Thông tư 01/2006/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2006/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Khiếu nại-Tố cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giải quyết khiếu nại Quyết định kỷ luật công chức - Ngày 13/01/2006, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 01/2006/TT-BNV hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại Quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ đối thoại trực tiếp với công chức khiếu nại hoặc người đại diện theo pháp luật, người có quyền và nghĩa vụ có liên quan (nếu có) để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của công chức khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, việc gặp gỡ đối thoại phải được tiến hành công khai, dân chủ... Công chức được khiếu nại tiếp đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc, sau khi khiếu hại mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về tố tụng hành chính... Nếu quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định xử lý kỷ luật công chức là oan thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan nơi công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai kết luận trên đến toàn thể cán bộ, công chức đồng thời phải có trách nhiệm bồi hoàn những quyền lợi chính đáng đối với công chức bị kỷ luật oan theo quy định của pháp luật... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 01/2006/TT-BNV tại đây
tải Thông tư 01/2006/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ NỘI VỤ SỐ 01/2006/TT-BNV NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM
2006
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VIỆC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÔNG CHỨC TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02
tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các
văn bản hướng dẫn thi hành; căn cứ
Điều 35 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chi tiết việc giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây
viết tắt là giải quyết khiếu nại) như
sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn chi tiết việc giải quyết các khiếu
nại quyết định kỷ luật công chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước.
Công
chức nói tại Thông tư này gồm những
người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
được giao giữ một công vụ thường
xuyên trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; những người
được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp xã được quy định tại
điểm c, điểm h khoản 1 Điều 1 Pháp
lệnh cán bộ, công chức năm 1998 đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2003.
2. Khiếu nại đối với quyết
định kỷ luật của thủ trưởng
cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó có
thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết; trong
trường hợp còn khiếu nại tiếp thì thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có
thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết.
3. Việc giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật phải đảm bảo nguyên
tắc khách quan, dân chủ, đúng pháp luật.
4. Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại lần
đầu phải gặp gỡ đối thoại
trực tiếp với công chức khiếu nại
hoặc người đại diện theo pháp luật,
người có quyền và nghĩa vụ có liên quan (nếu
có) để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu
của công chức khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; việc gặp gỡ đối
thoại phải được tiến hành công khai, dân
chủ.
Đối với giải quyết khiếu nại
lần hai, việc gặp gỡ đối thoại
trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần
thiết. Trong trường hợp khiếu nại là
vụ việc phức tạp, kéo dài hoặc phát hiện
những tình tiết mới có thể làm thay đối
cơ bản nội dung vụ việc khiếu nại thì người giải
quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp với công chức khiếu
nại hoặc người đại diện theo pháp
luật, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu, người có quyền
và lợi ích có liên quan (nếu có).
Công chức khiếu đại được ủy
quyền cho người đại diện theo pháp luật
tham gia việc gặp gỡ, đối thoại.
5. Công chức khiếu
nại phải có năng lực hành vi đầy
đủ theo quy định của pháp luật
Nếu công chức khiếu nại bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác được cơ
quan y tế có thẩm quyền kết luận là không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của mình thì thông qua người đại diện theo
pháp luật để thực hiện quyền khiếu
nại. Nếu công chức đang ốm đau hoặc có
nhược điểm về thể chất
được cơ quan y tế có thẩm quyền xác
nhận không đủ sức khỏe để thực
hiện quyền khiếu nại của mình thì cũng
được ủy quyền cho người đại
diện theo pháp luật để thực hiện quyền
khiếu nại.
