Quyết định 28/2004/QĐ-BTC của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ đợt II năm 2004 để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 28/2004/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2004/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát hành trái phiếu Chính phủ - Theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BTC ra ngày 23/3/2004, về việc phát hành trái phiếu Chính phủ đợt II năm 2004 để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: đợt này sẽ phát hành trái phiếu với tổng số tiền là 8200 tỷ đồng với các loại mệnh giá: 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng... mệnh giá cao nhất là 100 triệu đồng..., và 50 triệu USD với các mệnh giá: 500, 1000, 5000 và 10.000 USD... Có hai loại kỳ hạn: 5 năm và 10 năm, tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần khi đủ 12 tháng tính từ ngày mua. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng có thêm quy định: trường hợp chủ sở hữu trái phiếu là cá nhân, nếu gặp khó khăn đặc biệt, bất khả kháng, có nhu cầu thanh toán trái phiếu trước hạn, phải được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan đang công tác xác nhận, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước xem xét và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cho mua lại trước hạn. Trái phiếu chưa đủ thời hạn hưởng lãi sẽ không được thanh toán lãi. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 28/2004/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 28/2004/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2004/QĐ-BTC
NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ ĐỢT II NĂM 2004 ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày
13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003
của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày
05/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu
tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phát hành trái phiếu Chính phủ đợt II năm 2004 để đầu tư xây dựng một số
công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước với tổng số tiền là
8.200 tỷ đồng Việt Nam và 50 triệu đô la Mỹ (USD).
Điều 2.
Trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) được phát hành và
thanh toán bằng tiền Việt Nam và đô la Mỹ, dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi
sổ.
Chứng chỉ trái
phiếu bằng tiền Việt Nam bao gồm loại có ghi tên và không ghi tên; in trước các
loại mệnh giá: 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng, 1.000.000 đồng, 2.000.000
đồng, 5.000.000 đồng, 10.000.000 đồng,
20.000.000 đồng, 50.000.000 đồng,
100.000.000 đồng.
Chứng chỉ trái
phiếu bằng đô la Mỹ bao gồm loại có ghi tên và không ghi tên, in trước các loại
mệnh giá: 500 USD, 1.000 USD,
5.000 USD, 10.000 USD.
Điều 3.
Phương thức phát hành trái phiếu:
3.1. Phát hành
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:
Trái phiếu bằng
tiền Việt Nam được phát hành tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong phạm vi cả
nước.
Trái phiếu bằng
đô la Mỹ được phát hành tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh, Kho
bạc Nhà nước Hải Phòng, Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng,
Kho bạc Nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu.
a- Đối tượng mua
trái phiếu bao gồm các tổ chức, công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; người nước ngoài làm việc, cư trú tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; trừ các đối tượng là thành viên bảo lãnh và
đấu thầu trái phiếu (kể cả đấu thầu trái phiếu bằng tiền Việt Nam qua Trung tâm
Giao dịch chứng khoán và đấu thầu trái phiếu bằng đô la Mỹ qua Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước).
Các tổ chức của
Việt Nam không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để mua trái phiếu.
b- Kỳ hạn trái
phiếu: 5 năm.
c- Lãi suất trái
phiếu: Do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tại thời điểm phát hành.
d- Thời gian phát
hành: từ ngày 15/4/2004 và kết thúc trước ngày 15/6/2004.
3.2. Đấu thầu
trái phiếu bằng tiền Việt Nam qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán:
a- Đối tượng được
tham gia đấu thầu trái phiếu là các thành viên thị trường đấu thầu trái phiếu
qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu mua
trái phiếu qua đấu thầu thì đăng ký với các thành viên của thị trường đấu thầu
trái phiếu và các tổ chức được giao dịch trên thị trường chứng khoán.
b- Kỳ hạn trái
phiếu: 5 năm và 10 năm.
c- Lãi suất trái
phiếu: hình thành qua kết quả đấu thầu.
d- Thời gian phát
hành: từ ngày 15/4/2004 và kết thúc trước ngày 15/12/2004.
3.3. Đấu thầu
trái phiếu bằng đô la Mỹ qua Ngân hàng Nhà nước:
a- Đối tượng được
tham gia đấu thầu trái phiếu là các tổ chức tín dụng tại Việt Nam; được phép
kinh doanh ngoại hối và có tài khoản ngoại tệ mở tại Ngân hàng Nhà nước.
b- Kỳ hạn trái
phiếu: 5 năm và 10 năm.
c- Lãi suất trái
phiếu: hình thành qua kết quả đấu thầu.
d- Thời gian phát
hành: từ ngày 15/4/2004 và kết thúc trước ngày 15/12/2004.
3.4. Bảo lãnh
phát hành trái phiếu bằng tiền Việt Nam:
a- Đối tượng được
tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu là các tổ chức được phép bảo lãnh phát
hành trái phiếu theo quy định hiện hành.
b- Kỳ hạn trái
phiếu: 5 năm và 10 năm.
c- Lãi suất trái
phiếu và phí bảo lãnh phát hành được thoả thuận giữa các tổ chức bảo lãnh phát
hành và Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định hiện hành.
d- Thời gian phát
hành: từ ngày 15/4/2004 và kết thúc trước ngày 15/12/2004.
Điều 4.
Nguyên tắc và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu:
4.1. Trái phiếu
được thanh toán theo đúng đồng tiền khi phát hành.
4.2. Trái phiếu
bằng tiền Việt Nam:
- Loại không ghi
tên, in trước mệnh giá, phát hành qua Kho bạc Nhà nước: thanh toán tại các đơn
vị Kho bạc Nhà nước trong phạm vi cả nước.
- Loại có ghi
tên, in trước mệnh giá; phát hành qua Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố:
thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.
- Trái phiếu đấu
thầu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành, được niêm yết
tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán: việc thanh toán do Trung tâm Giao dịch
chứng khoán và Kho bạc Nhà nước phối hợp thực hiện.
4.3. Trái phiếu
bằng đô la Mỹ:
- Phát hành qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Kho
bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh, Kho Bạc Nhà nước Hải Phòng, Kho bạc Nhà
nước Quảng Ninh, Kho bạc Nhà Nước Đà Nẵng, Kho bạc Nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu
(bao gồm loại có ghi tên và không ghi tên, in trước mệnh giá): thanh toán tại
Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.
- Đấu thầu qua
Ngân hàng Nhà nước: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Bộ Tài chính
thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
4.4. Thanh toán
tiền gốc trái phiếu: tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn.
Trường hợp chủ sở
hữu trái phiếu là cá nhân, nếu gặp khó khăn đặc biệt, bất khả kháng, có nhu cầu thanh toán trái
phiếu trước hạn, phải được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan đang
công tác xác nhận; Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước xem xét và trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính cho mua lại trước hạn. Trái phiếu chưa đủ thời hạn hưởng lãi sẽ không
được thanh toán lãi.
4.5. Thanh toán
tiền lãi trái phiếu: tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần khi đủ 12 tháng tính từ ngày mua.
Đến hạn thanh
toán gốc hoặc lãi mà chủ sở hữu trái phiếu chưa đến thanh toán thì số tiền gốc
hoặc lãi đó được bảo lưu để hoàn trả khi chủ sở hữu có nhu cầu thanh toán;
không tính lãi nhập gốc và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán.
Điều 5.
Chủ sở hữu trái phiếu có quyền và được hưởng các ưu đãi sau:
5.1. Được chuyển
nhượng, tặng, để lại thừa kế hoặc cầm cố trong các quan hệ tín dụng.
5.2. Được mua
bán, giao dịch trái phiếu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán đối với trái
phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
5.3. Chủ sở hữu
là tổ chức tín dụng được giao dịch trái phiếu trên thị trường tiền tệ; chiết
khấu, tái chiết khấu trái phiếu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5.4. Chủ sở hữu
trái phiếu là cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ
lãi trái phiếu và chênh lệch giá mua bán trái phiếu; nếu có nhu cầu, được gửi
tờ trái phiếu tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước để bảo quản hộ và miễn phí.
Điều 6.
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm:
6.1. Tổ chức phát
hành và thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định
này.
6.2. Chủ động
điều hành khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu theo các phương
thức đấu thầu, bảo lãnh được quy định tại điểm 3.2, 3.3, 3.4 Điều 3 Quyết định
này trong phạm vi khối lượng, kỳ hạn và khung lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
6.3. Thực hiện
hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán các khoản thu trái phiếu và thanh toán
trái phiếu theo chế độ quy định.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Tổng giám đốc Kho
bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết và chỉ đạo thực hiện trong toàn hệ thống Kho
bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
Giám đốc Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.