Quyết định 3668/QĐ-BHXH 2022 sửa đổi, bổ sung Quyết định 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 3668/QĐ-BHXH

Quyết định 3668/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ban hành kèm theo Quyết định 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3668/QĐ-BHXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thế Mạnh
Ngày ban hành:22/12/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo không đủ điều kiện xử lý

Ngày 22/12/2022, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định số 3668/QĐ-BHXH về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ban hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Cụ thể, theo quy định mới, việc phân loại đơn theo nội dung sẽ căn cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề của đơn, theo đó, đơn được phân thành 04 loại: Đơn khiếu nại; Đơn tố cáo; Đơn kiến nghị, phản ánh; Đơn có nhiều nội dung khác nhau.

Ngoài ra, trường hợp đơn có nội dung về chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được sẽ không đủ điều kiện xử lý.

Bên cạnh đó, bổ sung trường hợp đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo là một trong các yêu cầu để đơn được xử lý.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 3668/QĐ-BHXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
___________
Số: 3668/QĐ-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 378/QĐ-BHXH NGÀY 11/3/2020 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

__________

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật T cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, b sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ban hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
“a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT của cơ quan BHXH là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; kết luận thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đóng BHXH, BHTN, BHYT và các quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT khác khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 2 như sau:
“b) Khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị người sử dụng lao động, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, đóng BHTN và chi trả trợ cấp BHTN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 2 như sau:
“d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT là việc cá nhân báo cho cơ quan, người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
4. Bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Phân loại theo nội dung
Việc phân loại đơn căn cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề của đơn.
Đơn được phân loại như sau:
a) Đơn khiếu nại;
b) Đơn tố cáo;
c) Đơn kiến nghị, phản ánh;
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.”
5. Bổ sung điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:
“a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan;
- Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo;
- Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì trong đơn phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 6 như sau:
“b) Đơn không đủ điều kiện xử lý bao gồm:
- Đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản 3 Điều này;
- Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền đã được hướng dẫn một lần về cùng một nội dung;
- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 6 như sau:
“b) Đơn có họ, tên, chữ ký của 02 người trở lên.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền tại địa điểm tiếp công dân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân, được quản lý, lưu giữ tại nơi tiếp công dân và nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh. Ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa điểm tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. Kết thúc việc tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền ra thông báo kết luận việc tiếp công dân.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 12 như sau:
“7. Ghi Sổ tiếp công dân và nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Trong quá trình tiếp công dân, người tiếp công dân phải nhập đầy đủ các nội dung đã trao đổi, xử lý, giải quyết vào Sổ tiếp công dân (Mẫu số 04/STD) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”
10. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 14 như sau:
“Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức của cơ quan BHXH”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Giám đốc BHXH huyện
Giải quyết khiếu nại lần đầu theo phân cấp quản lý đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT của mình, của viên chức do mình quản lý trực tiếp.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:
“c) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT mà Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.
13. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 15 như sau:
“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHXH của cơ quan BHXH.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại về công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động).”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 16 như sau:
“b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại về công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động).”
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 17 như sau:
“b) Đơn khiếu nại do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì người xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc gửi trả lại đơn (kèm theo các tài liệu nếu có) cho cơ quan đã chuyển đơn khiếu nại đến nhưng không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH, kèm theo văn bản phúc đáp (Mẫu số 08/XLĐ).”
17. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 17 như sau:
“Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết hoặc chưa đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 thì hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật (Mẫu số 11/XLĐ)
18. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 17 như sau:
“g) Đơn khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH cấp dưới, kể cả trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp trên có văn bản chuyển đơn yêu cầu Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp dưới giải quyết và gửi cho người khiếu nại biết (Mẫu số 12/XLĐ); đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan BHXH cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại.”
19. Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 1 Điều 17 như sau:
“k) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện xử lý, còn trong thời hiệu khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại và phương án giải quyết, xem xét, giải quyết khiếu nại ngay hoặc tiến hành xác minh khiếu nại; đồng thời dự thảo Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại gửi cho người khiếu nại biết (Mẫu số 14/XLĐ).”
20. Bổ sung điểm l, điểm m vào khoản 1 Điều 17 như sau:
“l) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (Mẫu 13/XLĐ), trừ trường hợp được quy định tại điểm m khoản này.
m) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.”
21. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 18 như sau:
“a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại
Làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để xác định nhân thân của người khiếu nại và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân người khiếu nại, nội dung khiếu nại. Nếu thấy căn cứ khiếu nại không đúng với pháp luật thì hướng dẫn, giải thích cho người khiếu nại được biết để người khiếu nại rút đơn (trường hợp người khiếu nại muốn rút đơn). Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mẫu số 17/KNTC).
Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại (Mẫu số 18/KNTC).”
22. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 18 như sau:
“b) Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên quan
Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên quan; yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình bằng văn bản về quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại. Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mẫu số 17/KNTC).”
23. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 11 Điều 18 như sau:
“d) Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:
- Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác với thành phần gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người được người ra quyết định giải quyết khiếu nại ủy quyền, người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc. Việc công khai phải được lập biên bản (Mẫu số 17/KNTC);
- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc địa điểm tiếp công dân của cơ quan đã giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử; công khai trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục;
- Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức: Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức có hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ quan BHXH nơi công chức, viên chức làm việc có trách nhiệm công bố, công khai quyết định trên đến toàn thể công chức, viên chức trong cơ quan.”
24. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 13 Điều 18 như sau:
“13. Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại.”
25. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 13 Điều 18 như sau:
“a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn khiếu nại phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mẫu số 26/SĐT) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”
26. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 21 như sau:
“đ) Giải quyết tố cáo hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT trong phạm vi quản lý của mình.”
27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 22 như sau:
“a) Trưởng phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ trường hợp Giám đốc BHXH tỉnh có ý kiến chỉ đạo khác; phối hợp tham mưu giải quyết tố cáo về công tác tổ chức cán bộ.”
28. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 22 như sau
“a) Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ trường hợp Tổng Giám đốc có ý kiến chỉ đạo khác; phối hợp tham mưu giải quyết tố cáo về công tác tổ chức cán bộ.”
29. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 23 như sau:
“a) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn phải chuyển đơn hoặc bản ghi nội dung tố cáo và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 28/KNTC); đồng thời thông báo cho người tố cáo biết. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung.”
30. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 23 như sau:
“đ) Đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của Luật Tố cáo. Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp tục thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cấm được quy định tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu nại thì thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.”
31. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 8 Điều 24 như sau:
“8. Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và lưu trữ hồ sơ giải quyết tố cáo.”
32. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 24 như sau:
“a) Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn tố cáo phải nhập đầy đủ thông tin vào sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mẫu số 26/SĐT) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”
33. Bổ sung thêm khoản 9 vào Điều 24 như sau:
“9. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT thuộc thẩm quyền, có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì Thủ trưởng cơ quan xem xét thụ lý tố cáo, tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật; việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo; ra quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
34. Sửa đổi Điều 31 như sau:
“1. Đối với kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT có nội dung đơn giản hoặc đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thì thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Đối với kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT cần phải kiểm tra, xác minh hoặc phải xin ý kiến các cơ quan, đơn vị hữu quan để có căn cứ giải quyết thì thời hạn giải quyết là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh. Trường hợp kiến nghị, phản ánh có nội dung phức tạp hoặc các cơ quan, đơn vị hữu quan chưa có ý kiến trả lời trong thời hạn nêu trên thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh; đồng thời phải có văn bản thông báo cho người kiến nghị, phản ánh lý do kéo dài thời hạn giải quyết và có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị hữu quan cho ý kiến để có căn cứ giải quyết kiến nghị, phản ánh kịp thời.”
35. Sửa đổi phần mở đầu của khoản 1 Điều 32 như sau:
“1. Đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
Sau khi nhận đơn kiến nghị, phản ánh do Bộ phận Văn thư cơ quan chuyển đến, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh phải phân công người xử lý đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nghiên cứu nội dung đơn, phân tích, thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, lập phiếu đề xuất xử lý đơn (Mẫu số 06/PĐX) và dự thảo văn bản theo hướng xử lý đã đề xuất (Công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn, thông báo đơn không đủ điều kiện xử lý...) trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được đề xuất và báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.”
36. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 32 như sau:
“c) Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện xử lý theo điểm a khoản 3 Điều 6 thì hướng dẫn người kiến nghị, phản ánh bổ sung thủ tục hoặc thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật (Mẫu số 11/XLĐ).”
37. Sửa đổi Khoản 2 Điều 32 như sau:
“2. Phê duyệt đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
Ngay sau khi nhận được Phiếu đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh kèm theo dự thảo văn bản xử lý đối với từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm xem xét, phê duyệt đề xuất, ký ban hành các văn bản kèm theo (nếu có). Trường hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung dự thảo văn bản cân chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.”
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:
“1. Đối với đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung đơn giản hoặc đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thi ngay sau khi được phê duyệt đề xuất, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn dự thảo văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được đề xuất và báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt theo Khoản 2 Điều 32; trường hợp Thủ trưởng đơn vị có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung dự thảo văn bản cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 01 ngày làm việc.”.
39. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 33 như sau:
“a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xác minh, người được giao xử lý đơn báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản (Mẫu số 23/KNTC) kèm theo dự thảo văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.”
40. Sửa đổi khoản 5 Điều 33 như sau:
“5. Ký ban hành văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh
Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự thảo văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký ban hành. Trong trường hợp dự thảo cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.”
41. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 7 Điều 33 như sau:
“7. Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và lưu trữ hồ sơ giải quyết kiến nghị, phản ánh.”
42. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 Điều 33 như sau:
“a) Trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết kiến nghị, phản ánh, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mẫu số 26/SĐT) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.”
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Xếp lưu đơn
Xếp lưu đơn được áp dụng đối với các loại sau:
a) Đơn không đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6;
b) Đơn khiếu nại có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP; đơn tố cáo đã có kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật mà người tố cáo không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ mới.''
c) Đơn khiếu nại, tố cáo trước khi được thụ lý mà người khiếu nại, tố cáo có đơn xin rút khiếu nại, tố cáo; đơn kiến nghị, phản ánh khi người kiến nghị, phản ánh rút kiến nghị, phản ánh.”
44. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“a) Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trong toàn Ngành; mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn của BHXH Việt Nam (Mẫu số 26/SĐT); mở sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH Việt Nam (Mẫu số 04/STD);
b) Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Giám đốc BHXH tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh đối với các đơn vị thuộc BHXH tỉnh; mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn của BHXH tỉnh (Mẫu số 26/SĐT); mở sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH tỉnh (Mẫu số 04/STD);
c) Tổ Nghiệp vụ được giao có trách nhiệm giúp Giám đốc BHXH huyện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh đối với các đơn vị thuộc BHXH huyện; mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của BHXH huyện (Mẫu số 26/SĐT); mở sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH huyện (Mẫu số 04/STD).”
45. Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu sau:
a) 01/GBN (Biên bản giao nhận);
b) 04/STD (Sổ Tiếp công dân);
c) 07/XLĐ (Phiếu hướng dẫn gửi đơn);
d) 08/XLĐ (Công văn về việc xử lý đơn);
đ) 09/XLĐ (Phiếu hướng dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau);
e) 11/XLĐ (Thông báo về việc khiếu nại/kiến nghị, phản ánh không đủ điều kiện thụ lý giải quyết/không đủ điều kiện xử lý);
g) 13/XLĐ (Phiếu hướng dẫn gửi đơn);
h) 14/XLĐ (Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại/tố cáo);
i) 15/KNTC (Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại/kiến nghị, phản ánh);
k) 17/KNTC (Biên bản làm việc);
l) 19/KNTC (Quyết định về việc gia hạn thời gian xác minh);
m) 21/KNTC (Biên bản đối thoại);
n) 24/KNTC (Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu);
o) 25/KNTC (Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần 2);
p) 26/SĐT (Sổ Theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn);
q) 27/KNTC (Quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại/tố cáo);
r) 28/KNTC (Công văn chuyển đơn tố cáo);
s) 37/KNTC (Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Lê Minh Khái (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Tiếp công dân Trung ương;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;
- Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam (để b/c);
- BHXH: Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TTKT
.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thế Mạnh

Mẫu số: 01/GBN

………………………………..(1)

…………………………….(2)

________________

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

……….., ngày … tháng … năm .….

 

BIÊN BẢN GIAO NHẬN

Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến

nội dung khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh)

 

Vào hồi... giờ ... ngày ......./….…/..…, tại ……………………..……..(3)

Bên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng:

………………………………………………………….……………..(4)

Bên giao thông tin, tài liệu, bằng chứng:

…………………………………………………………….…………..(5)

Đã giao, nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng sau đây:

1. …………………………………………………………….………..(6)

2..................................................................................................................