6. Thời hiệu
a) Thời hiệu khiếu nại lần đầu
là 15 ngày kể từ ngày công chức nhận
được quyết định kỷ luật;
b) Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày
kể từ ngày công chức nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu. Thời hiệu khiếu nại lần
hai đối với quyết định kỷ luật
buộc thôi việc hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án là 30 ngày kế từ ngày công chức
nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu;
c) Trường hợp công chức gặp trở
ngại do ốm đau, do gặp thiên tai, đi công tác,
học tập ở xa hoặc có những trở ngại
khách quan khác mà không thể thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì
thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại
7. Những khiếu nại quyết định kỷ
luật sau đây không được thụ lý giải
quyết
a) Quyết định kỷ luật không liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của công chức khiếu nại;
b) Công chức khiếu nại không có năng lực
hành vi đầy đủ mà không có người
đại diện hợp pháp;
c) Người đại diện không hợp pháp;
d) Thời hiệu khiếu nại, thời hiệu
khiếu nại tiếp đã hết mà không có lý do chính
đáng;
đ) Việc khiếu nại đã có quyết
định giải quyết lần hai và không phát hiện
thêm những tình tiết có thể làm thay đổi cơ
bản nội dung của quyết định giải
quyết khiếu nại đó;
e) Khiếu nại quyết định kỷ luật
buộc thôi việc đã được Toà án thụ lý
giải quyết theo quy định của pháp luật
hoặc đã có bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Toà án;
g) Khiếu nại đến cơ quan không có thẩm
quyền giải quyết.
Đối với những trường hợp không
thụ lý nêu trên thì khi nhận được đơn
khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày cơ quan
nhận được đơn phải trả lời
bằng văn bản cho công chức có đơn khiếu
nại, trong đó nêu rõ lý do vì sao khiếu nậi không
được thụ lý để giải quyết.
Việc trả lời chỉ thực hiện một lần
đối với những đơn khiếu nại không
được thụ lý.
II.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨC KHIẾU
NẠI,
CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Mục 1
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨC KHIẾU NẠI
1. Quyền của công chức khiếu nại
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua
người đại diện theo pháp luật để
khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khi có căn cứ cho rằng quyết
định kỷ luật đối với mình là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình,
b) Trực tiếp tham gia gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
đại diện theo pháp luật tham gia việc gặp
gỡ, đối thoại với người giải
quyết khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ có liên quan (nếu có); có quyền biết các
bằng chứng mà người có thẩm quyền giải
quyết đưa ra để làm căn cứ giải
quyết khiếu nại; có quyền đưa ra những
bằng chứng có liên quan đến vụ việc
khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
bằng chứng đó;
c) Được nhận văn bản của
người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại trả lời về việc thụ lý giải
quyết khiếu nại; được biết thông tin,
tài liệu của việc giải quyết khiếu
nại; nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp đã bị xâm phạm do quyết định
kỷ luật trái pháp luật gây ra (nếu có),
được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp
luật;
đ)
Được khiếu nại tiếp đến người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai nếu không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần
đầu; công chức bị kỷ luật buộc thôi
việc, sau khi khiếu hại mà người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật
đó thì có quyền khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết lần hai
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật về tố tụng hành chính;
e) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai
đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
a) Khiếu nại đến đúng người có
thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu pháp
luật quy định,
b) Có mặt để đối thoại hoặc
ủy quyền cho người đại diện theo pháp
luật tham gia đối thoại về nội dung
khiếu nại theo yêu cầu của người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại; trình bày
trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu
cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Mục 2
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Quyền của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại
a) Giải quyết đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình;
b) Yêu cầu công chức, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan có mặt để đối
thoại về nội dung khiếu nại;
c) Xác minh, trưng cầu giám định theo quy
định của pháp luật;
d) Được nhận quyết định giải
quyết của người có thấm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai.
đ) Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai có quyền yêu cầu
người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu cung cấp đầy đủ
hồ sơ vụ việc khiếu nại; có quyền yêu
cầu công chức khiếu nại hoặc người
đại diện theo pháp luật, cơ quan, tổ
chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những
bằng chứng hợp pháp liên quan đến nội dung
khiếu nại.
2. Nghĩa vụ của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại
a) Thụ lý đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và thông báo
bằng văn bản cho công chúc có khiếu nại về
việc thụ lý giải quyết;
b) Giải quyết đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền theo đúng trình tự, thủ tục và
trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Gửi quyết định giải quyết cho công
chức khiếu nại hoặc người đại
diện theo pháp luật và người có thẩm quyền
giải quyết lần hai.
d) Giải trình về quyết định kỷ
luật bị khiếu hại, cung cấp các thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền yêu cầu.
e)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật của người có thẩm quyền giải
quyết lần hai;
g) Bồi thường thiệt hại, khắc
phục hậu quả do quyết định kỷ
luật trái pháp luật của mình gây ra theo quy định
của pháp luật.
