Thông tư 10/2001/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa để lưu hành phương tiện khi phương tiện cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2001/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2001/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Duy Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/06/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2001/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 10/2001/TT-BGTVT
NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BẢN SAO
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ BẢN SAO GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI
ĐỊA ĐỂ
LƯU HÀNH PHƯƠNG TIỆN KHI PHƯƠNG TIỆN CẦM
CỐ,
THẾ CHẤP ĐỂ VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ quy định tại
Điều 39 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng và công văn số 839/CP-KTTH ngày 11/9/2000 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn sử dụng bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký tầu biển và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội
địa để lưu hành phương tiện khi các phương tiện này cầm cố, thế chấp để vay vốn
tại các tổ chức tín dụng như sau:
I. GIẢI THÍCH CÁC TỪ NGỮ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Phương tiện": là tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa;
2. "Phương tiện cầm cố, thế chấp": là tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa mà chủ sở hữu mang đi cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng;
3. "Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện": là Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển hoặc Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa;
4. Cơ quan đăng ký phương tiện:
- Đối với tầu biển: là Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực;
- Đối với phương tiện thuỷ nội địa: là các Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính;
5. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Đối với tầu biển: là Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực;
- Đối với phương tiện thuỷ nội địa: là Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh;
6. "Tuyến quốc tế": là tuyến hàng hải hoặc tuyến đường thuỷ nội địa từ cảng Việt Nam đến cảng nước ngoài và ngược lại;
7. "Tuyến nội địa": là tuyến hàng hải hoặc tuyến đường thuỷ nội địa giữa các cảng, bến Việt Nam.
II. SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Sử dụng bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện:
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bắt buộc phải được sử dụng trong các trường hợp sau:
a. Phương tiện hoạt động trên các tuyến quốc tế;
b. Phương tiện hoạt động trên các tuyến nội địa mà không cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng để vay vốn hoặc đã hết thời hạn cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện.
2. Sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện:
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện chỉ được sử dụng cho phương tiện hoạt động trên các tuyến nội địa trong thời gian phương tiện cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng, kể cả thời hạn được gia hạn nợ được bảo đảm bằng phương tiện (nếu có).
III. BẢN SAO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại khoản 2 mục II của Thông tư này chỉ có giá trị pháp lý để lưu hành phương tiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã được Công chứng Nhà nước chứng nhận;
b. Trên bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại điểm a khoản 1 của mục này còn phải có xác nhận của tổ chức tín dụng nơi nhận cầm cố, thế chấp phương tiện.
2. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
3. Theo hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 và của Bộ Tư pháp tại công văn số 1448/TP-CC ngày 17/8/2000, nội dung xác nhận của tổ chức tín dụng trên bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện là: "bản chính đang lưu giữ tại... từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm..." và chữ ký của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và dấu của tổ chức tín dụng; hoặc chữ ký của Giám đốc (Phó Giám đốc) và dấu đơn vị thành viên của tổ chức tín dụng được uỷ quyền quyết định cho vay. Ngoài ra, trên bản sao còn phải ghi thêm câu : "Để sử dụng theo quy định của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP".
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN, TỔ CHỨC
TÍN DỤNG VÀ CƠ QUAN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Trách nhiệm của chủ phương tiện, người sử dụng phương tiện:
a. Khi cầm cố, thế chấp phương tiện để vay vốn tại các tổ chức tín dụng, chủ phương tiện phải đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
b. Chủ phương tiện, người sử dụng phương tiện chỉ được sử dụng bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trong trường hợp quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng:
a. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận cầm cố, thế chấp phương tiện, tổ chức tín dụng phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký phương tiện biết để cơ quan đăng ký phương tiện không giải quyết việc chuyển nhượng phương tiện hoặc cấp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (trừ trường hợp cơ quan đăng ký phương tiện đồng thời là cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm).
b. Trong trường hợp hết thời hạn cầm cố, thế chấp phương tiện mà chủ phương tiện chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và được tổ chức tín dụng đồng ý gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng phải ghi rõ vào bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại mục III của Thông tư này, đồng thời phải thông báo lại cho cơ quan đăng ký phương tiện để biết và theo dõi.
c. Khi chủ phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện, thì tổ chức tín dụng phải trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã thu hồi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, đồng thời thông báo lại cho Cơ quan đăng ký phương tiện biết.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký phương tiện:
Sau khi nhận được thông báo của tổ chức tín dụng về việc phương tiện đã cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng hoặc khi chủ phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện, Cơ quan đăng ký phương tiện phải ghi vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia hoặc Sổ đăng ký phương tiện thuỷ nội địa để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Thủ trưởng các Cục, Vụ liên quan thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính, Giám đốc các Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực, Giám đốc Cảng vụ, các Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, tổ chức tín dụng, chủ phương tiện, người sử dụng phương tiện và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời để Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, giải quyết.