Biên bản giao nhận này được lập thành ......... bản, mỗi bên giữ 01 bản./.

 

BÊN GIAO
(Chữ ký, dấu - nếu có)

 

 

Họ và tên

BÊN NHẬN
(Chữ ký, dấu - nếu có)

 

 

Họ và tên

___________________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản. 

(3) Địa điểm giao, nhận thông tin, tài liệu, bng chứng.

(4) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác của người nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.

(5) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác hoặc địa chcủa người giao thông tin, tài liệu, bng chứng.

(6) Tên thông tin, tài liệu, bằng chứng hoặc vật mang tin; loại thông tin (bản gốc, bản sao, bản photo, bản chụp...), strang, tình trạng tài liệu, bng chứng.

Mẫu số: 07/XLĐ

………………………………..(1)

…………………………….(2)

__________

Số:            /HD-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

……….., ngày … tháng … năm ……..


PHIẾU HƯỚNG DẪN

Kính gửi: ……………………………..(3)

Địa chỉ: ……..…………………………………………..…………

           

Ngày ……/…../……,…….(2) nhận được đơn của ..................(3) khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) về việc……………

            Căn cứ ……………… (4) thì khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) của ..................(3) thuộc thẩm quyền giải quyết của ………...……….....(5); đề nghị ...........................(3) gửi đơn khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) đến ………...……….....(5) để được giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, ……(7).

......................................................................(6)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

_______________________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.  

(3) Họ tên của người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; tên cơ quan, tổ chức khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.

(4) Luật Khiếu nại, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại” (trong trường hợp hướng dẫn gửi đơn khiếu nại) hoặc “Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh” (trong trường hợp hướng dẫn gửi đơn kiến nghị, phản ánh).

(5) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.

(6 Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 08/XLĐ

………………………………..(1)

…………………………….(2)

__________________

Số:                /BHXH-…..(3)

V/v xử lý đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________

……, ngày … tháng … năm ……

Kính gửi: ………………………………… (4)

           

Ngày …/…./…, …..(2) nhận được Công văn………(5) chuyển đơn của ....……….(6), địa chỉ: ……; khiếu nại về việc ……

Sau khi nghiên cứu nội dung đơn, căn cứ Luật Khiếu nại, ...(2) nhận thấy đơn khiếu nại của…..……………….(6) không thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………………………..……(2).

……………………..(2)…………………………………….(7)./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, ….(3).

......................................................................(8)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

_______________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.  

(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

(4) Tên cơ quan, tổ chức chuyển đơn đến.

(5) Số, ký hiệu, ngày tháng năm văn bản chuyển đơn của (4).

(6) Họ tên của người khiếu nại, tên cơ quan, tổ chức khiếu nại.

(7) “đã chuyển đơn của …….(6) đến ……. để giải quyết theo thẩm quyền. Vậy, …….(2) thông báo để …………(4) nắm được.” hoặc “chuyển trả lại đơn (và các tài liệu kèm theo - nếu có) để …………………(4) chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết”.

(8) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

Mẫu số: 09/XLĐ

………………………………..(1)

…………………………….(2)

____________________

Số:                /HD-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________
……, ngày … tháng … năm ……

 

PHIẾU HƯỚNG DẪN

(Đơn có nhiều nội dung khác nhau)

 

Kính gửi: ……………………… (3)

Địa chỉ: ……………………………………………….

           

Ngày …/…./…, ….......….(2) nhận được đơn ghi ngày ...tháng.....năm..... của ………………. (3), địa chỉ:............................

Sau khi xem xét nội dung đơn và thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có), căn cứ quy định của pháp luật, đơn của Ông (Bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan sau đây:

- Nội dung ………… (4) thuộc thẩm quyền giải quyết của .................. (5)

- Nội dung ……….… (6) thuộc thẩm quyền giải quyết của .................. (7)

- ............................................................... (8)

Vì vậy, đề nghị Ông (Bà) viết tách các nội dung đơn như đã hướng dẫn gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, ….(10).

......................................................................(9)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

____________________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.  

(3) Họ tên người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tên cơ quan, tổ chức khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.

(4), (6) Tóm tắt nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

(5), (7) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

(8) Các nội dung khác (nếu có).

(9) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 11/XLĐ

……………………………(1)

………………………….(2)

________________

Số:        /TB-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

……….., ngày … tháng … năm ……..

THÔNG BÁO

V/v khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (hoặc không đủ điều kiện xử lý)

 

 

Kính gửi: ………………………………(3)

Địa chỉ: …………………………………………..…………

           

 

Ngày .…/…/…, .………….…….(2) nhận được đơn của ......................(3), khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) về việc  ………

            Sau khi nghiên cứu, xem xét nội dung đơn, ……..…................….. (2) thông báo tới ...............................(3) về việc đơn khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) của...................(3) không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (hoặc không đủ điều kiện xử lý) với lý do…….............................................…(4) căn cứ theo quy định tại..................................................... (5).

Vậy, ……..................……(2) thông báo để ..................(3) được biết và bổ sung .................................(6) để thực hiện việc khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, …(7).

......................................................................(8)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

________________________________

(1) Tên cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.  

(3) Họ tên của người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; tên cơ quan, tổ chức khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.

(4) Nêu rõ lý do đơn không đủ điều kiện thụ lý.

(5) Nêu căn cứ pháp lý đã áp dụng để ban hành thông báo về việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (điều, khoản, điểm, tên văn bản).

(6) Nêu rõ thủ tục cần thiết phải bổ sung theo quy định để khiếu nại, kiến nghị, phản ánh được xem xét, giải quyết (nếu có).

(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

(8) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

Mẫu số: 13/XLĐ

………………………………….(1)

…………………………….(2)

_______________

Số:          /HD-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

……….., ngày … tháng … năm ……..

PHIẾU HƯỚNG DẪN

Kính gửi: …………………………(3)

Địa chỉ: ……………………………………….………………….

           

 

Ngày ……/……./….., …….…………………….(2) nhận được đơn khiếu nại của ...........................(3) về việc …………

            Sau khi nghiên cứu nội dung đơn và hồ sơ, tài liệu kèm theo, …….….. (2) có ý kiến như sau:

Khiếu nại của .......................(3) đã được……………….(4) giải quyết tại Quyết định số ………. ngày ….tháng….năm…… Nếu .......................(3) không đồng ý với Quyết định trên thì căn cứ theo quy định tại ………..…….. …… (5), ...........................(3) có quyền gửi đơn khiếu nại tới…………………..(6) để được tiếp tục xem xét, giải quyết. 

            Tài liệu gửi trả lại kèm theo (nếu có)./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, …(8).

......................................................................(7)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

_________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.

(3) Họ tên của người khiếu nại, tên cơ quan, tổ chức khiếu nại.

(4) Tên cơ quan, đơn vị đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

(5) Khoản 3 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 (trong trường hợp đối tượng khiếu nại là quyết định, hành vi về BHXH) hoặc Khoản 3 Điều 51 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 (trong trường hợp đối tượng khiếu nại là quyết định kỷ luật công chức, viên chức).

(6) “Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án” (trong trường hợp đối tượng khiếu nại là quyết định, hành vi về BHXH) hoặc “Tòa án nhân dân…” (trong trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại) hoặc chức danh của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 (trong các trường hợp còn lại).

(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 14/XLĐ

…………………………………(1)

…………………………………(2)

 

________________

Số:            /TB-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________

………, ngày… tháng… năm ……


THÔNG BÁO

Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại (tố cáo).(3)

 

Kính gửi: ………….…………………(4)

Địa chỉ: …………………………………………………….

 

Ngày …..../..…../....., …………………………...(2) nhận được đơn khiếu nại (tố cáo) của ...................(4), địa chỉ:.....

Khiếu nại (tố cáo) về việc ……………...................................

Tố cáo do……….……….….………(5) chuyển đến (nếu có).

Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại (tố cáo) của ...................(4), căn cquy định của pháp luật về khiếu nại (tố cáo), ................(2) nhận thấy đơn khiếu nại (tố cáo) của .....................(4) đủ điều kiện thụ lý.

(Nội dung tố cáo được thụ lý bao gồm:..............................

Thời hạn giải quyết tố cáo là …… ngày, kể từ ngày thụ lý.)*

Vậy ……………..(2) thông báo để .....................(4) được biết và thực hiện quyền nghĩa vụ của người khiếu nại (tố cáo) theo quy định của pháp luật./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- ………(7) (để biết);
- Lưu: VT, .....(8).

......................................................................(9)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

____________________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản. 

(3) "lần đầu" (hoặc "lần hai") trong trường hợp thông báo thụ lý đơn khiếu nại.

(4) Họ tên của người khiếu nại, tên cơ quan, tổ chức khiếu nại hoặc họ tên người tố cáo.

(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển đơn tố cáo đến.

(6) “Luật Khiếu nại” hoặc “Luật Tố cáo

(7) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có).

(8) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo văn bản.

(9) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

* Trong trường hợp thông báo thụ lý giải quyết tố cáo.

Mẫu số: 15/KNTC

………………………………..(1)

…………………………….(2)

______________

Số:            /QĐ-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

……….., ngày … tháng … năm ……..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc xác minh nội dung khiếu nại (kiến nghị, phản ánh)

 

………………...(3)………………..

 

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ ..........................................................................(4);

Căn cứ Quyết định số ………… ngày… tháng…. năm….. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Theo đề nghị của ……………………………………………….(5).

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) của ......................…...(6) về việc …………………

Thời gian xác minh là …………. ngày làm việc.

Điều 2. Thành lập Đoàn/Tổ xác minh gồm:

1. Ông (bà) ………….… chức vụ...................... Trưởng Đoàn/Tổ trưởng;

2. Ông (bà) …………… chức vụ......... Phó trưởng Đoàn/Tổ phó (nếu có);

3. Ông (bà) ………………… chức vụ.................................. Thành viên;

4. ..................................................................................................................

Đoàn/Tổ xác minh có nhiệm vụ xác minh làm rõ nội dung khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) được nêu tại Điều 1 Quyết định này.

Trưởng Đoàn/Tổ trưởng Đoàn/Tổ xác minh, thành viên Đoàn/Tổ xác minh thực hiện quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm xác minh theo quy định tại Luật Khiếu nại và quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3.…………...(7), những người có tên tại Điều 2 và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Lưu: VT, ...(8).

......................................................................(3)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

_____________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản. 

(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(4) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị ban hành văn bản.

(5) Đơn vị, cá nhân đề xuất việc xác minh nội dung khiếu nại (nếu có).

(6) Họ tên người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; tên cơ quan, tổ chức khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.

(7) Người đứng đầu đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

(8) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 17/KNTC

………………………………..(1)

…………………………….(2)

____________

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

……….., ngày … tháng … năm ……..


BIÊN BẢN LÀM VIỆC

……………………. (3)

 

Vào hồi ….. giờ ….. ngày …../..…/….., tại …………………..…….. (4);

Chúng tôi gồm:

1. Người được giao nhiệm vụ xác minh (người xác minh):

Đoàn (Tổ) xác minh …………………. (5) được thành lập theo Quyết định số ..../QĐ... ngày.../.../... của……….., gồm:

- Ông (bà) ………………. chức vụ ……...…, Trường Đoàn (Tổ trưởng);

- Ông (bà) ………………. chức vụ …………, Thư ký;

- Ông (bà) ………………. chức vụ …………, Thành viên;

2. Người làm việc với người được giao nhiệm vụ xác minh:

- Ông (bà)……………………………..………………………….…..…(6

3. Nội dung làm việc: ……………………………….……...…….……..(7)

4. Kết quả làm việc: ………………………………………...……..……(8)

5. Những nội dung khác có liên quan: ……………………....………….(9)

Buổi làm việc kết thúc vào hồi ... giờ ... phút cùng ngày (hoặc ngày ……./…..../…...). Biên bản này đã được đọc cho những người cùng làm việc nghe, mọi người nhất trí với nội dung biên bản và xác nhận dưới đây.

Biên bản được lập thành …….. bản mỗi bên giữ 01 bản./.

NGƯỜI CÙNG LÀM VIỆC VỚI

NGƯỜI XÁC MINH


………………(10)…………….

ĐOÀN/TỔ XÁC MINH
(Trường Đoàn/Tổ trưởng và các thành viên ký)(*)

 

Họ và tên

__________________________________

(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị ban hành văn bản hoặc cơ quan ban hành quyết định thành lập Đoàn (tổ) xác minh.

(2) Tên đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc Đoàn/Tổ xác minh.