III.
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Người đứng đầu tổ chức
trực thuộc Sở, Ban, ngành của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và người đứng đầu
tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định kỷ
luật do mình ban hành theo phân cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thấm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà người
đứng đầu tổ chức trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết
lần đầu những còn có khiếu nại.
3. Giám đốc Sở và tương đương
có thẩm quyền:
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà người
đứng đầu tổ chức trực thuộc
Sở, Ban, ngành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Giám đốc Sở và tương đương
đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại.
5. Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ,
thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định kỷ
luật do mình ban hành theo phân cấp.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng
cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
7. Bộ trưởng
Bộ Nội vụ có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật do mình ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng
cơ quan thuộc Bộ Nội vụ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
d) Tham mưu, kiến nghị việc giải quyết
các khiếu nại quyết định kỷ luật khác
theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
IV.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Mục 1
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định kỷ luật, nếu
công chức không đồng ý và khiếu nại thì công
chức hoặc người đại diện theo pháp
luật phải gửi đơn khiếu nại kèm theo
bản sao quyết định kỷ luật và các tài
liệu liên quan (nếu có) cho người có thẩm
quyền giải quyết.
Nội dung đơn khiếu nại phải nêu rõ:
a) Ngày, tháng, năm khiếu nại;
b) Họ tên, địa chỉ của công chức
khiếu nại hoặc người dại diện theo
pháp luật;
c) Nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của
công chức khiếu nại;
Đơn khiếu nại phải có chữ ký của
công chức khiếu nại hoặc người
đại diện theo pháp luật.
d) Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần
đầu phải được đánh số trang theo
thứ tự tài liệu và được lưu giữ
theo quy định của pháp luật. Trong trường
hợp công chức bị kỷ luật không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu và tiếp tục khiếu
nại hoặc khởi kiên vụ án hành chính tại Toà án
thì hồ sơ đó phải được chuyển cho
người có thẩm quyền giải quyết lần hai
hoặc Toà án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu
cầu.
Mục 2
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
LẦN HAI
1. Khi nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu, trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày công chức nhận
được quyết định nếu công chức
không đồng ý và tiếp tục khiếu nại thì công
chức hoặc người đại diện theo pháp
luật phải gửi đơn kèm theo bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại
trước đó và các tài liệu liên quan (nếu có) cho
người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai.
Nội dung đơn khiếu nai lần hai gồm:
a) Ngày, tháng, năm khiếu nại;
b) Họ tên, địa chỉ của công chức
khiếu nại hoặc người đại diện
theo pháp luật;
c)
Nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của công
chức khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải do công chức
khiếu nại hoặc người đại diện
theo pháp luật ký tên và không được sử dụng
bản photocopy.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai
phải thụ lý đế giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho công chức khiếu nại
hoặc người đại diện theo pháp luật và người
giải quyết khiếu nại trước đó
biết.
Cơ quan thanh tra hoặc bộ phận quản lý nhân
sự cùng cấp có trách nhiệm giúp người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai thực hiện những thủ tục nói trên.
3.
Người giải quyết khiếu nại lần hai có
quyền yêu cầu công chức khiếu nại hoặc
người đại diện theo pháp luật,
người giải quyết khiếu nại lần
đầu, cơ quan, tố chức hữu quan cung cấp
thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan
đến nội dung khiếu nại. Người
giải quyết khiếu nại lần đầu có trách
nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ vụ khiếu
nại cho người giải quyết khiếu nại
lần hai.
4.
Trường hợp việc tổ chức gặp gỡ,
đối thoại trực tiếp là bắt buộc thì
trình tự, thủ tục gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 mục 1 phần IV
của Thông tư này.
5. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu, biên bản
đối thoại trực tiếp (trong trường
hợp bắt buộc tổ chức đối thoại),
kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra
hoặc bộ phận quản lý nhân sự cùng cấp
về việc giải quyết khiếu nại và những
bằng chứng hợp pháp khác về nội dung khiếu
nại, trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày thụ lý để giải quyết
người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai phải ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu lại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
6. Đối với những khiếu nại quyết
định kỷ luật phức tạp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì trước khi ban hành quyết định
giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải tham khảo ý kiến của Bộ Nội
vụ. Bộ Nội vụ có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kế
từ ngày nhận được đề nghị.
7. Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
Căn cứ quy định của pháp luật và trên
cơ sở các thông tin, tài liệu, biên bản đối
thoại trực tiếp (trong trường hợp bắt
buộc tổ chức đối thoại), kết
luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra cùng cấp
về việc giải quyết khiếu nại và những
bằng chứng hợp pháp khác về nội dung khiếu
nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ và tên, địa chỉ của công chức
khiếu nại hoặc người đại diện
theo pháp luật;
c) Nội dung khiếu nại (ghi cụ thể công
chức bị kỷ luật khiếu nại về
vấn đề gì. Ví dụ: khiếu nại về
nội dung quyết định, về hình thức quyết
định, về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại...);
d) Kết quả thẩm tra, xác minh của cơ quan
thanh tra hoặc bộ phận quản lý nhân sự cùng
cấp về nội dung khiếu nại của công
chức bị kỷ luật;
đ) Kết quả gặp gỡ đối thoại
trực tiếp (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại;
g) Kết luận về từng vấn đề
cụ thể trong nội dung khiếu nại của công
chức bị kỷ luật và việc giải quyết
của người giải quyết khiếu nại
trước đó;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ
hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một
phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật
công chức bị khiếu nại; giải quyết các
vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu
nại của công chức
bị kỷ luật;
i) Việc bồi thường thiệt hại
(nếu có).
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai phải được gửi cho công chức có
đơn khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu, người có
quyền, lợi ích liên quan trong thời hạn 7 ngày,
kể từ ngày ban hành.
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải
được gửi cho Tổng Thanh tra và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Người ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai phải công bố công khai
quyết định đối với công chức
khiếu nại hoặc người đại diện
theo pháp luật và người giải quyết khiếu
nại lần đầu, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
8. Việc giải quyết khiếu nại lần hai
phải được lập thành hồ sơ. Hồ
sơ giải quyết khiếu nại lần hai bao
gồm:
a) Đơn khiếu nại của công chức bị
xử lý kỷ luật gửi đến người có
thẩm quyền giải quyết lần hai;
b) Toàn bộ hồ sơ vụ việc giải
quyết khiếu nại lần đầu do người
giải quyết khiếu nại lần đầu
chuyển đến;
c) Biên bản gặp gỡ, đối thoai trực
tiếp (trong trường hợp bắt buộc), biên
bản thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan
thanh tra cùng cấp, kết quả giám định (nếu
có);
d) Quyết định giải quyết khiếu
nại;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần
hai phải được đánh số trang theo thứ
tự tài liệu và được lưu giữ theo quy
định của pháp luật.
9. Hiệu lực của quyết định giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ
luật công chức
a) Quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật phải
được tất cả các
bên liên quan chấp hành nghiêm chỉnh;
b) Nếu quyết định giải quyết
khiếu nại kết luận quyết định xử
lý kỷ luật công chức là oan thì chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực, người đứng
đầu cơ quan nơi công chức làm việc có trách
nhiệm công bố công khai kết luận trên đến
toàn thể cán bộ, công chức đồng thời
phải có trách nhiệm bồi hoàn những quyền
lợi chính đáng đối với công chức bị
kỷ luật oan theo quy
định của pháp luật;
c) Trường hợp
người có thẩm quyền giải quyết thiếu nại
kết luận việc xử lý kỷ luật công chức
tiến hành không đúng quy định về nội dung,
hình thức, quy trình xử lý thì người có thẩm
quyền ký quyết định kỷ luật phải ra
quyết định hủy bỏ quyết định
xử lý kỷ luật đồng thời chỉ
đạo người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức tổ chức lại việc xem xét
kỷ luật công chức theo đúng quy định.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này;
2. Định kỳ 6 tháng một lần các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổng hợp tình hình giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật công
chức gửi về Bộ Nội vụ để
kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền và
tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
4. Trong quá trình thực
hiện Thông tư nếu có gì vướng mắc,
đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phản ánh về
Bộ Nội vụ để xem xét sửa đổi,
bổ sung.
Bộ
trưởng
Đỗ Quang
Trung