Dự thảo Thông tư quy trình xử lý VPHC của cảnh sát đường thủy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy lần 2
Lĩnh vực: Hành chính, Giao thông Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết một số trường hợp cụ thể trong tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

---------

 

Số:         /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

 

  Hà Nội, ngày     tháng    năm 2019

 

 

THÔNG TƯ

Quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý

vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy

-------------

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết một số trường hợp cụ thể trong tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy.

Điều 2. Nguyên tắc tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính

1. Tuân thủ quy định của Thông tư này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệnh Công an nhân dân; thực hiện đúng kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bảo đảm tính minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, an toàn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính và các vi phạm pháp luật khác theo đúng quy định.

3. Chỉ được bố trí những cán bộ đã được cấp Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát đường thủy trực tiếp làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy nội địa.

4. Nghiêm cấm lợi dụng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính để sách nhiễu, gây phiền hà nhân dân, cản trở hoạt động giao thông vận tải thuỷ, xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác.

Điều 3. Bố trí lực lượng, phương tiện tuần tra, kiểm soát

1. Trên mỗi tuyến giao thông đường thủy nội địa qua mỗi địa phương được bố trí một hoặc nhiều tổ tuần tra, kiểm soát. Mỗi tổ do Tổ trưởng chỉ huy và các tổ viên. Số lượng cán bộ trong một tổ tuần tra, kiểm soát do Thủy đội trưởng, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát đường thủy, Đội trưởng Đội Cảnh sát đường thủy hoặc Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Thủy đội trưởng, Trạm trưởng, Đội trưởng) quyết định nhưng phải bảo đảm yêu cầu sau:

a) Tuần tra, kiểm soát lưu động bằng tàu gồm: Tổ trưởng, có ít nhất 02 tổ viên và phải bảo đảm đủ định biên thuyền viên theo quy định của Bộ Công an;

b) Tuần tra, kiểm soát lưu động bằng xuồng máy gồm: Tổ trưởng, có ít nhất 02 tổ viên;

c) Tuần tra, kiểm soát lưu động bằng phương tiện thủy khác, phương tiện cơ giới đường bộ hoặc đi bộ gồm: Tổ trưởng, có ít nhất 02 tổ viên;

d) Kiểm soát tại trạm hoặc một điểm trên tuyến gồm: Tổ trưởng và ít nhất 02 tổ viên;

đ) Trường hợp một hoặc nhiều tuyến đường thủy thuộc địa bàn do Thủy đội, Trạm Cảnh sát đường thủy, Đội Cảnh sát đường thủy hoặc Đội Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Thủy đội, Trạm, Đội) quản lý, trong cùng một thời gian bố trí nhiều Tổ cùng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát thì Thủy đội trưởng, Trạm trưởng, Đội trưởng quyết định số lượng Tổ tuần tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ huy hoặc phân công cấp phó trực tiếp chỉ huy từng tuyến.

2. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của một Tổ tuần tra, kiểm soát không được quá 8 giờ/ngày. Trường hợp đột xuất cần kéo dài thêm thời gian thì Tổ trưởng phải báo cáo và được sự đồng ý của Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện) nhưng phải đảm bảo chế độ nghỉ ngơi cho cán bộ theo đúng quy định của pháp luật về lao động và quy định của Bộ Công an.

3. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phải bố trí đủ cán bộ ứng trực và trực ban tại đơn vị 24/24 giờ.

4. Trang bị tối thiểu của một Tổ tuần tra, kiểm soát:

a) Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường thủy và các biểu mẫu có liên quan;

b) Phương tiện tuần tra, kiểm soát;

c) Phương tiện thông tin liên lạc;

d) Cờ chữ K, đèn hiệu, loa pin cầm tay, đèn pin chịu nước, ống nhòm ban ngày, ban đêm, la bàn, hải đồ;

đ) Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ khác bố trí cho phù hợp với từng trường hợp.

Điều 4. Phân công nhiệm vụ của cán bộ trong Tổ tuần tra, kiểm soát

1. Tổ trưởng có trách nhiệm chỉ huy, điều hành mọi hoạt động của Tổ; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ viên.

2. Các tổ viên thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công, gồm: Điều khiển phương tiện tuần tra; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; quan sát, ghi nhận biển kiểm soát, đặc điểm của phương tiện giao thông; thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát; tiến hành kiểm soát, phát hiện các hành vi vi phạm; lập biên bản, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; ghi Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy; giám sát hoạt động của những người bị kiểm soát, những người khác ở trên phương tiện và khu vực đang kiểm soát; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng và báo cáo Tổ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ.

3. Nhiệm vụ của Tổ trưởng và từng tổ viên trong Tổ phải được ghi cụ thể trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy.

Điều 5. Biểu mẫu dùng trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính

Biểu mẫu dùng trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy thực hiện theo quy định tại Điều ..., Thông tư số..., ngày..........của Bộ Công an quy định về hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy.

 

Chương II

TRÌNH TỰ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

 

Điều 6. Thẩm quyền ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát

1. Cục trưởng Cục Cảnh giao thông, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) ban hành các kế hoạch sau đây:

a) Kế hoạch tổng kiểm soát và xử lý vi phạm;

b) Kế hoạch mở đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm;

c) Kế hoạch tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo chuyên đề;

d) Kế hoạch phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện căn cứ vào kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tình hình thực tế ở địa bàn được phân công tuần tra, kiểm soát, lập kế hoạch, tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thường xuyên hoặc đột xuất của đơn vị mình; phê duyệt kế hoạch công tác tuần của các Thủy đội, Đội, Trạm.

3. Thủy đội trưởng, Đội trưởng, Trạm trưởng căn cứ kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều này lập kế hoạch sau đây:

a) Lập kế hoạch công tác tuần trình Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện hoặc cấp phó của các chức danh trên được giao phụ trách phê duyệt.

b) Căn cứ kế hoạch công tác tuần đã được phê duyệt, lập lịch thực hiện kế hoạch công tác tuần cho từng Tổ tuần tra, kiểm soát.

Điều 7. Triển khai thực hiện kế hoạch

1. Tổ trưởng

a) Phổ biến, quán triệt cho các tổ viên trong Tổ về nội dung kế hoạch công tác và những nội dung khác có liên quan trước khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;

b) Kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số, kiểm tra trang phục, Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát đường thủy; điều lệnh nội vụ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của cán bộ là thuyền viên và các biểu mẫu có liên quan;

c) Nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng tổ viên;

d) Phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các điều kiện tuần tra, kiểm soát đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.

2. Tổ viên: Phải nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng. 

Điều 8. Tuần tra, kiểm soát

1. Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát đường thủy, tại một điểm trên tuyến

a) Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát đường thủy

Trạm Cảnh sát đường thủy được thành lập theo quyết định của Bộ Công an, phải tổ chức kiểm soát tại Trạm. Khi kiểm soát tại Trạm được sử dụng phương tiện tàu, xuồng máy Công an nhân dân để kiểm soát đối với phương tiện bị kiểm tra có mớn nước sâu, đoàn lai hoặc lai hỗn hợp khó quay trở, phương tiện không có khả năng vào Trạm.

 b) Kiểm soát tại một điểm trên tuyến

Tổ chức kiểm soát tại một điểm trên tuyến đường thủy chỉ được thực hiện tại những vị trí phức tạp về trật tự, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội; phạm vi luồng rộng, thoáng, không bị che khuất tầm nhìn; bảo đảm việc dừng phương tiện, kiểm soát công khai, minh bạch, an toàn.

Thời gian tổ chức kiểm soát tại một điểm trên tuyến giao thông đường thủy tối đa 120 phút (trừ trường hợp thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên). Trường hợp đang xử lý vụ, việc phức tạp cần kéo dài thêm thời gian thì được tiếp tục xử lý đến khi giải quyết xong vụ, việc đó.

2. Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hoá trang

a) Trường hợp cán bộ hóa trang sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, thực hiện như sau:

Thông báo ngay cho bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai trong Tổ tuần tra, kiểm soát thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

Trường hợp bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai không dừng ngay được phương tiện vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm, thì Tổ trưởng có trách nhiệm thống kê từng trường hợp, tập hợp đầy đủ các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm để báo cáo, đề xuất bằng văn bản với người có thẩm quyền thực hiện việc thông báo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp bố trí bộ phận cán bộ hóa trang để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, phát hiện vi phạm khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp, thì thực hiện như sau:

Thông báo ngay cho bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

Đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội nếu không được ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của cá nhân, thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát đường thủy để thông báo, vận động nhân dân phối hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đối tượng không chấp hành hiệu lệnh, dùng vũ lực, hung khí, vũ khí để chống đối, thì được sử dụng vũ lực hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để khống chế đối tượng.

3. Tuần tra, kiểm soát lưu động: Tổ tuần tra, kiểm soát sử dụng phương tiện tàu, xuồng và các phương tiện thủy khác, phương tiện cơ giới đường bộ hoặc đi bộ tuần tra lưu động, bảo đảm kiểm soát toàn bộ tình hình trật tự, an toàn giao thông và trật tự xã hội trên tuyến, địa bàn đường thủy được phân công.