(3) Tên biên bản, ví dụ: Biên bản về xác minh nội dung khiếu nại; làm việc với người tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người bị tố cáo; Biên bản làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân, để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Biên bản công bố công khai kết quả giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo....

(4) Địa điểm làm việc.

(5) Khiếu nại hoặc tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

(6) Họ, tên, chức danh, địa chỉ, số điện thoại liên hệ (nếu có) của những người cùng làm việc với Đoàn/Tổ xác minh bao gồm:

- Người khiếu nại, người bị khiếu nại.

- Người tố cáo, người bị tố cáo; người làm chứng;

- Người kiến nghị, phản ánh;

- Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan.

(7) Các nội dung làm việc cụ thể, ý kiến của những người cùng làm việc, của thành viên Đoàn/Tổ xác minh.

(8) Kết quả làm việc đã đạt được, những nội dung đã thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đề xuất, kiến nghị của các bên tham gia buổi làm việc.

(9) Những nội dung khác chưa được thể hiện (5), (6) (nếu có).

(10) Chữ ký (ghi rõ họ tên) hoặc điểm chcủa những người cùng làm việc. Chú ý: Trong trường hợp có người không ký thì trong biên bản phải ghi rõ và đề nghị người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương ký vào biên bản.

(*) Trưởng đoàn (Tổ trưởng) Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo hoặc người đại diện của đơn vị lập biên bản và thư ký ký vào từng trang của Biên bản.

Mẫu số: 19/KNTC

………………………………..(1)

…………………………….(2)

________________

Số:            /QĐ-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

……….., ngày … tháng … năm ……..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời gian xác minh

 

………………...(3)………………..

 

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;

Căn cứ ..........................................................................(4);

Căn cứ Quyết định số ………… ngày… tháng…. năm….. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Theo đề nghị của Trưởng đoàn/Tổ trưởng Đoàn/Tổ xác minh.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Gia hạn thời gian xác minh của Đoàn/T xác minh theo Quyết định số ……………………..(5)

Thời gian gia hạn là ……. ngày làm việc kể từ ngày ……./……/…….

Điều 2. Trưởng đoàn/Tổ trưởng Đoàn/Tổ xác minh, ………..(6), …………………..(7) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- Lưu: VT, ...(8).

......................................................................(3)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản. 

(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(4) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị ban hành văn bản.

(5) Số hiệu, trích yếu, ngày tháng năm ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại.

(6) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện việc xác minh.

(7) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng xác minh.

(8) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 21/KNTC

………………………………..(1)

…………………………….(2)

_______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

……….., ngày … tháng … năm ……..

BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI

(KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH)

 

Vào hồi... giờ …, ngày .../…./…., tại …………………..(3)

I. Thành phần tham gia đối thoại:

1. Người giải quyết khiếu nại (kiến nghị, phản ánh), người được phân công chủ trì đối thoại:

- Ông (bà)…………..chức vụ……………….., cơ quan (đơn vị).............

2. Người ghi biên bản:

- Ông (bà)…………..chức vụ……………….., cơ quan (đơn vị).............

3. Người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh (hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh):

- Ông (bà)…………..chức vụ……………., cơ quan (tổ chức)...................

Địa chỉ:.........................................................................................................

(Trường hợp người khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) không tham gia đối thoại thì ghi rõ trong biên bản người khiếu nại vắng mặt có lý do hoặc không có lý do).

4. Người bị khiếu nại (hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người bị khiếu nại (nếu có):

- Ông (bà)…………..chức vụ……….., cơ quan (tổ chức, đơn vị)………

5. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có):

- Ông (bà)......................................................................................................

Địa chỉ:.................................................................................................

6. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có):

- Ông (bà)......................................................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................

II. Nội dung đối thoại:

1. ……………………………………..……………………………….(4).

2. Ý kiến của những người tham gia đối thoại về từng nội dung đối thoại ………………………(5).

III. Kết quả đối thoại:

………………………………………………………………………..(6).

Buổi đối thoại kết thúc hồi... giờ ... ngày .../.../…

Biên bản đối thoại đã được đọc lại cho những người tham gia đối thoại nghe và ký xác nhận (trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do).

Biên bản được lập thành .... bản, người giải quyết khiếu nại (kiến nghị, phản ánh), người được giao nhiệm vụ xác minh, người khiếu nại (kiến nghị, phản ánh), người bị khiếu nại - mỗi người được nhận 01 bản./.

Người bị khiếu nại
(, ghi rõ họ tên)

Người giải quyết khiếu nại (hoặc ngưi được phân công chủ trì đối thoại)
(Chữ ký, dấu - nếu có)

Người khiếu nại (kiến nghị, phản ánh)
(hoặc người đại diện, người được ủy quyền)
(, ghi rõ họ tên)

Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
(Chữ ký, dấu - nếu có)

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
(, ghi rõ họ tên)

Người ghi biên bản
(, ghi rõ họ tên)

_______________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị chủ tđối thoại.

(3) Địa điểm tiến hành đối thoại.

(4) Người giải quyết khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) hoặc người được phân công chủ trì đối thoại nêu mục đích, yêu cầu của việc đối thoại, tóm tt kết quả xác minh nội dung khiếu nại (kiến nghị, phản ánh) và những nội dung đối thoại.

(5) Ý kiến của những người tham gia đối thoại về từng nội dung đối thoại.

(6) Những nội dung đối thoại đã thống nhất, những vn đề còn ý kiến khác nhau và những ý kiến khác (nếu có).

Mẫu số: 24/KNTC

…………………………………(1)

…………………………………(2)

_____________

Số:            /QĐ-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

………, ngày… tháng… năm ……

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giải quyết khiếu nại của ......……………... (3)

(Lần đầu)

 

……………………………………. (4)

 

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật………………………………….(5);

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ .......................................................................................(6);

Căn cứ Quyết định số ………… ngày… tháng…. năm….. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Xét đơn khiếu nại đề ngày …/…/… của...............(3), địa chỉ: ................; được …………………… (2) tiếp nhận ngày …/…/…;

Theo báo cáo của......................... (7) tại Văn bản số.... ngày... tháng... năm ………. về việc giải quyết khiếu nại của……….(3) với các nội dung sau đây:

I. Nội dung khiếu nại:

................................................................................................................ (8)

II. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:

1. Kết quả làm việc với người khiếu nại

……………………………………………………………………………

2. Kết quả làm việc với người bị khiếu nại

……………………………………………………………………………

3. Kết quả làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

……………………………………………………………………………

4............................................................................................................... (9)

III. Kết quả đối thoại (nếu có):

............................................................................................................... (10)

IV. Kết luận

............................................................................................................... (11)

Từ những nhận định và căn cứ trên,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. ................................................................................................. (12)

Điều 2. ................................................................................................. (13)

Điều 3. Trong thời hạn ………........... ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của ...........(2) thì ................(3) có quyền.......................................................(14).

Điều 4. Các ông (bà) …….(15) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- ... (16)...;

- ... (17)....;

- Lưu: VT, ….(18).

......................................................................(4)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

_________________________________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành
văn bản (nếu có).

(2) Đơn vị ban hành văn bản.

(3) Họ tên người khiếu nại hoặc tên cơ quan, tổ chức khiếu nại.

(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(5) Luật chuyên ngành điều chỉnh nội dung liên quan đến khiếu nại: Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014, Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014, Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019, Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013 hoặc Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.

(6) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị ban hành văn bản.

(7) Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại;

(8) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại

(9) Các nội dung khác đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.

(10) Ghi rõ kết quả đối thoại.

(11) Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật) để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).

(12) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, quyết định về BHXH, BHTN, BHYT hoặc quyết định kỷ luật công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính hoặc hành vi về BHXH, BHTN, BHYT đã bị khiếu nại.

(13) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại.

(14) “khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật” (trong trường hợp khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHXH); hoặc “khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính” (trong trường hợp khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, quyết định, hành vi về BHTN, BHYT, quyết định kỷ luật công chức, viên chức).

(15) Những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại và người khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại).

(16) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra quyết định giải quyết khiếu nại.

(17) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến (nếu có).

(18) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 25/KNTC

…………………………………(1)

…………………………………(2)

_______________

Số:            /QĐ-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

………, ngày… tháng… năm ……


QUYẾT ĐỊNH

Về việc giải quyết khiếu nại của ........………………... (3)

(Lần 2)

 

…………………………..……………….(4)

 

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật………………………………….(5);

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ ..............................................................................(6);

Căn cứ Quyết định số ………… ngày… tháng…. năm….. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Xét đơn khiếu nại ngày …/…/… của .....................(3), địa chỉ: .................; được …………………… (2) tiếp nhận ngày …/…/…;

Theo báo cáo của......................... (7) tại Văn bản số.... ngày... tháng... năm ………. về việc giải quyết khiếu nại của……….(3) với các nội dung sau đây:

I. Nội dung khiếu nại:

.......................................................................................................... (8)

II. Kết quả giải quyết khiếu nại của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu:

................................................................................................................ (9)

III. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:

1. Kết quả làm việc với người khiếu nại

……………………………………………………………………………

2. Kết quả làm việc với người bị khiếu nại

……………………………………………………………………………

3. Kết quả làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

……………………………………………………………………………

4............................................................................................................. (10)

IV. Kết quả đối thoại:

............................................................................................................... (11)

V. Kết luận:

................................................................................................................(12)

Từ những nhận định và căn cứ trên,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. ................................................................................................. (13)

Điều 2. ................................................................................................. (14)

Điều 3. Trong thời hạn ..........  ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Điều 4. Các ông (bà) ...................(15) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:

- Như Điều 4;

- ... (16)...;

- Lưu: VT, ….(17).

..........................................................(4)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.

(3) Họ tên người khiếu nại hoặc tên cơ quan, tổ chức khiếu nại.

(4) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(5) Luật chuyên ngành điều chỉnh nội dung liên quan đến khiếu nại: Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014, Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014, Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019, Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013 hoặc Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.

 (6) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị ban hành văn bản.

(7) Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại.

 (8) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.

(9) Ghi rõ kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu.

(10) Các nội dung khác đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.

(11) Ghi rõ kết quả đối thoại.

(12) Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật) để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).

(13) Nội dung điều này áp dụng tùy theo các trường hợp sau đây:

a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:

+ Yêu cầu người ban hành quyết định hành chính về BHXH, quyết định về BHTN, BHYT, quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ Quyết định số ... ngày…/…/… bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ);

+ Yêu cầu người thực hiện hành vi chm dứt hành vi hành chính về BHXH, hành vi về BHTN, BHYT- trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính về BHXH, hành vi về BHTN, BHYT.

b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ:

+ Công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng;

+ Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, quyết định, hành vi về BHTN, BHYT, quyết định kỷ luật công chức, viên chức đã bị khiếu nại.

 (14) Quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại:

Khôi phục quyn, lợi ích hợp pháp ca người khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại) và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);

Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có).

(15) Ghi rõ những người chịu trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại: người khiếu nại, cơ quan, tổ chức khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,...

(16Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến (nếu có).

(17) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo văn bản.

Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức; quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, quyết định, hành vi về BHTN, BHYT (không bao gồm quyết định, hành vi về BHXH).

Mẫu số: 27/KNTC

………………………………..(1)

…………………………….(2)

_________________

Số:            /QĐ-BHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

……….., ngày … tháng … năm ……..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại (tố cáo)

………………….(3)………………..

 

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011 (hoặc Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018);

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

(hoặc Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo);

Căn cứ ..............................................................................................(4);

Căn cứ Quyết định số ………… ngày… tháng…. năm….. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Căn cứ ……………………………………………………………..(5);

Theo đề nghị của …………………………(6).

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Đình chỉ giải quyết khiếu nại (tố cáo) của …………………....(7), địa chỉ:.....................

Khiếu nại (tố cáo) về việc ........……….... và đã được thụ lý ngày.../... / ...

Lý do đình chỉ: ………………………………………………………….(8)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 3. …...(7), Đoàn/Tổ xác minh khiếu nại (tố cáo) thành lập theo Quyết định số…/QĐ-BHXH ngày… của ……………….…và ……..(9) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Lưu: VT, ....(10).

......................................................................(3)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

_________________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản. 

(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

(4) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị ban hành văn bản.

(5) Căn cứ đình chỉ giải quyết kiếu nại, tố cáo: Đơn rút khiếu nại, tố cáo; giấy báo tử của người bị tố cáo; bản án, quyết định của Tòa án…

(6) Tên đơn vị, cá nhân đề xuất ban hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại, tố cáo.

(7) Họ tên người khiếu nại, tố cáo; tên cơ quan, tổ chức khiếu nại.

(8) Nêu rõ lý do của việc đình chỉ giải quyết khiếu nại, tố cáo.

(9) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại, tố cáo.

(10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

Mẫu số: 28/KNTC

………………………………..(1)

…………………………….(2)

_____________

Số:         /BHXH-….(3)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

……….., ngày … tháng … năm ……..


PHIẾU CHUYỂN ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: ………………….…………………..(4)

           

Ngày …/…./…., ……………....….(2) nhận được đơn tố cáo ghi ngày...tháng...năm... của công dân về ……………

Căn cứ quy định của………(5), ……………….……………………...(2) chuyển đơn tố cáo của công dân đến ………..……..…..(4) để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả đến ……………....….(2)./.

Tài liệu gửi kèm theo (nếu có).

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, ….(3).

......................................................................(6)

(Chữ ký, dấu)

 

Họ và tên

__________________________________

(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban hành văn bản (nếu có).

(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.

(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản.

(4) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo, (trong trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH) hoặc cơ quan điều tra (hoặc Viện kiểm sát nhân dân) có thẩm quyền (trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm).

(5) “Khoản 2 Điều 24 Luật Tố cáo, Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh” (trong trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH) hoặc “Khoản 1 Điều 27 Luật Tố cáo (trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm).

(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản.

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 3668/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2022

 

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 378/QĐ-BHXH NGÀY 11/3/2020 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

__________

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

 

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ban hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11/3/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:

“a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT của cơ quan BHXH là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong hoạt động quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; kết luận thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đóng BHXH, BHTN, BHYT và các quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT khác khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 2 như sau:

“b) Khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị người sử dụng lao động, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, đóng BHTN và chi trả trợ cấp BHTN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 2 như sau:

“d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT là việc cá nhân báo cho cơ quan, người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

4. Bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Phân loại theo nội dung

Việc phân loại đơn căn cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề của đơn.

Đơn được phân loại như sau:

a) Đơn khiếu nại;

b) Đơn tố cáo;

c) Đơn kiến nghị, phản ánh;

d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.”

5. Bổ sung điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:

“a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;

- Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;

- Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan;

- Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;

- Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo;

- Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì trong đơn phải có đầy đủ ch ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 6 như sau:

“b) Đơn không đủ điều kiện xử lý bao gồm:

- Đơn không đáp ng các yêu cầu tại điểm a khoản 3 Điều này;

- Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết;

- Đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền đã được hướng dẫn một lần về cùng một nội dung;

- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 6 như sau:

“b) Đơn có họ, tên, chữ ký của 02 người trở lên.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:

“4. Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền tại địa điểm tiếp công dân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân, được quản lý, lưu giữ tại nơi tiếp công dân và nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh. Ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa điểm tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. Kết thúc việc tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền ra thông báo kết luận việc tiếp công dân.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 12 như sau:

“7. Ghi Sổ tiếp công dân và nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

Trong quá trình tiếp công dân, người tiếp công dân phải nhập đầy đủ các nội dung đã trao đổi, xử lý, giải quyết vào Sổ tiếp công dân (Mu số 04/STD) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”

10. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 14 như sau:

“Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức của cơ quan BHXH”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Giám đốc BHXH huyện

Giải quyết khiếu nại lần đầu theo phân cấp quản lý đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT của mình, của viên chức do mình quản lý trực tiếp.”

12. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:

“c) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT mà Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.

13. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 15 như sau:

“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHXH của cơ quan BHXH.”

14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:

“b) Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại về công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động).”

15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 16 như sau:

“b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại về công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động).”

16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 17 như sau:

“b) Đơn khiếu nại do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì người xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc gửi trả lại đơn (kèm theo các tài liệu nếu có) cho cơ quan đã chuyển đơn khiếu nại đến nhưng không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH, kèm theo văn bản phúc đáp (Mu số 08/XLĐ).”

17. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 17 như sau:

“Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết hoặc chưa đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 thì hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật (Mẫu số 11/XLĐ)

18. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 17 như sau:

“g) Đơn khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH cấp dưới, kể cả trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp trên có văn bản chuyển đơn yêu cầu Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp dưới giải quyết và gửi cho người khiếu nại biết (Mu số 12/XLĐ); đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan BHXH cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thm quyền đ xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại.”

19. Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 1 Điều 17 như sau:

“k) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện xử lý, còn trong thời hiệu khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại và phương án giải quyết, xem xét, giải quyết khiếu nại ngay hoặc tiến hành xác minh khiếu nại; đồng thời dự thảo Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại gửi cho người khiếu nại biết (Mu số 14/XLĐ).”

20. Bổ sung điểm l, điểm m vào khoản 1 Điều 17 như sau:

“I) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (Mu 13/XLĐ), trừ trường hợp được quy định tại điểm m khoản này.

m) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.”

21. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 18 như sau:

“a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại

Làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để xác định nhân thân của người khiếu nại và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân người khiếu nại, nội dung khiếu nại. Nếu thấy căn cứ khiếu nại không đúng với pháp luật thì hướng dẫn, giải thích cho người khiếu nại được biết để người khiếu nại rút đơn (trường hợp người khiếu nại mun rút đơn). Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mu số 17/KNTC).

Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại (Mu số 18/KNTC).”

22. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 18 như sau:

“b) Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên quan

Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên quan; yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình bằng văn bản về quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại. Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mu số 17/KNTC).”

23. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 11 Điều 18 như sau:

“d) Công khai quyết định giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:

- Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác với thành phần gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người được người ra quyết định giải quyết khiếu nại ủy quyền, người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc. Việc công khai phải được lập biên bản (Mu số 17/KNTC);

- Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc địa điểm tiếp công dân của cơ quan đã giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;

- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử; công khai trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục;

- Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức: Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức có hiệu lực pháp luật thì người đng đầu cơ quan BHXH nơi công chức, viên chức làm việc có trách nhiệm công bố, công khai quyết định trên đến toàn thể công chức, viên chức trong cơ quan.”

24. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 13 Điều 18 như sau:

“13. Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và lưu trữ h sơ giải quyết khiếu nại.”

25. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 13 Điều 18 như sau:

“a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xử đơn khiếu nại phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mu số 26/SĐT) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”

26. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 21 như sau:

“đ) Giải quyết tố cáo hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT trong phạm vi quản lý của mình.”

27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 22 như sau:

“a) Trưởng phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ trường hợp Giám đốc BHXH tỉnh có ý kiến chỉ đạo khác; phối hợp tham mưu giải quyết tố cáo về công tác tổ chức cán bộ.”

28. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 22 như sau

“a) Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ trường hợp Tổng Giám đốc có ý kiến chỉ đạo khác; phối hợp tham mưu giải quyết tố cáo về công tác tổ chức cán bộ.”

29. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 23 như sau:

“a) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn phải chuyển đơn hoặc bản ghi nội dung tố cáo và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (Mu số 28/KNTC); đồng thời thông báo cho người tố cáo biết. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung.”

30. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 23 như sau:

“đ) Đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của Luật Tố cáo. Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp tục thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cm được quy định tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu nại thì thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.”

31. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 8 Điều 24 như sau:

“8. Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và lưu trữ hồ sơ giải quyết tố cáo.”

32. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 24 như sau:

“a) Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn tố cáo phải nhập đầy đủ thông tin vào sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mu số 26/SĐT) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”

33. Bổ sung thêm khoản 9 vào Điều 24 như sau:

“9. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện BHXH, BHTN, BHYT thuộc thẩm quyền, có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì Thủ trưởng cơ quan xem xét thụ lý tố cáo, tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật; việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo; ra quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”

34. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“1. Đối với kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT có nội dung đơn giản hoặc đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thì thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh.

2. Đối với kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT cần phải kiểm tra, xác minh hoặc phải xin ý kiến các cơ quan, đơn vị hữu quan để có căn cứ giải quyết thì thời hạn giải quyết là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh. Trường hợp kiến nghị, phản ánh có nội dung phức tạp hoặc các cơ quan, đơn vị hữu quan chưa có ý kiến trả lời trong thời hạn nêu trên thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh; đồng thời phải có văn bản thông báo cho người kiến nghị, phản ánh lý do kéo dài thời hạn giải quyết và có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị hữu quan cho ý kiến để có căn cứ giải quyết kiến nghị, phản ánh kịp thời.”

35. Sửa đổi phần mở đầu của khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh

Sau khi nhận đơn kiến nghị, phản ánh do Bộ phận Văn thư cơ quan chuyển đến, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh phải phân công người xử lý đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nghiên cứu nội dung đơn, phân tích, thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, lập phiếu đề xuất xử lý đơn (Mu số 06/PĐX) và dự thảo văn bản theo hướng xử lý đã đề xuất (Công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn, thông báo đơn không đủ điều kiện xử lý...) trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được đề xuất và báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.”

36. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 32 như sau:

“c) Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện xử lý theo điểm a khoản 3 Điều 6 thì hướng dẫn người kiến nghị, phản ánh b sung thủ tục hoặc thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật (Mẫu số 11/XLĐ).”

37. Sửa đổi khoản 2 Điều 32 như sau:

“2. Phê duyệt đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh

Ngay sau khi nhận được Phiếu đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh kèm theo dự thảo văn bản xử lý đối với từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm xem xét, phê duyệt đề xuất, ký ban hành các văn bản kèm theo (nếu có). Trường hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung dự thảo văn bản cân chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.”

38. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:

“1. Đối với đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung đơn giản hoặc đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thi ngay sau khi được phê duyệt đề xuất, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn dự thảo văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được đề xuất và báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt theo Khoản 2 Điều 32; trường hợp Thủ trưởng đơn vị có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung dự thảo văn bản cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 01 ngày làm việc.”.

39. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 33 như sau:

“a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xác minh, người được giao xử lý đơn báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản (Mu số 23/KNTC) kèm theo dự thảo văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.”

40. Sửa đổi khoản 5 Điều 33 như sau:

“5. Ký ban hành văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh

Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự thảo văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký ban hành. Trong trường hợp dự thảo cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.”

41. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 7 Điều 33 như sau:

“7. Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và lưu trữ hồ sơ giải quyết kiến nghị, phản ánh.”

42. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 Điều 33 như sau:

“a) Trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết kiến nghị, phản ánh, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mu số 26/SĐT) và Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.”

43. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:

“1. Xếp lưu đơn

Xếp lưu đơn được áp dụng đối với các loại sau:

a) Đơn không đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6;

b) Đơn khiếu nại có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP; đơn tố cáo đã có kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật mà người tố cáo không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ mới.”

c) Đơn khiếu nại, tố cáo trước khi được thụ lý mà người khiếu nại, tố cáo có đơn xin rút khiếu nại, tố cáo; đơn kiến nghị, phản ánh khi người kiến nghị, phản ánh rút kiến nghị, phản ánh.”

44. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“a) Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trong toàn Ngành; mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn của BHXH Việt Nam (Mu số 26/SĐT); mở sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH Việt Nam (Mu số 04/STD);

b) Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Giám đốc BHXH tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh đối với các đơn vị thuộc BHXH tỉnh; mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn của BHXH tỉnh (Mu số 26/SĐT); mở sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH tỉnh (Mu số 04/STD);

c) Tổ Nghiệp vụ được giao có trách nhiệm giúp Giám đốc BHXH huyện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh đối với các đơn vị thuộc BHXH huyện; mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của BHXH huyện (Mu số 26/SĐT); mở sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH huyện (Mu số 04/STD).

45. Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu sau:

a) 01/GBN (Biên bản giao nhận);

b) 04/STD (Sổ Tiếp công dân);

c) 07/XLĐ (Phiếu hướng dẫn gửi đơn);

d) 08/XLĐ (Công văn về việc xử lý đơn);

đ) 09/XLĐ (Phiếu hướng dẫn đơn có nhiều nội dung khác nhau);

e) 11/XLĐ (Thông báo về việc khiếu nại/kiến nghị, phản ánh không đủ điều kiện thụ lý giải quyết/không đủ điều kiện xử lý);

g) 13/XLĐ (Phiếu hướng dẫn gửi đơn);

h) 14/XLĐ (Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại/tố cáo);

i) 15/KNTC (Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại/kiến nghị, phản ánh);

k) 17/KNTC (Biên bản làm việc);

l) 19/KNTC (Quyết định về việc gia hạn thời gian xác minh);

m) 21/KNTC (Biên bản đối thoại);

n) 24/KNTC (Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu);

o) 25/KNTC (Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần 2);

p) 26/SĐT (S Theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn);

q) 27/KNTC (Quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại/tố cáo);

r) 28/KNTC (Công văn chuyển đơn tố cáo);

s) 37/KNTC (Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Lê Minh Khái (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Tiếp công dân Trung ương;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;
- Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam (để b/c);
- BHXH: Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TTKT
.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thế Mạnh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi