn của cán bộ, chiến sĩ thi hành nhiệm vụ tại cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
3. Phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học sinh; tham gia đấu tranh, ngăn chặn hành vi vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cản trở hoạt động của cán bộ, chiến sĩ cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Những việc phạm nhân, trại viên, học sinh tham gia ý kiến để Giám thị trại giam, trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định
1. Phạm nhân, trại viên, học sinh được tham gia bình xét thi đua, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, được đề xuất ý kiến đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng đối với bản thân cũng như đối với phạm nhân, trại viên, học sinh khác trong tổ, đội.
2. Phạm nhân, trại viên, học sinh được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo; được kiến nghị với Giám thị trại giam, trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đối với những biểu hiện tiêu cực, thiếu sót trong quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học sinh của cán bộ, chiến sĩ khi thi hành công vụ tại cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; những lời nói, cử chỉ, hành động sai trái, lệch lạc, vi phạm pháp luật của phạm nhân, trại viên, học sinh khác.
3. Phạm nhân, trại viên, học sinh được tham gia các cuộc họp tập thể phạm nhân, trại viên, học sinh và được quyền lựa chọn, bình bầu người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị vào Ban Tự quản phạm nhân, trại viên, học sinh (sau đây gọi chung là Ban Tự quản) hoặc đề nghị bãi miễn người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia Ban Tự quản. Ban Tự quản có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng giữ gìn trật tự, vệ sinh môi trường, nội quy, nếp sống văn hóa trong cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; đề đạt kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của phạm nhân, trại viên, học sinh với Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng.
4. Phạm nhân, trại viên, học sinh thực hiện việc tham gia ý kiến, kiến nghị, đề xuất thông qua hoạt động của Ban Tự quản, gửi qua hòm thư góp ý, đối thoại trực tiếp hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật và của Thông tư này.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ GIAM GIỮ PHẠM NHÂN, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 9. Trách nhiệm của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
1. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Mục 1, Chương II Thông tư này. Phát hiện, xem xét, xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học sinh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân, trại viên, học sinh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các nội dung quy định tại Mục 2, Chương II Thông tư này.
3. Bố trí các hòm thư góp ý, khiếu nại, tố cáo đặt tại buồng giam phạm nhân, buồng ở trại viên, học sinh hoặc nơi sinh hoạt chung trong phạm vi cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng. Định kỳ 06 tháng tổ chức đối thoại trực tiếp với phạm nhân, trại viên, học sinh.
4. Định kỳ tiếp công dân, ghi nhận ý kiến phản ánh và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phạm nhân, trại viên, học sinh. Thông báo kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của người góp ý, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
6. Kịp thời xử lý các hành vi lợi dụng thực hiện dân chủ trong cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ ở cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
1. Thực hiện nghiêm túc quy định tại Điều 3, Chương I của Thông tư này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệnh Công an nhân dân khi tiếp xúc, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phát hiện, báo cáo kịp thời lãnh đạo đơn vị các hành vi vi phạm quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học sinh.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2020, thay thế Thông tư số 05/2016/TT-BCA ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ ở trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu của Ban Chi đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an, các cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này, báo cáo kết quả về Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng để tập hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để được hướng dẫn kịp thời.
| BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |