Quyết định 292/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 292/QĐ-BNV

Quyết định 292/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:292/QĐ-BNVNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tiến Dĩnh
Ngày ban hành:03/04/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 292/QĐ-BNV

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 292/QĐ-BNV PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 292/QĐ-BNV ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Số: 292/QĐ-BNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012

 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI DU LỊCH
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
 
 
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ II (2011-2016) của Hiệp hội thông qua ngày 22 tháng 12 năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lưu: VT, TCPCP. M.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dĩnh

 


ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP HỘI DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Phê duyệt theo Quyết định số 292/QĐ-BNV ngày 30 tháng 3 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
 
 
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
 
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long.
2. Tên tiếng Anh: Mekong Delta Tourism Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: MDTA.
Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các địa bàn khu vực khác có liên quan, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích: Phối hợp hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, kinh doanh, dịch vụ, hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế trong lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan trong phạm vi cả nước; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên; phát triển nhanh và bền vững các loại hình kinh doanh các sản phẩm du lịch, góp phần xây dựng và phát triển bền vững ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi khu vực đồng bằng sông Cửu Long và có các liên kết về tổ chức và hoạt động với các cá nhân, tổ chức khác của Việt Nam trên phạm vi toàn quốc theo luật pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ này và tuân thủ theo luật pháp quốc tế mà Nhà nước Việt Nam tham gia hoặc công nhận.
2. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Hiệp hội.
Điều 4. Địa vị pháp lý của Hiệp hội
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Cần Thơ. Hiệp hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
 
Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1. Tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên cũng như các tầng lớp nhân dân tham gia góp phần tích cực vào công tác phát triển du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam nói chung.
2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong các hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
3. Tư vấn, phản biện các dự án, công trình liên quan đến việc phát triển ngành, lĩnh vực du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật; làm cầu nối giữa các hội viên, thành viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến sự phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong khuôn khổ pháp luật quy định.
4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn định, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh - dịch vụ liên quan đến các công việc thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
5. Xúc tiến công tác đầu tư - thương mại - du lịch- hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo liên quan đến du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
6. Tập hợp, đoàn kết các thành viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long; đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động công tác khác theo quy định của pháp luật để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
7. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện pháp liên quan đến lĩnh vực du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật; hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện phát triển du lịch địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
8. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tổ chức giúp đỡ hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội trong khuôn khổ luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của hoạt động theo quy định của pháp luật.
9. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển ngành du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
10. Tư vấn pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, về môi trường, về hội nhập quốc tế và đầu tư, về sở hữu trí tuệ cho hội viên theo quy định của pháp luật.
11. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật và các chủ trương của Nhà nước liên quan đến ngành du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các hội viên chủ động trong công tác quản lý, phát triển ngành du lịch địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng như giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện công tác tổ chức, hoạt động và phát triển du lịch địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định hoặc những nội quy khác của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
13. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các hội viên.
14. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tư vấn về nghiệp vụ, khoa học - công nghệ, cách thức quản lý mới, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
16. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát triển ngành du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
17. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
18. Xuất bản các ấn phẩm (nếu có) của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan nhà nước yêu cầu.
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Được lập và gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động phát triển ngành du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật để đảm bảo kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Được tham gia ký kết và thực hiện các thoả thuận với các tổ chức quốc tế, các hoạt động quốc tế trong phạm vi, lĩnh vực, nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ - thương mại liên quan đến du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
9. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng theo quy định của Điều lệ Hiệp hội đối với các hội viên của Hiệp hội có thành tích trong các hoạt động về công tác xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long và thực hiện tốt Điều Lệ của Hiệp hội.
11. Thông qua cơ cấu tổ chức bộ máy trực thuộc của Hiệp hội và thực hiện sự phối hợp với các địa phương, sự hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để góp phần đạt mục tiêu, hiệu quả trong việc thực hiện hoạt động xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
12. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, xuất bản các ấn phẩm theo quy định của pháp luật để kiến nghị với Nhà nước trong việc ban hành chính sách để phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành du lịch trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
 
Chương 3.
HỘI VIÊN
 
1. Các tổ chức của Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh - thương mại và dịch vụ hợp pháp trong ngành, lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệm, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội gồm có: Hội viên tổ chức và hội viên cá nhân.
- Hội viên tổ chức: Là các tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên tổ chức chính thức của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội:
- Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập Hiệp hội, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội viên liên kết của Hiệp hội;
- Các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh và có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội: Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội cũng như của các hoạt động trong ngành, lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
3. Điều kiện trở thành Hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được Thẻ Hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
Điều 8. Quyền lợi của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong việc xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác có liên quan đến hoạt động du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt Nam do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan Lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của hội viên Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá thời gian của 01 (một) năm của 01 (một) nhiệm kỳ của Hiệp hội và trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính thức gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động trong tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội; và trong thời gian này hội viên không phải tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí của hội viên cho Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
9. Được khen thưởng về thành tích hoạt động trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
10. Được sử dụng hình ảnh và thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Được giới thiệu thành viên mới để họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội.
12. Được cấp Thẻ Hội viên của Hiệp hội.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội đề ra.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ quan Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 10. Chấm dứt tư cách hội viên và chấm dứt quyền hội viên
1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, đơn vị tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định Điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội;
c) Tất cả các hội viên cá nhân (chính thức, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xoá tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội;
d) Hội viên đương nhiên bị chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội khi không nộp hội phí 02 năm liền.
2. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời gian chậm nhất không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày quyết định chính thức có hiệu lực thi hành.
 
Chương 4.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
 
Điều 11. Nguyên tắc tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên, thực hiện chế độ dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hoá bằng các quy chế, quy định do Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội chỉ có giá trị và hợp lệ khi được trên 50% (năm mươi phần trăm) số người tham dự tán thành.
Điều 12. Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội
Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long được tổ chức theo mô hình:
2. Ban Chấp hành Hiệp hội;
3. Ban Thường vụ Hiệp hội;
4. Ban Kiểm tra Hiệp hội;
5. Các ban chuyên môn của Hiệp hội (nếu có);
7. Cơ quan thông tin ngôn luận của Hiệp hội (nếu có) theo quy định của pháp luật;
8. Các chi hội cơ sở (nếu có) theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
9. Văn phòng đại diện Hiệp hội ở trong và ngoài nước (nếu có) theo quy định của pháp luật;
10. Các tổ chức, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
11. Các Hội Du lịch ở các địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật tự nguyện tham gia làm thành viên của Hiệp hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức đại diện cho số lượng hội viên của Hiệp hội.
2. Đại hội bất thường của Hiệp hội được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
d) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
đ) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp Hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp Hành Hiệp hội;
e) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;
g) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
h) Đại hội toàn thể hội viên thông qua nghị quyết giải thể Hiệp hội (nếu có) và chỉ định ban xử lý giải thể để tiến hành các thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.
4. Hội nghị thường niên (hội nghị hàng năm) của Hiệp hội có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.
Điều 14. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội của Hiệp hội.
2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành tại Đại hội.
3. Riêng đối với vấn đề về giải thể và thanh lý tài sản của Hiệp hội thì phải được 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội của Hiệp hội tán thành.
Điều 15. Hiệp hội tự giải thể
Ngoài trường hợp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể theo quy định của pháp luật, Hiệp hội có thể tự giải thể theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên.
3. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay; người trúng cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bầu bổ sung một số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của Điều lệ này nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.
5. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.
6. Việc chấm dứt tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này.
7. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là ủy viên của Ban Chấp hành Hiệp hội; trường hợp này phải báo cáo Ban Thường vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày và người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
8. Tuỳ theo yêu cầu, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể cử ra hoặc thành lập ra các ban chuyên môn giúp việc cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Cụ thể hoá các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội của Hiệp hội.
2. Ra nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu - chi hàng năm của Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; bầu Ban Thường vụ Hiệp hội, gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký.
4. Quyết định triệu tập và chuẩn bị các vấn đề liên quan cho Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội hoặc các vấn đề khác nếu được Đại hội ủy quyền cho phép theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với các quy định của pháp luật.
5. Xem xét, quyết định việc Hiệp hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
8. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ sở, các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội.
9. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
10. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.
11. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
12. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc Chủ tịch đề nghị.
Điều 18. Chấm dứt tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội không tham gia họp Ban Chấp hành trong 1 năm mà không có lý do chính đáng;
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của hơn 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội (trừ trường hợp bất khả kháng và các trường hợp có lý do chính đáng, hợp lý khác được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội);
c) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xoá tên trong danh sách ủy viên Ban Chấp hành của Hiệp hội.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội tự nguyện xin ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo bằng văn bản về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội và danh sách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội xin rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội theo nghị quyết và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội cho tất cả các hội viên của Hiệp hội và các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khác của Hiệp hội biết (thời gian chậm nhất phải thông báo là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày các quyết định có hiệu lực thi hành.
Điều 19. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội bổ nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc Hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất.
6. Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.
7. Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
8. Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký để quản lý hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, văn phòng đại diện, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân (nếu có) của Hiệp hội; xem xét, quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề lớn khác của Hiệp hội được quy định tại Điều lệ; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
9. Dự thảo báo cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội.
10. Dự thảo chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 20. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 21. Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký Hiệp hộỉ
1. Tổng thư ký Hiệp hội:
a) Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp việc Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Đại hội Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua;
b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
c) Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng thư ký Hiệp hội:
a) Phó Tổng thư ký Hiệp hội do Tổng thư ký Hiệp hội đề nghị và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và trình Chủ tịch Hiệp hội quyết định bổ nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm giúp việc Tổng thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng thư ký Hiệp hội phân công và thay mặt Tổng thư ký Hiệp hội khi Tổng thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 22. Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành.
2. Văn phòng đại diện Hiệp hội là cơ quan trực thuộc Hiệp hội, giúp việc cho Hiệp hội, được thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Hiệp hội có thể được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trong cả nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội; chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện Hiệp hội, do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
4. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, các ban chuyên môn của Hiệp hội, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội do mỗi bộ phận dự toán và được Tổng thư ký Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Việc thành lập văn phòng đại diện, các ban chuyên môn của Hiệp hội, và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định sau khi được Ban Chấp hành thông qua theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 23. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các đại biểu chính thức của Hiệp hội.
2. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội quyết định.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban Kiểm tra Hiệp hội.
4. Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.
6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp hội và nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội Hiệp hội;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Tham dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội Hiệp hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra Hiệp hội đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Chi hội và nhiệm vụ của chi hội
1. Chi hội:
a) Việc thành lập chi hội thuộc Hiệp hội phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
b) Chi hội thuộc Hiệp hội hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
c) Mỗi tổ chức có từ 05 (năm) hội viên trở lên có thể thành lập chi hội;
d) Ban lãnh đạo của chi hội do Đại hội toàn thể chi hội bầu ra.
2. Nhiệm vụ của chi hội:
a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy định của Hiệp hội và chi hội;
b) Tuyên truyền phát triển hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội;
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Tổ chức các hoạt động tiếp thị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của chi hội;
đ) Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Thường vụ Hiệp hội.
 
Chương 5.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
 
Điều 25. Kinh phí của Hiệp hội
1. Hội phí hàng năm của hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 26. Sử dụng kinh phí của Hiệp hội
1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Trả lương cho những người làm việc chuyên trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội, phần kinh phí mà Hiệp hội thu được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội.
 
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
 
Điều 28. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ đề nghị các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng các quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và hình thức khen thưởng và kỷ luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyển phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long, gồm 7 Chương, 30 Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ II (2011-2016)) của Hiệp hội thông qua ngày 22 tháng 12 năm 2011 tại thành phố Cần Thơ.
2. Điều lệ của Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.
4. Tất cả các hội viên của Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi