Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 203/2014/TT-BTC về xử lý hàng hóa tồn đọng hải quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Hải quan | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quanTải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2025/TT-BTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
DỰ THẢO
Ngày 04/8/2025
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 2 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Thông tư này không điều chỉnh đối với:
a) Hàng hóa tồn đọng ngoài địa bàn hoạt động hải quan hoặc hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan nhưng không thuộc đối tượng giám sát hải quan;
b) Hàng hóa tồn đọng là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, vật chứng của vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam được xử lý theo quy định pháp luật về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.”
2. Sửa đổi khoản 5 Điều 2 như sau:
“5. Hãng tàu; hãng hàng không; đại lý hãng tàu, hãng hàng không; đại diện theo ủy quyền của hãng tàu, hãng hàng không; doanh nghiệp vận chuyển, giao nhận hàng hóa (sau đây gọi chung là người vận chuyển)”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Hàng hóa mà chủ hàng hóa thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ là hàng hóa thuộc đối tượng giám sát hải quan thuộc địa bàn hoạt động hải quan (cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, cảng nội địa ICD, địa điểm thu gom hàng lẻ, kho ngoại quan, cảng hàng không, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các địa bàn hoạt động hải quan khác) mà chủ hàng không đến nhận, không hồi đáp khi được doanh nghiệp quản lý hàng tồn đọng thông báo.
Việc xác định chủ hàng hóa thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ tại một số địa bàn hoạt động hải quan đặc thù được thực hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa trong kho ngoại quan:
- Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan hết hạn, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa biết về hợp đồng thuê kho hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho sắp hết hạn để chủ hàng làm thủ tục đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan;
- Quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc hàng hóa hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan mà chủ hàng hóa không đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan thì hàng hóa đó được xác định là hàng hóa mà chủ hàng thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
b) Đối với hàng hóa tại doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện hàng hóa nhập khẩu gửi qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa gửi qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu nhưng không phát được cho người nhận, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa đến nhận. Trường hợp quá 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần 1 mà chưa có người đến nhận, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thông báo lần 2 bằng văn bản cho chủ hàng hóa. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm qua dịch vụ chuyển phát có ký nhận hồi báo. Thời hạn để chủ hàng hóa đến nhận là 90 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu;
- Hết thời hạn đến nhận hàng hóa mà chủ hàng hóa không đến nhận hoặc không hồi đáp thì hàng hóa được xác định là hàng hóa mà chủ hàng thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
c) Đối với hàng hóa, hành lý tại cảng hàng không:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng (đối với hàng hóa) hoặc kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến (đối với hành lý), người vận chuyển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người gửi hàng đến nhận hàng (đối với hàng hóa) hoặc niêm yết tại sân bay (đối với hành lý). Thời hạn thông báo là 60 ngày (đối với hàng hóa), 30 ngày (đối với hành lý) kể từ ngày bắt đầu thông báo, niêm yết;
- Hết thời hạn thông báo mà không có người đến nhận hoặc không hồi đáp thì hàng hóa, hành lý được xác định là hàng hóa mà chủ hàng thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
d) Thời hạn đến nhận hàng đối với hàng hóa tại các khu vực khác thuộc địa bàn hoạt động hải quan mà không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản này là 90 ngày kể từ ngày thông báo.”
4. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“2. Người vận chuyển, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị cần làm rõ của cơ quan Hải quan.
3. Trường hợp người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đã thực hiện quyền lưu giữ, định đoạt đối với hàng hóa tồn đọng, sau đó từ bỏ quyền lưu giữ, định đoạt và chuyển giao cho cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại Thông tư này mà hàng hóa thuộc diện buộc phải tiêu hủy thì chi phí tiêu hủy do người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chi trả.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Đối với hàng hóa tồn đọng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 1 Thông tư này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng về hàng hóa tồn đọng, Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu trực thuộc Chi cục Hải quan khu vực phải thông báo về hàng hóa tồn đọng. Trường hợp thông tin về hàng hóa tồn đọng do doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng cung cấp không đầy đủ hoặc cần phải xác minh thêm thì thời gian thực hiện việc thông báo được kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng.
Trường hợp lô hàng hóa tồn đọng có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì thời điểm cơ quan hải quan phải tiến hành thực hiện thông báo tìm chủ hàng được xác định từ ngày cơ quan Hải quan niêm phong hàng hóa và giao cho doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng bảo quản.”
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Việc thông báo về hàng hóa tồn đọng được thực hiện như sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Hải quan, Trang thông tin điện tử về tài sản công;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở Chi cục Hải quan khu vực và trụ sở Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hàng hóa tồn đọng”.
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Trong thời hạn đến nhận hàng theo thông báo, nếu chủ hàng hóa/người vận chuyển đến nhận thì được làm thủ tục hải quan và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và phải chịu các chi phí phát sinh do việc chậm nhận hàng. Trong trường hợp việc đăng ký tờ khai được thực hiện tại cơ quan hải quan khác cơ quan hải quan quản lý hàng hóa tồn đọng thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai phải có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan quản lý hàng tồn đọng để theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo”.
8. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Quá thời hạn đến nhận hàng hóa theo thông báo tại khoản 3 Điều này mà không có người đến nhận, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đến nhận hàng, Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hàng hóa tồn đọng báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực để xử lý theo quy định tại Thông tư này.”
9. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Đối với các địa bàn hoạt động ít phát sinh hàng hóa tồn đọng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực có thể quyết định thành lập Hội đồng xử lý hàng tồn đọng cho từng vụ việc. Thời hạn thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng theo vụ việc là chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hàng hóa tồn đọng. Thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
10. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 9 như sau:
“a) Thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Hội đồng để thực hiện kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng, tiêu hủy, bán tài sản, thư ký Hội đồng và các nhiệm vụ khác liên quan đến xử lý hàng hóa tồn đọng.”
11. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Đại diện cho Hội đồng ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng; ký Hợp đồng mua bán hàng hóa với người mua được tài sản; giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Thông tư này;
Quyết định giao cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng, doanh nghiệp đại lý, hãng tàu thực hiện việc tiêu hủy hàng hóa tồn đọng dưới sự giám sát của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng trong trường hợp doanh nghiệp có văn bản đề nghị tự thực hiện và chi trả kinh phí để tiêu hủy hàng hóa tồn đọng.”
12. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về hải quan mà không có người đến nhận, Hội đồng xử lý hàng tồn đọng phải tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Mở niêm phong hàng hóa hoặc niêm phong container (nếu có);
b) Kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng và lập Bảng kê chi tiết hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 07-THHĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Xác định giá trị hàng hóa tồn đọng.”
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Chủ tịch Hội đồng quyết định:
a) Giao doanh nghiệp quản lý hàng tồn đọng thực hiện việc kiểm kê, phân loại hàng hóa dưới sự giám sát của Hội đồng;
b) Quyết định thuê tổ chức có chức năng giám định, thẩm định giá để phục vụ việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị hàng hóa tồn đọng.
Chi phí kiểm kê, phân loại, giám định, thẩm định giá do doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chịu trách nhiệm chi trả theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.”
14. Bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:
“4. Trong thời gian cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ (hoặc Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ) và quy định tại Thông tư này đến trước thời điểm ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân mà chủ hàng/người vận chuyển đến nhận hàng thì được làm thủ tục hải quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, phải chịu các chi phí phát sinh do chậm nhận hàng (bao gồm cả các chi phí liên quan đến việc kiểm kê, phân loại, định giá tài sản) đến thời điểm nhận hàng.
Quy định này không áp dụng với trường hợp hàng hóa tồn đọng là hàng hóa gửi kho ngoại quan và đã quá thời hạn lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan.”
15. Thay thế Mẫu số 06-TBTĐ ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC bằng Mẫu số 06-TBTĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Thay thế một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Thông tư số 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan
1. Thay thế cụm từ “Tổng cục Hải quan” bằng cụm từ “Cục Hải quan” tại khoản 1 Điều 9, Mẫu số 01/QĐ-HĐ.
2. Thay thế cụm từ “Cục Hải quan” bằng cụm từ “Chi cục Hải quan khu vực” tại khoản 1, khoản 3 Điều 9, Mẫu số 01/QĐ-HĐ.
3. Thay thế cụm từ “Chi cục Hải quan” bằng cụm từ “Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu trực thuộc Chi cục Hải quan khu vực” tại khoản 1 Điều 6, khoản 1, khoản 2 Điều 7, khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 1, khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 12.
4. Thay thế cụm từ “Cục trưởng Cục Hải quan” bằng cụm từ “Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực” tại khoản 5 Điều 8, khoản 1, khoản 3 Điều 12.
5. Thay thế cụm từ “xác lập quyền sở hữu của Nhà nước” bằng cụm từ “xác lập quyền sở hữu toàn dân” tại khoản 2 Điều 8, tên Mục 3, Mẫu số 04/BBBT.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 2025.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2 của Thông tư 36/2025/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận: Bộ Tư pháp; - Công báo; | KT. BỘ TRƯỞNG
|
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ HÀNG TỒN ĐỌNG | Mẫu số 06-TBTĐ (Ban hành kèm theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI ………………………
(Kỳ báo cáo: Quý ……....năm ……....)
TT | Tên hàng | Số lượng, trọng lượng | Số, loại cont/số seal | Người gửi, địa chỉ | Người nhận, địa chỉ | Số/ngày vận đơn/bản lược khai hàng hóa | Tên PTVT/ngày nhập cảnh/ngày xuất cảnh | Vị trí, địa điểm lưu giữ hàng | Phân loại tồn đọng | Số hồ sơ thông tin về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh | Doanh nghiệp thực hiện quyền định đoạt, lưu giữ (nếu có) | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kính gửi: Chi cục Hải quan ……
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP |
Ghi chú: Ô số (10) ghi rõ: Hàng hóa từ bỏ; quá thời hạn khai hải quan; hàng hóa thu gom không người nhận; hàng hóa ngoài vận đơn, bản khai.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!