Điều 9. Tín hiệu báo trạm, chốt, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông đường thủy

Cảnh sát đường thủy bố trí tín hiệu báo trạm kiểm soát, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông như sau:

1. Tại Trạm, chốt tuần tra, kiểm soát giao thông, ở vị trí cao, dễ quan sát nhất:

a) Ban đêm, thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, đặt cách nhau 0,6 mét trên cùng một cột dọc (đối với chốt là phương tiện tuần tra, kiểm soát neo, đậu trên luồng, phải bố trí đèn hiệu theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa);

b) Ban ngày, treo cờ hiệu "Cờ chữ K".                            

2. Trên phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông:

a) Ban đêm, ngoài các đèn hiệu theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, cách nhau 0,6 mét;

b) Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo cờ hiệu “Cờ chữ K”.

Điều 10. Hiệu lệnh dừng phương tiện

1. Khi dừng phương tiện để kiểm soát phải căn cứ vào mật độ phương tiện tham gia giao thông, tình hình, đặc điểm luồng, tuyến giao thông để bảo đảm an toàn và lưu thông bình thường của các phương tiện. 

2. Hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát được thực hiện như sau:

a) Ban ngày, hướng cờ hiệu "Cờ chữ K" về phía phương tiện cần kiểm soát, phất ba lần theo chiều thẳng đứng từ trên xuống, đồng thời phát âm hiệu một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài;

b) Ban đêm, hướng đèn hiệu về phía phương tiện cần kiểm soát, phát một chớp sáng dài, một chớp sáng ngắn, một chớp sáng dài, đồng thời phát âm hiệu một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài;

c) Ngoài hiệu lệnh nêu trên, có thể kết hợp dùng loa hướng dẫn cho phương tiện dừng hoặc giảm tốc độ để kiểm soát.

Điều 11. Tiến hành kiểm soát

1. Kiểm soát phương tiện giao thông

a) Sau khi phát hiệu lệnh dừng phương tiện, cán bộ thuộc Tổ tuần tra, kiểm soát hướng dẫn cho phương tiện tiếp bờ, cập cầu tàu (nếu kiểm tra tại Trạm) hoặc cập mạn vào phương tiện tuần tra, kiểm soát. Trường hợp phương tiện bị kiểm tra có mớn nước sâu, đội hình phức tạp, luồng hẹp, khan cạn hoặc việc dừng lại của phương tiện gặp khó khăn thì thông báo cho người điều khiển phương tiện giảm tốc độ và điều khiển phương tiện tuần tra, kiểm soát áp mạn của phương tiện cần kiểm soát;

b) Tổ trưởng hoặc tổ viên được phân công lên phương tiện, gặp chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện, tùy từng trường hợp cụ thể có thể thực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân, giới thiệu họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác; thông báo lý do, nội dung kiểm soát và yêu cầu chấp hành việc kiểm soát; tiến hành kiểm soát theo quy định;

c) Nội dung và phương pháp kiểm soát trên phương tiện

Kiểm soát giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người đi trên phương tiện, bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, hàng hóa và các loại giấy tờ khác có liên quan theo quy định. Khi kiểm soát giấy tờ phải đối chiếu kỹ với thực tế để xác định tính hợp pháp của giấy tờ;

Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. Kiểm soát bằng quan sát, đối chiếu thực tế với giấy tờ của phương tiện hoặc bằng thiết bị kỹ thuật, khi cần thiết thì đề nghị cơ quan chuyên môn giám định hoặc kiểm tra trên cơ sở dữ liệu;

Kiểm soát an toàn vận tải: Độ chìm của phương tiện so với vạch dấu mớn nước an toàn; chủng loại, khối lượng, quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật, sức chở người của phương tiện đối chiếu với số người thực tế và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận chuyển hành khách;

Kiểm soát những nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

Khi kiểm soát phải có mặt đại diện chủ phương tiện hoặc thuyền trưởng hoặc người điều khiển phương tiện. Trường hợp không có mặt của những người trên, việc kiểm soát phải có đại diện chính quyền cơ sở nơi kiểm soát hoặc 02 người chứng kiến. Trong quá trình kiểm soát, phải căn cứ vào quy định của pháp luật để phát hiện hành vi vi phạm và xử lý;

d) Trường hợp kiểm soát phương tiện vận chuyển chất cháy, chất nổ, chất độc hại thì phải có biện pháp an toàn đưa phương tiện xa khu dân cư hoặc nơi vắng người, áp dụng biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn. Trường hợp cần thiết phải đề nghị cơ quan chuyên môn tham gia vào hoạt động kiểm tra.

2. Kiểm soát tiêu chuẩn, điều kiện bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

a)  Đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy, phải tiến hành kiểm tra hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa, tình hình an toàn của luồng chạy tàu, hành lang bảo vệ luồng, công trình, cảng, bến thủy nội địa và các công trình khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Khi phát hiện luồng, tuyến, hệ thống báo hiệu có thay đổi so với thiết kế, công bố của cơ quan quản lý đường thủy hoặc biến đổi khác thường, phải ghi nhận tình hình thay đổi và kiến nghị kịp thời với cơ quan, đơn vị quản lý có biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; 

c) Trường hợp phát hiện vật chướng ngại nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn trên luồng, Tổ trưởng tổ chức đặt báo hiệu tạm thời, điều tiết giao thông và thông báo ngay cho cơ quan quản lý đường thủy để đặt báo hiệu hướng dẫn giao thông; phối hợp với cơ quan quản lý đường thủy xác định chủ vật chướng ngại, yêu cầu đặt và trông giữ báo hiệu, xác định thời gian, biện pháp trục vớt, giải tỏa để bảo đảm an toàn giao thông, xử lý vi phạm theo quy định.

3. Sau khi kiểm soát, Tổ trưởng hoặc tổ viên được phân công thông báo cho người liên quan đến việc kiểm soát biết về kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) và tiến hành xử lý vi phạm hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện công trình, cảng, bến thủy nội địa không bảo đảm an toàn mà không có người trông giữ thì lập biên bản thực trạng tình hình của công trình, cảng, bến thủy nội địa với sự có mặt của người chứng kiến; thông báo cho đơn vị quản lý công trình đó biết và hẹn thời gian có mặt để kiểm tra, xử lý theo quy định.

Điều 12. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát

Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:

1. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

Sau khi kiểm soát phát hiện hành vi vi phạm theo quy định bị xử phạt theo thủ tục không lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Việc tạm giữ giấy tờ phải có quyết định và lập thành biên bản.

2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản

Nghiêm cấm tẩy xóa, sửa chữa các nội dung đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính;

Khi lập biên bản vi phạm hành chính, được tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nếu người vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì phải tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; việc tạm giữ giấy tờ, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định và lập thành biên bản;

Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì cán bộ lập biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ lý do vào biên bản; Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc 02 người chứng kiến ký tên vào biên bản vi phạm hành chính và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền quyết định xử phạt.

3. Xử lý vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông, thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;

Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết. Khi giải quyết vụ, việc phải cho người vi phạm xem hình ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.

Điều 13. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

1. Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

a) Khi quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, phải thông báo cho người vi phạm và những người có mặt tại đó biết;

b) Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm đưa tang vật, phương tiện bị tạm giữ về nơi tạm giữ hoặc bàn giao tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định. Tiến hành niêm phong tang vật, phương tiện, hàng hóa và quản lý, bảo quản theo quy định. Trường hợp người điều khiển phương tiện không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ về việc đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ thì lập biên bản vụ việc có chữ ký xác nhận của người chứng kiến hoặc đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm (nếu có); sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh, camera) ghi lại hình ảnh; sử dụng các biện pháp hoặc điều động người có khả năng chuyên môn, hỗ trợ để đưa phương tiện đó về nơi tạm giữ; thực hiện việc thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa để yêu cầu người vi phạm đến giải quyết và người vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc đưa phương tiện đó về nơi tạm giữ theo quy định của pháp luật.

c) Khi phát hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì thực hiện theo các quy định sau đây:

Lập biên bản vi phạm hành chính;

Ra quyết định tạm giữ hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

Lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 14. Kết thúc tuần tra, kiểm soát

1. Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải họp Tổ để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến, ghi vào phần cuối nhật ký của Tổ tuần tra, kiểm soát về tình hình trật tự, an toàn giao thông, kết quả kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính, những vấn đề khác có liên quan và ký xác nhận.

2. Báo cáo tình hình, kết quả công tác của Tổ tuần tra, kiểm soát.

3. Bàn giao biểu mẫu, hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính, các giấy tờ, tang vật, phương tiện bị tạm giữ; tiền nộp phạt tại chỗ cho Tổ tuần tra, kiểm soát tiếp theo hoặc cán bộ quản lý của đơn vị. Việc bàn giao phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc tuần tra, kiểm soát. Người giao và người nhận phải ký, ghi rõ họ tên trong Sổ giao nhận biểu mẫu trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và Sổ giao nhận hồ sơ và các vụ, việc trong tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính; nếu để mất, làm hư hỏng tài liệu, thiết bị, giấy tờ, tang vật, phương tiện nêu trên thì tùy theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (trừ các trang bị cá nhân) và các trang bị khác cho Tổ tuần tra, kiểm soát tiếp theo hoặc cán bộ quản lý của đơn vị phải ghi rõ trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường thủy.

                                                     

Chương III

XỬ LÝ VỤ, VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH TẠI TRỤ SỞ ĐƠN VỊ

 

Điều 15. Tổ chức thực hiện công tác xử lý vụ, việc vi phạm hành chính

1. Công an các đơn vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bố trí bộ phận xử lý vi phạm hành chính.

2. Địa điểm giải quyết vụ, việc vi phạm hành chính

a) Bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết vụ, việc vi phạm hành chính;

b) Niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ xử lý, số điện thoại, nội quy tiếp dân, hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.

3. Nhiệm vụ của cán bộ xử lý vi phạm hành chính

a) Có mặt trước giờ làm việc 15 phút, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, biểu mẫu, thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn người đến giải quyết vi phạm hành chính thực hiện theo đúng thứ tự;

b) Tiếp nhận hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính;

c) Tham mưu, đề xuất việc xử lý vi phạm hành chính.

Điều 16. Trình tự xử lý vi phạm hành chính

1. Tiếp nhận hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính

a) Hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính do Tổ tuần tra, kiểm soát bàn giao, bao gồm: Biên bản vi phạm hành chính; quyết định xử phạt vi phạm hành chính và giấy tờ có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ và các tài liệu đã thu thập được (nếu có);

b) Hồ sơ các vụ, việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền chuyển đến để xử phạt vi phạm hành chính.

c) Vào Sổ thống kê xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính.

2. Phân loại hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính 

a) Hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính chờ giải quyết, gồm:

Loại vụ, việc đã rõ không cần điều tra xác minh;

Loại vụ, việc cần điều tra xác minh;

Loại vụ, việc không thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị;

Loại vụ, việc có dấu hiệu tội phạm.

b) Hồ sơ đã ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa đến nhận quyết định; đã nhận quyết định nhưng chưa thi hành hoặc thi hành chưa xong.

c) Hồ sơ đã giải quyết xong, gồm: Những vụ, việc vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã thi hành xong quyết định xử phạt nhưng chưa lưu vào hồ sơ lưu trữ theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.

d) Hồ sơ khiếu nại, tố cáo.

3. Xem xét vụ, việc vi phạm hành chính

a) Xem xét, đối chiếu hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính với các quy định của pháp luật để có báo cáo, đề xuất hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. 

b) Đối với vụ, việc không thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị, phải báo cáo đề xuất thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xử phạt.

c) Đối với vụ, việc có dấu hiệu tội phạm, phải báo cáo đề xuất thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

4. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

5. Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm đến giải quyết vi phạm

a) Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính và đối chiếu với hồ sơ vi phạm; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm làm mất biên bản vi phạm hành chính phải xuất trình giấy tờ tùy thân; chỉ giải quyết vụ, việc vi phạm hành chính trực tiếp với người vi phạm và người được ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.

b) Ghi ngày, tháng, năm giao quyết định vào phần dưới của quyết định xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký xác nhận.

c) Giao 01 bản quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền, 01 bản chuyển giao cho Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng nơi thu tiền phạt.

d) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm đã thực hiện xong việc nộp tiền phạt, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị thực hiện quy định sau:

Tiếp nhận biên lai thu tiền phạt;

Kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ;

Trả lại giấy tờ đã tạm giữ (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) hoặc tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu hoặc người bị xử phạt vi phạm hành chính (nếu người vi phạm hành chính không phải là chủ sở hữu thì phải chứng minh được việc quản lý, sử dụng tang vật, phương tiện là hợp pháp hoặc là người được chủ sở hữu ủy quyền), trừ trường hợp bị tịch thu. Đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý. Việc giao nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản.

6. Gửi thông báo các trường hợp bị tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đó theo quy định của pháp luật.

7. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt thuộc các trường hợp: nộp tiền phạt vi phạm hành chính thông qua tài khoản; nộp tiền phạt nhiều lần; miễn, giảm tiền phạt; quá thời hạn nộp phạt hoặc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

8. Theo dõi, thống kê việc xử lý vi phạm hành chính. Trong thời gian không quá 48 giờ kể từ khi cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm phải thực hiện các quy định sau:

a) Ghi bổ sung vào Sổ thống kê xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính;

b) Sắp xếp hồ sơ đưa vào tập hồ sơ lưu trữ theo đúng chế độ hồ sơ.

Điều 17. Hồ sơ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính

1. Các đơn vị Cảnh sát đường thủy được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính phải thực hiện công tác hồ sơ theo đúng quy định.

2. Hồ sơ theo dõi tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông thuộc loại hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát; tùy theo số lượng tài liệu có thể lập thành một hay nhiều tập hồ sơ, mỗi tập dày không quá 300 tờ tài liệu, gồm:

a) Hồ sơ lưu giữ các văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy của các cấp: Chính phủ, Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông và các ngành có liên quan;

b) Hồ sơ tổ chức thực hiện chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, Giám đốc Công an cấp tỉnh về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

c) Hồ sơ kế hoạch, phương án chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Thủy đoàn; Phòng Cảnh sát đường thủy; Phòng Cảnh sát giao thông; Công an cấp huyện và Thủy đội, Đội, Trạm;

d) Hồ sơ điều tra cơ bản tuyến, địa bàn;

3. Hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông thuộc loại hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát; tùy theo số lượng tài liệu có thể lập thành một hay nhiều tập hồ sơ, mỗi tập dày không quá 300 tờ tài liệu. Căn cứ thẩm quyền ra quyết định xử phạt để mở hồ sơ lưu trữ các vụ, việc vi phạm hành chính, gồm:

Hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính do cán bộ quyết định xử phạt;

Hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính do chỉ huy cấp Thủy đội, Đội, Trạm quyết định xử phạt;

Hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính do Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện quyết định xử phạt;

Hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xử phạt;

Hồ sơ các vụ, việc đã bàn giao cho các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý.  

4. Sắp xếp, lưu giữ các tài liệu có trong hồ sơ

a) Sắp xếp, lưu giữ các tài liệu trong một tập hồ sơ:

Bìa hồ sơ (mẫu B6);

Quyết định lập hồ sơ (mẫu B1) hoặc văn bản thay quyết định lập hồ sơ;

Thống kê tài liệu có trong hồ sơ (mẫu B3);

Danh sách người nghiên cứu hồ sơ (mẫu B4);

Quyết định kết thúc hồ sơ (mẫu B1) hoặc văn bản thay quyết định kết thúc hồ sơ;

Bản định thời hạn bảo quản hồ sơ (mẫu B15);

Các tài liệu về vụ xử lý vi phạm hành chính.

b) Sắp xếp, lưu giữ các tài liệu trong hồ sơ một vụ, việc theo thứ tự:

Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);

Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (nếu có);

Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (nếu có);

Các giấy tờ khác liên quan đến việc giải quyết vụ, việc vi phạm (nếu có);

Biên lai thu tiền phạt (nếu có);

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Phiếu báo của Công an xã, phường, thị trấn nơi nhận được thông báo vi phạm (đối với trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo quy định phải thông báo).

c) Hồ sơ các vụ, việc trong tập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính được lưu theo thứ tự thời gian cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ tuần, tháng, 6 tháng, năm, các Thủy đội, Đội, Trạm phải báo cáo với lãnh đạo Thủy đoàn, Phòng Cảnh sát đường thủy, Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện về tình hình, kết quả công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.

2. Định kỳ tuần, tháng, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện báo cáo về Phòng Cảnh sát đường thủy hoặc Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát đường thủy hoặc Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh giao thông; Thủy đoàn báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông về tình hình, kết quả công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.

3. Đối với những vụ, việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc có ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông.

 

Chương IV

GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

TRONG CÔNG TÁC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

 

Điều 19. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện

1. Nhanh chóng ghi nhận các đặc điểm của phương tiện: loại phương tiện, số đăng ký, tên phương tiện; đặc điểm của người điều khiển phương tiện và hướng bỏ chạy.

2. Báo cáo với chỉ huy đơn vị để chỉ đạo và thông báo cho các Tổ tuần tra, kiểm soát liền kề trên tuyến, các lực lượng khác để hỗ trợ và phối hợp truy bắt.

3. Tùy theo loại phương tiện và tính chất, mức độ vi phạm của người điều khiển phương tiện, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát quyết định tổ chức lực lượng, phương tiện, biện pháp thực hiện việc ngăn chặn cho phù hợp, bảo đảm an toàn cho cán bộ và người tham gia giao thông.

a) Khi sử dụng phương tiện tuần tra phải đảm bảo an toàn giữa phương tiện tuần tra với phương tiện vi phạm;

b) Dùng hiệu lệnh yêu cầu người điều khiển phương tiện bỏ chạy cho phương tiện dừng lại, ban ngày sử dụng cờ chữ K, ban đêm sử dụng đèn tín hiệu; 

c) Trường hợp người điều khiển phương tiện dùng phương tiện để chèn, ép phương tiện tuần tra, sử dụng các phương tiện, công cụ gây nguy hiểm đến tính mạng của cán bộ hoặc có dấu hiệu của tội phạm thì tổ chức lực lượng ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, được sử dụng vũ lực, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, bắt đối tượng hoặc thông báo cho Tổ tuần tra, kiểm soát liền kề, các lực lượng khác để hỗ trợ ngăn chặn.

4. Khi đã ngăn chặn, bắt được đối tượng thì xử lý như sau:

a) Đối với vụ việc vi phạm hành chính: đưa đối tượng, tang vật, phương tiện vi phạm về trụ sở Công an nơi gần nhất; lập biên bản và giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu hình sự: lực lượng bắt giữ chủ động tước ngay vũ khí (nếu có); đưa đối tượng, tang vật, phương tiện vi phạm về trụ sở Công an nơi gần nhất; lập hồ sơ ban đầu, củng cố tài liệu, chứng cứ và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

5. Khi thực hiện việc ngăn chặn hành vi của người điều khiển phương tiện vi phạm bỏ chạy, nếu xảy ra các vụ, việc gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người thi hành công vụ và tổ chức, cá nhân thì Tổ tuần tra, kiểm soát tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn (nếu có), báo cáo lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo, thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp người điều khiển phương tiện vi phạm bỏ chạy gây tai nạn giao thông thì thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

Điều 20. Trường hợp người vi phạm không chấp hành các yêu cầu kiểm soát; xúi giục, lôi kéo người khác cản trở người thi hành công vụ

1. Thông báo, giải thích cho người vi phạm thấy rõ hành vi vi phạm pháp luật để họ tự nguyện chấp hành yêu cầu kiểm tra; yêu cầu những người có mặt ở nơi xảy ra vi phạm tự giải tán để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Trường hợp tình hình thực tế vụ, việc có nhiều diễn biến phức tạp vượt quá khả năng, thẩm quyền giải quyết thì Tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo ngay với lãnh đạo đơn vị; đồng thời, liên hệ với chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan đề nghị phối hợp giải quyết.

3. Trường hợp đối tượng đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực, vũ khí chống lại thì cán bộ trong Tổ tuần tra, kiểm soát phải cảnh giác, kiên quyết tìm cách khống chế, khám và tước vũ khí. Nếu đối tượng vẫn ngoan cố chống lại hoặc gây mất an toàn cho người xung quanh, cán bộ được quyền sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để tự vệ, vô hiệu hoá hành động của đối tượng theo quy định của pháp luật; đồng thời, lập hồ sơ ban đầu, củng cố tài liệu, chứng cứ chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền.

Điều 21. Trường hợp người vi phạm có hành vi lăng mạ, đe dọa hoặc xô đẩy người thi hành công vụ

1. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi nhận tình hình.

2. Vận động, thuyết phục, giải tán đám đông (nếu có).

3. Thuyết phục, yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm.

4. Kiểm soát người, phương tiện có liên quan.

5. Lập biên bản và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp cố tình không chấp hành, tiếp tục vi phạm, Tổ tuần tra, kiểm soát khống chế đưa về trụ sở Ủy ban nhân dân, trụ sở Công an nơi gần nhất để giải quyết. Trường hợp phức tạp ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì thông báo cho lực lượng Công an gần nhất hỗ trợ giải quyết.

Điều 22. Giải quyết ùn tắc giao thông

1. Trường hợp ùn tắc giao thông không nghiêm trọng, phạm vi hẹp, Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ viên thực hiện việc hướng dẫn, điều hoà, chỉ huy giao thông để giải toả ùn tắc. Trường hợp cần thiết thì đề nghị với cơ quan quản lý đường thủy nội địa và chính quyền địa phương sở tại để giải quyết.

2. Trường hợp ùn tắc giao thông nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên phạm vi rộng thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát thực hiện như sau:

a) Sơ bộ xác định nguyên nhân ùn tắc, phân công tổ viên thực hiện việc hướng dẫn, điều tiết, chỉ huy giao thông để làm giảm mức độ ùn tắc;

b) Thông báo và đề nghị cơ quan quản lý đường thủy nội địa phối hợp để tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông từ xa;

c) Kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị, chính quyền địa phương sở tại để đề nghị huy động, tăng cường lực lượng phối hợp giải quyết.

Điều 23. Giải quyết, xử lý tai nạn giao thông hoặc tai nạn khác trên đường thủy

1. Đối với tai nạn giao thông hoặc tai nạn khác xảy ra trên đường thủy thì giải quyết như sau:

a) Tổ chức vớt và cấp cứu người bị nạn, đồng thời huy động lực lượng, phương tiện cứu vớt hàng hóa, phương tiện bị nạn;

b) Tổ chức điều tiết giao thông không để xảy ra ùn tắc. Trường hợp tai nạn làm cản trở nghiêm trọng đến các hoạt động giao thông hoặc gây sự cố, tác hại đến môi trường thì phải thông báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực đó biết để kịp thời xử lý;

c) Tổ chức bảo vệ hiện trường vụ tai nạn: khoanh vùng hiện trường, bảo vệ người, tài sản, hàng hóa liên quan, phát hiện và ghi nhận các dấu vết, tang vật tại hiện trường và trên các phương tiện liên quan đến tai nạn, giữ nguyên vị trí, trạng thái phương tiện, dấu vết tang vật ở điều kiện cho phép, chú ý phát hiện và ghi nhận những thay đổi xảy ra; tạm giữ phương tiện, giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện, tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn; nắm tình hình sự việc, người biết sự việc, người liên quan đến tai nạn; truy tìm người gây tai nạn bỏ trốn; nắm thông tin khác có liên quan đến vụ tai nạn.

d) Báo cáo tình hình với cấp trên, trao đổi nội dung vụ, việc; bàn giao hồ sơ cho đơn vị chức năng giải quyết vụ tai nạn, đồng thời tiếp tục bảo vệ hiện trường cho đến khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn xong .

2. Trường hợp người gây tai nạn hoặc người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì ngoài việc thực hiện theo quy định trên, phải tiến hành:

a) Thu thập thông tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện bỏ chạy;

b) Báo cáo kịp thời với chỉ huy đơn vị và tổ chức lực lượng, phương tiện truy đuổi phương tiện bỏ chạy;

c) Khi truy tìm được phương tiện gây tai nạn thì tiến hành tạm giữ phương tiện, người điều khiển phương tiện, giấy tờ của phương tiện; thu thập các tài liệu, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; nếu họ chống đối thì thực hiện việc áp giải theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Trường hợp phạm tội quả tang hoặc vi phạm có dấu hiệu tội phạm

1. Đối với trường hợp phạm tội quả tang thì thực hiện như sau:

a) Bắt người có hành vi phạm tội quả tang, khám người, thu giữ tang vật, tước vũ khí của đối tượng (nếu có). Lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, tạm giữ tài liệu, vật chứng (nếu có);

b) Lấy lời khai của người biết việc, thu thập, bảo quản tài liệu, dấu vết, vật chứng có liên quan theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo ngay chỉ huy đơn vị xin ý kiến chỉ đạo;

d) Bố trí lực lượng quản lý, giám sát chặt chẽ, đề phòng đối tượng bỏ trốn, tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ hoặc đồng bọn tổ chức đánh tháo;

đ) Bàn giao đối tượng, tang vật và các tài liệu có liên quan cho cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.

2. Khi phát hiện người hoặc phương tiện có dấu hiệu phạm tội thì tiến hành kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, hàng hoá theo quy định; lập biên bản về vụ, việc; đưa người, phương tiện, hàng hoá về trụ sở đơn vị hoặc trụ sở Công an, chính quyền địa phương nơi gần nhất, đồng thời báo cáo tình hình vụ, việc với chỉ huy đơn vị để chỉ đạo giải quyết.

Điều 25. Giải quyết vụ, việc liên quan đến người nước ngoài, phương tiện của người nước ngoài vi phạm trật tự, an toàn giao thông

1. Đối với những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao thì giải quyết như sau:

a) Nếu là vi phạm gây hậu quả không nghiêm trọng thì nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt vi phạm;

b) Nếu vi phạm có tính chất phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng thì tiến hành lập biên bản, hồ sơ vi phạm theo quy định, đồng thời đơn vị phải báo cáo ngay Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh chỉ đạo.

2. Đối với phương tiện của những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao thì giải quyết như sau:

a) Được hưởng quyền miễn trừ không bị khám xét, huy động, tạm giữ, không bị áp dụng các biện pháp xử lý;

b) Không được tự ý tạm giữ các loại giấy tờ, phương tiện, hàng hoá hoặc tự ý kiểm soát phương tiện, hàng hoá.

3. Đối với những người mang quốc tịch Việt Nam điều khiển phương tiện thủy phục vụ các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao, khi phát hiện vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải đảm bảo không gây trở ngại cho hoạt động của cơ quan đại diện ngoại giao và các tổ chức quốc tế.

4. Đối với nhân viên hành chính - kỹ thuật, nhân viên phục vụ của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao và gia đình họ không có quốc tịch Việt Nam, cùng sống với họ tại Việt Nam, các thành viên không có thân phận ngoại giao thì chỉ được miễn trừ xử lý đối với các vụ vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa do họ gây ra tại Việt Nam trong khi thi hành công vụ.

5. Đối với đối tượng là người và phương tiện nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao thì việc kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 13, Điều 16 Thông tư này.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2019  và thay thế Thông tư số 37/2013/TT-BCA ngày 27/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư này.

b) Biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy.

c) Tổ chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy cho cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và các đơn vị Cảnh sát đường thủy trong toàn quốc.

d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy trong phạm vi thẩm quyền được giao.

2. Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy cho cán bộ Cảnh sát đường thủy thuộc địa phương mình quản lý theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn.

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trên đường thủy tại địa phương theo quy định; in và sử dụng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

4. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên đường thủy, Thủy đoàn trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện, Thủy đội trưởng, Trạm trưởng, Đội trưởng được quy định trong Thông tư này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện, việc giao quyền có thể thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ;

- Các trường Công an nhân dân;

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

- Lưu: VT, C08, V03.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi