Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 25/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 25/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: | 24/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 25/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI SỐ
25/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11
năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 161/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị
định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế soạn
thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống
hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật về giao thông vận tải".
Điều 2.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh Văn phòng
Bộ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra,
tổng hợp và định kỳ 06 tháng báo cáo Bộ
trưởng về việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết
định số 18/2004/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban
hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật về giao thông vận tải.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ
trưởng các Vụ, Cục, cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
BỘ
TRƯỞNG
Đào
Đình Bình
QUY CHẾ
SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGTVT ngày
24 tháng 5 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về trình tự, thủ tục trong các
việc sau đây:
1. Soạn
thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật về giao thông
vận tải;
2. Kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông vận tải, văn bản có chứa quy phạm pháp
luật về giao thông vận tải nhưng không được
ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp
luật hoặc do cơ quan không có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ban hành (sau đây
gọi chung là kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật về giao thông vận tải).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm
định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông vận tải.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn
bản quy phạm pháp luật là văn bản có
đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình
thức do pháp luật quy định;
b)
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy
định;
c) Có chứa
các quy tắc xử sự chung, được áp dụng
nhiều lần, đối với mọi đối
tượng hoặc một nhóm đối tượng, có
hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng
địa phương;
d)
Được Nhà nước bảo đảm thi hành
bằng các biện pháp theo quy định của pháp
luật.
2. Văn
bản quy phạm pháp luật nói tại Quy chế này bao
gồm:
a) Luật,
pháp lệnh, nghị quyết mà Bộ Giao thông vận
tải được giao nhiệm vụ chủ trì
soạn thảo hoặc chủ động tổ chức
soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ trình
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội;
b) Nghị
quyết, nghị định, quyết định, chỉ
thị mà Bộ Giao thông vận tải được giao
nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc chủ
động tổ chức soạn thảo để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Quyết
định, chỉ thị, thông tư do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo
thẩm quyền để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giao thông vận tải;
d) Văn
bản liên tịch do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải cùng các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, người đứng đầu cơ quan
Trung ương của các tổ chức chính trị - xã
hội ký ban hành;
đ) Văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có liên quan đến giao thông vận tải.
3. Nội dung
của quyết định, chỉ thị, thông tư do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành bao
gồm:
a) Quyết
định của Bộ trưởng quy định
về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, tổ chức trực thuộc; quy định
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và
định mức kinh tế - kỹ thuật về giao
thông vận tải; quy định các biện pháp
để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giao thông vận tải và những
vấn đề khác được giao;
b) Chỉ
thị của Bộ trưởng quy định các
biện pháp để chỉ đạo, đôn
đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc
ngành giao thông vận tải trong việc thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Bộ ban hành;
c) Thông tư
của Bộ trưởng được ban hành
để hướng dẫn thực hiện những quy
định về giao thông vận tải được
giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị
quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Những
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhưng không có đủ các yếu tố
quy định tại khoản 1 Điều này thì không
phải là văn bản quy phạm pháp luật và không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
này như: quyết định phê duyệt đề án
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính của cơ
quan, tổ chức; quyết định về việc
thành lập cơ quan, tổ chức; quyết định
giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, tổ
chức; quyết định thành lập các Ban Chỉ
đạo, Hội đồng, Ủy ban lâm thời
để thực hiện nhiệm vụ trong một
thời gian xác định; quyết định nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật, điều
động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán
bộ, công chức; văn bản quy phạm nội bộ
của cơ quan, tổ chức; quyết định
xử phạt vi phạm hành chính; văn bản cá biệt
để phát động phong trào thi đua, biểu
dương người tốt, việc tốt; văn
bản cá biệt có tính chất chỉ đạo,
điều hành hành chính hoặc để hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và các văn bản cá
biệt khác để giải quyết vụ việc
cụ thể đối với đối tượng
cụ thể.
Điều 4. Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm,
các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây
gọi chung là Vụ); các Cục, Viện, Trường,
Trung tâm tin học (sau đây gọi chung là Cục); doanh
nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và
yêu cầu thực tế để đề xuất
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật năm sau gửi Bộ Giao thông vận tải (qua
Vụ Pháp chế) trước ngày 01 tháng 6 đối
với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội và trước ngày 05 tháng 10
đối với các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác cũng có quyền đề
xuất chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật về giao thông vận tải gửi
Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
2. Nội dung
văn bản đề xuất chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm:
a) Sự
cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng,
nội dung chủ yếu của văn bản;
c) Cơ quan
trực tiếp soạn thảo, cơ quan tham mưu trình,
cơ quan phối hợp, cơ quan ban hành, dự kiến
thời gian trình (theo từng cấp), dự kiến
thời gian ban hành;
d) Dự báo
tác động kinh tế-xã hội, tính khả thi của
văn bản sau khi được ban hành;
đ) Dự
kiến chi phí cho cơ quan trực tiếp soạn
thảo, cơ quan tham mưu trình và cơ quan thẩm
định văn bản trong công tác xây dựng văn
bản (bao gồm khảo sát, tổng kết, đánh giá
thực tiễn; thu thập tài liệu, lấy ý kiến
chuyên gia; triển khai xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật); chi phí để triển khai
thực hiện văn bản sau khi ban hành (bao gồm công
tác phổ biến, giáo dục, tổ chức bộ máy,
nhân sự để thi hành).
3. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổng hợp đề xuất
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và dự
kiến Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải
gửi Văn phòng Bộ.
4. Văn phòng
Bộ tổng hợp dự kiến Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật vào dự
kiến Chương trình công tác của Bộ, xin ý kiến
các Thứ trưởng và tổng hợp trình Bộ
trưởng ký ban hành Chương trình công tác của
Bộ, trong đó giao nhiệm vụ cho Thứ
trưởng phụ trách, cơ quan trực tiếp
soạn thảo văn bản, cơ quan tham mưu trình,
cơ quan phối hợp, đồng thời trình Bộ
trưởng ký công văn đăng ký Chương trình
công tác của Chính phủ.
5.
Trường hợp do yêu cầu quản lý cần ban hành
văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong
Chương trình hoặc cần thay đổi
Chương trình, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi
văn bản đề nghị Bộ (qua Vụ Pháp
chế) quyết định bổ sung hoặc thay
đổi Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ
chức liên quan theo trình tự quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 5. Căn cứ pháp lý, thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng ban hành
1. Căn
cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước,
nghị quyết, nghị định của Chính phủ,
quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành quyết định, chỉ
thị, thông tư hoặc thông tư liên tịch cùng các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, người
đứng đầu cơ quan Trung ương của các
tổ chức chính trị - xã hội.
2. Văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành
theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3, 4, 5 và
6 của Quy chế này, được đánh số
thứ tự theo từng năm và ghi ký hiệu riêng cho
từng loại văn bản theo quy định sau đây:
a. Quyết
định: Số:
/200.../QĐ-BGTVT;
b. Chỉ
thị: Số:
/200.../CT-BGTVT;
c. Thông tư: Số: / 200.../TT-BGTVT;
d. Thông tư
liên tịch: Số: /200…/TTLT/BGTVT- B…
3. Thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực
hiện theo quy định tại các Phụ lục của
Quy chế này.
Điều 6. Thẩm quyền ký ban hành hoặc
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ
trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại điểm c và điểm d
khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, ký Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 3
của Quy chế này.
2.
Trường hợp Bộ trưởng vắng mặt,
Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng
theo lĩnh vực được phân công phụ trách ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều
3 của Quy chế này, ký Tờ trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
Điều 7. Kinh phí xây dựng, rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật
1. Lập
kế hoạch hàng năm:
a) Căn
cứ Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật được giao và chế độ
hiện hành, cơ quan trực tiếp soạn thảo
văn bản (Cục, Vụ) chủ trì, phối hợp
với cơ quan tham mưu trình văn bản xây dựng
kế hoạch kinh phí chi cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật (gồm chi phí soạn
thảo, tham mưu trình, thẩm định văn
bản), phổ biến, giáo dục pháp luật, rà soát,
hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật .
b)
Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, các Vụ, Cục
gửi kế hoạch kinh phí chi cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo
dục pháp luật, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật đến
Vụ Pháp chế, đồng thời tổng hợp vào
kế hoạch chi ngân sách hàng năm của cơ quan mình
gửi Bộ (đối với các Cục) hoặc
gửi Văn phòng Bộ (đối với các Vụ).
2. Căn
cứ dự toán kinh phí xây dựng, phổ biến, giáo
dục pháp luật, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật đã
được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế tham
mưu trình Bộ trưởng dự kiến phân bổ
dự toán kinh phí cho các cơ quan, tổ chức.
Riêng
đối với công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng, cơ quan trực tiếp
soạn thảo văn bản cân đối trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm được Bộ Giao
thông vận tải phân bổ (bao gồm chi phí soạn
thảo, tham mưu trình và thẩm định văn
bản).
3. Việc
thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng, phổ biến,
giáo dục pháp luật, rà soát, hệ thống hóa, kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan trực tiếp soạn
thảo văn bản và cơ quan tham mưu trình dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về
nội dung, chất lượng và tiến độ soạn
thảo văn bản.
2. Chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan
chuẩn bị dự thảo các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu
có).
3. Hàng tháng báo
cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ) bằng
văn bản, thư điện tử hoặc các hình
thức phù hợp khác về tiến độ soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật vào ngày 20 và 02
ngày trước cuộc họp giao ban của Bộ
để Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ tập
hợp, báo cáo tại cuộc họp giao ban.
Điều 9. Báo cáo về công tác soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Hàng năm,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Lãnh
đạo Bộ dự thảo báo cáo công tác soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ gửi Bộ Tư pháp, đồng thời
gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp vào
dự thảo báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình công tác của Chính phủ trình Bộ trưởng ký
gửi Văn phòng Chính phủ.
Chương II
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10. Cơ quan trực tiếp soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan
trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm: các Cục, Vụ trực tiếp
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức của mình theo phân công của
Bộ trưởng.
Điều 11. Cơ quan tham mưu trình dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải thông
qua các cơ quan tham mưu được phân công để
trình Bộ trưởng.
2. Cơ quan
tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật
bao gồm các Vụ và Cục Giám định và
quản lý chất lượng công trình giao thông,
được phân công theo quy định sau đây:
a) Vụ Pháp
chế: Dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về giao thông vận tải, văn
bản quy phạm pháp luật chung về giao thông vận
tải;
b) Vụ
Kế hoạch - Đầu tư: Chiến lược, quy
hoạch phát triển ngành; văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến công tác kế hoạch,
đầu tư và xuất nhập khẩu trong lĩnh
vực giao thông vận tải;
c) Vụ
Tổ chức cán bộ: Văn bản quy phạm pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, các
tổ chức trực thuộc; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức và nguồn nhân lực;
lao động, tiền lương, bảo hộ lao
động;
d) Vụ
Vận tải: Văn bản quy phạm pháp luật về
vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải, an ninh và an toàn giao thông;
đ) Vụ
Khoa học - Công nghệ: Văn bản quy phạm pháp
luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về giao thông vận tải; khoa học, công nghệ, công
nghiệp, bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực giao thông vận tải; quản lý chất
lượng hàng hoá;
e) Vụ Tài
chính: Văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh
vực tài chính, quản lý và sử dụng tài sản
của Nhà nước trong ngành Giao thông vận tải;
g) Vụ
Hợp tác quốc tế: Văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về
giao thông vận tải;
h) Vụ Thi
đua-Khen thưởng: Văn bản quy phạm pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành
Giao thông vận tải;
i) Vụ
Hợp tác xã: Văn bản quy phạm pháp luật về
hợp tác xã giao thông vận tải;
k) Thanh tra
Bộ: Văn bản quy phạm pháp luật về công tác
thanh tra giao thông vận tải;
l) Văn phòng
Bộ: Văn bản quy phạm pháp luật về quy
chế làm việc của Lãnh đạo Bộ Giao thông
vận tải, về công tác văn thư, lưu trữ;
m) Cục Giám
định và quản lý chất lượng công trình giao
thông: Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
thực hiện đầu tư, xây dựng và quản lý
chất lượng công trình giao thông.
3. Ngoài quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i,
k, l và m khoản 2 Điều này, các cơ quan tham mưu có
trách nhiệm tham mưu trình Bộ trưởng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật quy
định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động giao thông vận tải theo
lĩnh vực được phân công và các văn bản
quy phạm pháp luật khác được Bộ
trưởng giao.
Điều 12. Trình tự soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan
trực tiếp soạn thảo văn bản tổ
chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật;
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan
đến nội dung của dự thảo văn bản;
tổ chức soạn thảo văn bản và phải
gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
để xin ý kiến tham gia của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong ngành và hiệp hội chuyên ngành giao thông
vận tải có liên quan (bằng văn bản, thư
điện tử hoặc các hình thức phù hợp khác).
Tuỳ theo tính chất, nội dung của từng văn
bản để quy định thời gian trả
lời, nhưng ít nhất là 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị xin ý
kiến. Sau thời gian quy định, cơ quan, tổ
chức, cá nhân được hỏi ý kiến không có ý
kiến tham gia thì coi như đồng ý với dự
thảo văn bản, trừ trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó có lý do chính đáng và đã
báo trước cho cơ quan trực tiếp soạn
thảo văn bản.
2.
Trường hợp cơ quan trực tiếp soạn
thảo văn bản là Cục:
Sau khi
thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này, Cục trực tiếp soạn thảo
văn bản nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia và
chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật để trình Bộ.
3.
Trường hợp cơ quan trực tiếp soạn
thảo văn bản đồng thời là cơ quan tham
mưu:
Sau khi
thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này, cơ quan tham mưu trực tiếp
soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến tham gia, chỉnh lý dự thảo văn bản và
thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 14 của Quy chế này.
Điều 13. Hồ sơ trình Bộ dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do Cục
trực tiếp soạn thảo
1. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ
sơ trình Bộ bao gồm:
a) Công văn của
Cục trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
b) Dự
thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 7
của Quy chế này) nêu rõ sự cần thiết ban hành,
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu
của văn bản, những vấn đề còn ý
kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
c) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
d) Dự
thảo văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành (nếu có);
đ) Ý
kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Ý kiến
của tổ chức pháp chế Cục (nếu có tổ
chức pháp chế).
2. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Bộ trưởng ban hành, hồ sơ trình Bộ bao
gồm:
a) Công văn
của Cục trình Bộ đề nghị ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành văn bản, phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá
trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của
văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác
nhau, tài liệu tham khảo;
b) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành;
c) Ý kiến
tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Ý kiến
của tổ chức pháp chế Cục (nếu có tổ
chức pháp chế).
Điều 14. Trình tự tiếp nhận hồ
sơ và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Cục trực tiếp soạn thảo
văn bản trình Bộ
1. Khi Cục
trực tiếp soạn thảo trình Bộ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, Lãnh đạo Bộ
giao nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu trình dự thảo
văn bản theo quy định tại Điều 11
của Quy chế này.
2. Cơ quan
tham mưu được giao nhiệm vụ trình dự
thảo văn bản phải thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Đối
với dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ: xin ý kiến tham gia của các
cơ quan tham mưu khác liên quan (bằng văn bản,
thư điện tử hoặc các hình thức phù hợp
khác); tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn
bản và báo cáo Thứ trưởng được phân công
phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến
tham gia của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan; tổng hợp ý kiến tham gia, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo văn bản; gửi Vụ
Pháp chế thẩm định.
b) Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng: xin ý kiến tham gia của các cơ quan tham
mưu khác liên quan; tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự
thảo văn bản và báo cáo Thứ trưởng
được phân công phụ trách để xin ý kiến
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành
giao thông vận tải (nếu cần thiết); tiếp
thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản;
gửi Vụ Pháp chế thẩm định.
c) Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại điểm a và điểm b
khoản này có liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp, cơ quan tham mưu phải gửi
xin ý kiến Phòng Thương mại và công nghiệp
Việt Nam, các hiệp hội chuyên ngành giao thông vận
tải.
d) Chậm
nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
được giao nhiệm vụ, cơ quan tham mưu
phải gửi xin ý kiến tham gia đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định tại khoản này, trừ trường
hợp có lý do chính đáng và được Lãnh đạo
Bộ đồng ý.
Chương III
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Cơ quan thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối
với văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 3
của Quy chế này do các cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng
phải được Vụ Pháp chế tổ chức
thẩm định trước khi trình Bộ
trưởng xem xét, ban hành hoặc trước khi trình
Bộ trưởng xem xét, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trong trường hợp cần
thiết, Vụ Pháp chế thành lập Hội đồng
thẩm định bao gồm các Vụ, Cục và các chuyên
gia có liên quan.
2. Đối
với văn bản quy phạm pháp luật do Vụ Pháp
chế trực tiếp soạn thảo hoặc tham mưu
trình Bộ trưởng, trước khi trình Bộ trưởng
ký ban hành, Vụ Pháp chế thành lập Hội đồng
thẩm định nếu xét thấy cần thiết.
3. Vụ Pháp
chế chịu trách nhiệm về nội dung thẩm
định quy định tại khoản 1 Điều 17
của Quy chế này.
Điều 16. Hồ sơ gửi thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Hồ
sơ do các cơ quan tham mưu gửi Vụ Pháp chế
đề nghị thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Công văn
đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự
thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 13 hoặc công văn của Cục trình Bộ
theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 13 của Quy chế này;
c) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã
được cơ quan tham mưu chỉnh lý theo quy
định tại Điều 14 của Quy chế này;
d) Văn
bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
đ) Ý
kiến của tổ chức pháp chế Cục
(trường hợp Cục trực tiếp soạn
thảo văn bản và có tổ chức pháp chế);
e) Ý kiến
khác nhau giữa Cục trực tiếp soạn thảo và
cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản
(nếu có);
g) Tài liệu
tham khảo.
2. Số
lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật là 1 bộ.
Điều 17. Nội dung và thời hạn thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Nội dung
thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự
cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính
khả thi của văn bản;
d) Sự phù
hợp với các điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
đ) Kỹ
thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
e)
Phương án xử lý những vấn đề còn ý
kiến khác nhau.
2. Thời
hạn thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật tối đa là 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại Điều 16 của Quy chế này;
trường hợp phải thành lập Hội
đồng thẩm định thì thời hạn trên
được kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm
việc, trừ trường hợp có lý do chính đáng và
được Lãnh đạo Bộ đồng ý.
3. Sau khi
thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, Vụ Pháp chế gửi văn
bản thẩm định theo mẫu quy định
tại Phụ lục 8 của Quy chế này đến
cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản
để hoàn chỉnh dự thảo văn bản và trình
Lãnh đạo Bộ.
Chương IV
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 18. Hồ sơ cơ quan tham mưu trình
Bộ trưởng dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Cục trực tiếp soạn
thảo
1. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ
sơ trình bao gồm:
a) Phiếu
trình văn bản theo mẫu quy định của Văn
phòng Bộ;
b) Dự
thảo công văn của Bộ gửi Bộ Tư pháp đề
nghị thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Dự
thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 13 của Quy chế này (02 bản);
d) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
đ) Dự
thảo văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành (nếu có);
e) Văn
bản thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Vụ Pháp chế;
g) Văn
bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Bộ trưởng ban hành, hồ sơ trình bao
gồm:
a) Phiếu
trình văn bản theo mẫu quy định của Văn
phòng Bộ;
b) Công văn
của Cục trình Bộ đề nghị ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 13 của Quy chế này;
c) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
d) Văn
bản thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Vụ Pháp chế;
đ) Văn
bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 19. Hồ sơ do cơ quan tham mưu
trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Bộ trưởng
1. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ
sơ trình thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 18 của Quy chế này.
2. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Bộ trưởng ký ban hành, hồ sơ trình bao
gồm:
a) Phiếu
trình văn bản theo mẫu quy định của Văn
phòng Bộ;
b) Báo cáo
giải trình trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành
văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung
chủ yếu của văn bản, những vấn
đề còn ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
c) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế;
d) Văn
bản thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Vụ Pháp chế;
đ) Văn
bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 20. Trình tự trình Bộ trưởng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan
tham mưu trình dự thảo văn bản gửi hồ
sơ cho Văn phòng Bộ.
2. Khi nhận
được hồ sơ trình dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Bộ có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể thức văn
bản; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy
định tại Điều 18 hoặc Điều 19
của Quy chế này thì trình Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực cho ý kiến; nếu hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy
định thì Văn phòng Bộ yêu cầu cơ quan tham
mưu trình dự thảo văn bản bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ.
3. Sau khi
Thứ trưởng có ý kiến đồng ý với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Văn
phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hoặc ký Tờ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; trường hợp
Bộ trưởng uỷ quyền cho Thứ trưởng
thì Văn phòng Bộ trình Thứ trưởng ký ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hoặc ký Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trong
trường hợp Thứ trưởng không nhất trí
với dự thảo văn bản, Văn phòng Bộ
trả lại hồ sơ để cơ quan tham mưu
trình dự thảo văn bản nghiên cứu, chỉnh lý
dự thảo văn bản hoặc bảo lưu ý
kiến của mình kèm theo giải trình, gửi lại
hồ sơ cho Văn phòng Bộ để trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
4. Văn phòng
Bộ chịu trách nhiệm về hồ sơ và thể
thức văn bản trình Lãnh đạo Bộ.
5. Cơ quan
tham mưu trình dự thảo văn bản có trách nhiệm
theo dõi, giải trình bổ sung hoặc thực hiện các
nhiệm vụ liên quan khác đối với dự
thảo văn bản đã trình cho đến khi văn
bản được ban hành.
Điều 21. Ký ban hành, trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và phát hành văn bản
1. Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (01 bản chính) và
ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật (02 bản
chính) theo quy định tại Điều 6 của Quy
chế này.
2. Chậm
nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ
trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hoặc ký văn bản trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
in ấn, ghi số, đóng dấu, lưu giữ 01 bản
chính, gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 01
bản chính (trường hợp Bộ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ), gửi văn bản cho
tổ chức, cá nhân theo "Nơi nhận", trả hồ
sơ trình cho cơ quan tham mưu đã trình dự thảo
văn bản. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng ký ban hành, Văn phòng
Bộ gửi 02 bản cho Văn phòng Chính phủ
để đăng công báo và đăng trên Trang tin
điện tử của Chính phủ,
3. Chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ
trưởng ký ban hành, văn bản quy phạm pháp
luật phải được gửi cho Hội
đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội
theo lĩnh vực phụ trách; Cục Kiểm tra văn
bản (Bộ Tư pháp) và Vụ Pháp chế; đối
với văn bản liên tịch có sự tham gia của
Bộ Tư pháp thì ngoài hai cơ quan nói trên còn phải
gửi cho Ban Xây dựng pháp luật (Văn phòng Chính
phủ) để thực hiện việc kiểm tra
văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Vụ Pháp
chế chủ trì, phối hợp với Trung tâm tin học
đăng văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông vận tải lên Trang tin điện tử (website) của
Bộ Giao thông vận tải và chủ trì, phối hợp
với các Vụ, Cục tổ chức phổ biến,
giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật về
giao thông vận tải đã được ban hành.
Điều 22. Trình tự ban hành văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan thuộc Chính phủ
soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ký ban hành trong trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ phân công
1. Hồ
sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm:
a) Bản
thuyết trình chi tiết về sự cần thiết ban
hành văn bản, những nội dung cơ bản của
dự thảo văn bản;
b) Văn
bản thẩm định của tổ chức pháp
chế cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Dự
thảo văn bản đã được chỉnh lý sau
khi có ý kiến thẩm định;
d) Các tài
liệu liên quan (nếu có).
2. Sau khi
nhận được hồ sơ do cơ quan thuộc
Chính phủ soạn thảo trình, Bộ trưởng giao
nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu trình dự thảo
văn bản theo quy định tại Điều 11
của Quy chế này.
3. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do cơ quan thuộc Chính
phủ soạn thảo trình Bộ, cơ quan tham mưu
được giao nhiệm vụ trình dự thảo
văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, lấy ý
kiến của các cơ quan tham mưu khác liên quan, gửi
Vụ Pháp chế thẩm định và tổng hợp,
tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn
bản, trình Bộ trưởng ký ban hành. Trường
hợp chưa đủ điều kiện ký ban hành,
cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng ký văn
bản trả lời cơ quan thuộc Chính phủ.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
1. Việc
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện theo quy định của Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng
6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP và các quy định của Quy chế
này.
2. Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và văn
bản liên tịch do Bộ trưởng cùng các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, người đứng
đầu cơ quan Trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội ký ban hành.
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về giao thông vận tải do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
3. Vụ Pháp
chế là đầu mối giúp Bộ trưởng
thực hiện việc kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 24. Phương thức thực hiện
việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp
chế thực hiện việc tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật theo các phương thức
sau:
a)
Thường xuyên tổ chức kiểm tra các văn
bản khi Bộ ban hành;
b) Kịp
thời tổ chức kiểm tra văn bản khi:
- Tình hình kinh
tế - xã hội đã thay đổi hoặc khi cơ quan
nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm
cho nội dung văn bản đã ban hành không còn phù hợp;
- Nhận
được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng
về văn bản do Bộ ban hành có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp.
2. Vụ Pháp
chế thực hiện việc kiểm tra đối
với văn bản có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước về giao thông vận tải do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ khác, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành khi nhận được văn
bản hoặc khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị, thông báo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp.
3. Căn
cứ yêu cầu kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật hàng năm, Vụ trưởng Vụ Pháp chế
được tổ chức và quản lý đội
ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 25. Nội dung kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
1. Nội dung
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông vận tải (kể cả văn bản có chứa
quy phạm pháp luật về giao thông vận tải nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn
bản quy phạm pháp luật hoặc do cơ quan không có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ban hành) là việc xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản.
2. Văn
bản hợp pháp là văn bản bảo đảm
đủ các điều kiện sau đây:
a)
Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
b)
Được ban hành đúng thẩm quyền;
c) Có nội
dung phù hợp với quy định của pháp luật;
d)
Được ban hành đúng thể thức và kỹ
thuật trình bày;
đ) Văn
bản đã tuân thủ đầy đủ các quy
định về thủ tục xây dựng, ban hành và
đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn
bản.
Điều 26. Quy trình thực hiện việc
tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật
Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản theo quy định.
Trường hợp phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù
hợp thì thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Thông báo cho
cơ quan trực tiếp soạn thảo văn bản và
cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản.
2. Thống
nhất với cơ quan trực tiếp soạn thảo
văn bản và cơ quan tham mưu trình dự thảo
văn bản những nội dung trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp; thống nhất biện pháp xử lý
nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp
của văn bản được kiểm tra (đình
chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản) để báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết
định.
Trường
hợp Vụ Pháp chế, cơ quan trực tiếp
soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo
văn bản không thống nhất biện pháp xử lý
đối với văn bản được kiểm tra
thì Vụ Pháp chế báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết
định.
3. Vào sổ
theo dõi việc kiểm tra, xử lý văn bản có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lập Phiếu kiểm
tra văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục
9 của Quy chế này.
4. Trình Lãnh
đạo Bộ hồ sơ kiểm tra và xử lý văn
bản trái pháp luật theo quy định tại
Điều 28 của Quy chế này.
Điều 27. Quy trình thực hiện việc
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ khác, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành
1. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc kiểm tra văn bản theo quy định.
Trường hợp phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù
hợp, Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo
Bộ ký thông báo cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra,
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, nếu cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật không xử lý hoặc kết quả xử lý
không được Lãnh đạo Bộ chấp nhận
thì Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ký văn
bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Kiến
nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ khác đã ban hành văn bản trái với văn
bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải của Bộ Giao thông vận tải đình chỉ
việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản đó trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được kiến nghị; nếu
kiến nghị đó không được chấp nhận
hoặc không được xử lý trong thời hạn nói
trên thì trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
b) Kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ
việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản quy phạm
pháp luật về giao thông vận tải của Quốc
hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc của Bộ Giao thông
vận tải.
c) Đình
chỉ việc thi hành và kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trái
với văn bản quy phạm pháp luật về giao thông
vận tải của Bộ Giao thông vận tải;
nếu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không nhất trí
với quyết định đình chỉ thi hành thì
vẫn phải chấp hành quyết định của
Bộ Giao thông vận tải nhưng có quyền kiến
nghị với Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Pháp
chế thực hiện quy trình kiểm tra và xử lý
văn bản theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 26 của Quy chế này.
Điều 28. Hồ sơ kiểm tra và xử lý
văn bản trái pháp luật trình Lãnh đạo Bộ
Hồ sơ
kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật do
Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ bao gồm:
1. Phiếu
trình văn bản theo mẫu quy định của Văn
phòng Bộ;
2. Phiếu
kiểm tra văn bản;
3. Văn
bản được kiểm tra;
4. Văn
bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý
để kiểm tra;
5. Dự
thảo văn bản thông báo hoặc văn bản xử
lý văn bản trái pháp luật.
Điều 29. Báo cáo về công tác kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Lãnh đạo
Bộ ký báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ
Tư pháp về công tác kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật định kỳ 06 tháng, hàng
năm.
Chương VI
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 30. Trách nhiệm rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
Các Vụ,
Cục có trách nhiệm thường xuyên rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo
lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong quá
trình rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật, khi phát hiện văn bản trái pháp luật, không
còn phù hợp với tình hình thực tiễn, các Vụ, Cục
phải kịp thời trình Bộ trưởng xem xét
để đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ
văn bản theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
hủy bỏ văn bản.
Điều 31. Báo cáo về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm,
cơ quan tham mưu theo lĩnh vực được phân
công quy định tại Điều 11 của Quy chế
này chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục,
cơ quan, tổ chức thuộc Bộ tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật gửi Vụ Pháp chế vào ngày 31 tháng
12 để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Lãnh
đạo Bộ.
2. Ba năm
một lần, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Vụ, Cục lập danh
mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu
lực thi hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay
thế bởi văn bản khác; lập danh mục văn
bản còn hiệu lực nhưng trong đó có những quy
định cần được sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ; trình Bộ
trưởng ký ban hành danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực thi
hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế
bởi văn bản khác theo thẩm quyền và gửi
đăng Công báo.
Phụ lục 1
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH
PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
9b |
Ghi chú:
Ô số |
: |
Thành phần thể thức
văn bản |
1 |
: |
Quốc hiệu |
2 |
: |
Tên cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản |
3 |
: |
Số, ký hiệu của
văn bản |
4 |
: |
Địa danh và ngày,
tháng, năm ban hành văn bản |
5a |
: |
Tên loại và trích yếu
nội dung văn bản |
5b |
: |
Trích yếu nội
dung công văn |
6 |
: |
Nội dung văn bản |
7a, 7b, 7c |
: |
Chức vụ, họ
tên và chữ ký của người có thẩm quyền |
8 |
: |
Dấu của cơ
quan, tổ chức |
9a, 9b |
: |
Nơi nhận |
10a |
: |
Dấu chỉ mức
độ mật |
10b |
: |
Dấu chỉ mức
độ khẩn |
11 |
: |
Dấu thu hồi và chỉ
dẫn về phạm vi lưu hành |
12 |
: |
Chỉ dẫn về
dự thảo văn bản |
Phụ lục 2
MẪU CHỮ
VÀ CHI TIẾT TRÌNH BÀY THỂ THỨC VĂN BẢN
STT |
Thành phần thể thức và chi tiết trình bày |
Loại chữ |
Cỡ chữ |
Kiểu chữ |
Ví dụ minh hoạ |
|||||||||
Phông chữ Arial: chữ thường, ArialH: chữ
in hoa |
Cỡ chữ |
|||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
||||||||
1 |
Quốc hiệu |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Dòng trên |
In hoa |
12-13 |
Đứng, đậm |
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
13 |
||||||||
|
- Dòng dưới |
In thường |
13-14 |
Đứng, đậm |
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc |
13 |
||||||||
|
- Dòng kẻ bên dưới
|
|
|
|
|
|
||||||||
2 |
Tên cơ quan, tổ chức
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản cấp trên trực tiếp |
In hoa |
12-13 |
Đứng, đậm |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
13 |
||||||||
|
- Tên cơ quan, tổ
chức |
In hoa |
12-13 |
Đứng, đậm |
VỤ PHÁP CHẾ |
13 |
||||||||
|
- Dòng kẻ bên dưới |
|
|
|
|
|
||||||||
3 |
Số, ký hiệu của
văn bản |
In thường |
13 |
Đứng |
Số: 32/2005/QĐ-BGTVT;
Số: 15/TTr-BGTVT; Số: 12/PC |
13 |
||||||||
4 |
Địa danh và ngày,
tháng, năm ban hành văn bản |
In thường |
13-14 |
Nghiêng |
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2005 |
13 |
||||||||
5 |
Tên loại và trích yếu
nội dung |
|
|
|
|
|
||||||||
a |
Đối với văn
bản có tên loại |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Tên loại văn bản |
In hoa |
14-15 |
Đứng, đậm |
QUYẾT ĐỊNH |
14 |
||||||||
|
- Trích yếu nội
dung |
In thường |
14 |
Đứng, đậm |
Ban hành Quy chế… |
14 |
||||||||
|
- Dòng kẻ bên dưới
|
|
|
|
|
|
||||||||
b |
Đối với công
văn |
|
|
|
|
|
||||||||
|
Trích yếu nội
dung |
In thường |
12-13 |
Đứng |
V/v Thẩm định
dự thảo… |
13 |
||||||||
6 |
Nội dung văn bản |
In thường |
13-14 |
Đứng |
Trong công tác chỉ đạo
... |
14 |
||||||||
a |
Gồm phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Từ "phần", "chương"
và số thứ tự của phần, chương |
In thường |
14 |
Đứng, đậm |
Phần I |
Chương I |
14 |
|||||||
|
- Tiêu đề của
phần, chương |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
QUY ĐỊNH CHUNG |
QUY ĐỊNH CHUNG |
14 |
|||||||
|
- Từ "mục" và số
thứ tự |
In thường |
14 |
Đứng, đậm |
Mục 1 |
14 |
||||||||
|
- Tiêu đề của
mục |
In hoa |
12-13 |
Đứng, đậm |
GIẢI THÍCH LUẬT,
PHÁP LỆNH |
12 |
||||||||
|
- Điều |
In thường |
13-14 |
Đứng, đậm |
Điều 1. Bản
sao văn bản |
14 |
||||||||
|
- Khoản |
In thường |
13-14 |
Đứng |
1. Các hình thức ... |
14 |
||||||||
|
- Điểm |
In thường |
13-14 |
Đứng |
a) Đối với
.... |
14 |
||||||||
b |
Gồm phần, mục,
khoản, điểm |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Từ "phần" và số
thứ tự |
In thường |
14 |
Đứng, đậm |
Phần I |
14 |
||||||||
|
- Tiêu đề
của phần |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ ... |
14 |
||||||||
|
- Số thứ tự
và tiêu đề của mục |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
I. NHỮNG KẾT
QUẢ... |
14 |
||||||||
|
- Khoản: |
|
|
|
|
|
||||||||
|
Trường hợp có
tiêu đề |
In thường |
13-14 |
Đứng, đậm |
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng |
14 |
||||||||
|
Trường hợp
không có tiêu đề |
In thường |
13-14 |
Đứng |
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ… |
14 |
||||||||
|
- Điểm |
In thường |
13-14 |
Đứng |
a) Đối với
.... |
14 |
||||||||
7 |
Chức vụ, họ tên của
người ký |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Quyền hạn
của người ký |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
TM. CHÍNH PHỦ |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
14 |
|||||||
|
- Chức vụ
của người ký |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
THỦ TƯỚNG |
THỨ TRƯỞNG |
14 |
|||||||
|
- Họ tên của người
ký |
In thường |
13-14 |
Đứng, đậm |
Nguyễn Văn A |
Trần Văn B |
14 |
|||||||
8 |
Nơi nhận |
|
|
|
|
|
||||||||
a |
Từ "kính gửi" và
tên cơ quan, tổ chức, cá nhân |
In thường |
14 |
Đứng |
|
14 |
||||||||
|
- Gửi một nơi |
|
|
|
Kính gửi: Vụ Tổ
chức cán bộ |
14 |
||||||||
|
- Gửi nhiều nơi |
|
|
|
Kính gửi: - Vụ Vận tải; - Cục Đường
bộ Việt Nam. |
14 |
||||||||
b |
Từ "nơi nhận"
và tên cơ quan, tổ chức, cá nhân |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Từ "nơi nhận" |
In thường |
12 |
Nghiêng, đậm |
Nơi nhận: |
Nơi nhận: (đối
với công văn, tờ trình) |
12 |
|||||||
|
- Tên cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận văn bản, bản sao |
In thường |
11 |
Đứng |
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, ...; -
.....................; - Lưu:
VT, KHĐT. |
- Như
trên; -
...............; - Lưu:
VT, KHCN. |
11 |
|||||||
KHẨN THƯỢNG
KHẨN HOẢ
TỐC |
Dấu chỉ mức
độ khẩn |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
|
13 |
||||||||
LƯU
HÀNH NỘI BỘ XEM
XONG TRẢ LẠI |
Chỉ dẫn về
phạm vi lưu hành |
In thường |
13-14 |
Đứng, đậm |
|
13 |
||||||||
DỰ
THẢO LẦN 10 DỰ
THẢO |
Chỉ dẫn về
dự thảo văn bản |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
|
13 |
||||||||
12 |
Phụ lục văn
bản |
|
|
|
|
|
||||||||
|
- Từ "phụ lục"
và số thứ tự của phụ lục |
In thường |
14 |
Đứng, đậm |
Phụ lục I |
14 |
||||||||
|
- Tiêu đề của
phụ lục |
In hoa |
13-14 |
Đứng, đậm |
bảng chữ viết
tắt |
14 |
||||||||
13 |
Số trang |
In thường |
13-14 |
Đứng |
2, 7, 15 |
14 |
||||||||
Phụ lục 3A
MẪU QUYẾT ĐỊNH
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: /200…/QĐ-BGTVT |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc..............................................................
(1)
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ
.................................................................................................;(2)
..............................................................................................................;
Theo đề nghị của
..................................................................., (3)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
.....................................................................................................
…………………………………………………………………………..
Điều
...
.....................................................................................................
……………………………………………………………………(4)
Điều... Quyết định này có hiệu lực...(5)...... và đình
chỉ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ ………................. (6)
Điều... Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục........., Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều…; - HĐDT & các UB của QH;(8) - Văn phòng Chính phủ; - Các Thứ trưởng; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP); - Công báo; - Lưu: VT, …(9). |
BỘ TRƯỞNG (7) (Ký tên, đóng dấu, họ và tên) |
(1) Trích yếu nội dung Quyết định.
(2) Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định, ví dụ : Căn cứ Nghị định số..... ngày.....
tháng.... năm.....của Chính phủ về ..........
(3) Theo đề nghị của cơ quan (ghi theo thứ tự Vụ tham mưu, Cục soạn thảo).
(4) Nội dung của Quyết định, tuỳ theo nội dung ngắn hay dài để chia ra các Điều 1,2,3...Điều dài có thể chia thành các khoản 1, 2, 3 và các điểm a, b, c...
(5) Tùy theo yêu
cầu chuẩn bị thực hiện để quy định thời điểm có hiệu lực của Quyết định, nhưng sớm nhất phải sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
(6) Dẫn chiếu cụ thể các văn bản hoặc điều, khoản của văn bản bị đình chỉ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
(7) Thẩm quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền ký thay thì ghi là:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(8) Văn bản có quy định thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc
hoặc Ủy ban của Quốc hội nào thì gửi
Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban đó
để thực hiện việc giám sát văn bản.
(9)Chữ
viết tắt tên cơ quan tham mưu và số
lượng bản lưu (nếu cần).
Phụ lục 3B
MẪU QUYẾT
ĐỊNH BAN HÀNH ĐIỀU LỆ, QUY CHẾ HOẶC QUY
ĐỊNH
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: /200…/QĐ-BGTVT |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế (Quy
định) về………(1)
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ..................................................................................................
(2)
Theo đề nghị của
...............................................................................,
(3)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế (Quy định).......... (4).............
Điều
...
......................................................................................................
Điều
...
.............................(5)......
.............................................................
………………………………………………………………………../.
Nơi nhận: - Như Điều…; - HĐDT & các UB của QH; (7) - Văn phòng Chính phủ; - Các Thứ trưởng; - Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ TP); - Công báo; - Lưu: VT, …(8). |
BỘ TRƯỞNG (6) (Ký tên, đóng dấu, họ
và tên) |
(1) Tên
của Quy chế (Quy
định).
(2) Như
Phụ lục 1a.
(3) Như
Phụ lục 1a.
(4) Tên của
Điều lệ, Quy chế, Quy định đã ghi
tại (1).
(5) Nêu rõ
hiệu lực không gian, thời gian (sớm nhất là sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo). Đình chỉ,
huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản đã ban hành, cơ
quan chịu trách nhiệm thi hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Quyết định.
(6) Thẩm
quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp
Thứ trưởng được Bộ trưởng
uỷ quyền ký thay thì ghi là:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(7) Văn
bản có quy định thuộc lĩnh vực phụ
trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội nào thì gửi Hội đồng Dân
tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện
việc giám sát văn bản.
(8)Chữ
viết tắt tên cơ quan tham mưu và số
lượng bản lưu (nếu cần).
Phụ lục 3C
MẪU
ĐIỀU LỆ, QUY CHẾ HOẶC QUY ĐỊNH BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ (QUY ĐỊNH) (1)
.........................(2)...........................
(Ban
hành kèm theo Quyết định
số........../200.../QĐ-BGTVT
ngày.........tháng..........năm 200... của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
Điều
1.
.....................................................................................................
Điều
...
.....................................................................................................
CHƯƠNG …
Điều...
......................................................................................................
.......................................................................................................................
....................................................................................................................(3)
.......................................................................................................................
BỘ TRƯỞNG (4)
(Ký tên, đóng dấu, họ và
tên)
(1)
Điều lệ, Quy chế hoặc Quy định
được ban hành kèm theo Quyết định nên không
đánh số và ghi ngày tháng năm ban hành văn bản.
(2) Trích
yếu nội dung của Quy chế (Quy định).
(3) Cuối
của Điều lệ, Quy chế hoặc Quy
định không phải ghi điều khoản thi hành vì
điều này đã quy định trong Quyết
định.
Nội dung
thường gồm:
Chương
I: Nêu nguyên tắc chung, định nghĩa, giải thích
từ ngữ.
Chương
II: Nội dung cụ thể của Điều lệ, Quy
chế, Quy định.
Chương....:
Tổ chức thực hiện.
Nếu
Điều lệ dài thì bố cục chương gồm
nhiều mục, trong mục có nhiều điều, trong
điều có nhiều khoản, trong khoản có nhiều
điểm.
(4) Thẩm
quyền ký Điều lệ (Quy chế hoặc Quy
định) là người đã ký Quyết định ban
hành, không dùng hình thức đóng dấu treo ở bản
Điều lệ thay cho chữ ký và dấu ở
dưới. Thẩm quyền
ký là Bộ trưởng, trường hợp Thứ
trưởng được Bộ trưởng uỷ
quyền ký thay thì ghi là:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phụ lục 4
MẪU CHỈ
THỊ
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: /200…/CT-BGTVT |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
CHỈ THỊ
..............................................................
(1)
_________________________
Nêu căn cứ hoặc tóm tắt tình
hình........................(2)…............................
1.
...............................................................................................................
…………………………………………………………………………..
2.
...............................................................................................................
a)
..............................................................................................................
…………………………………………………………………………..
b)
............................................................................................................/.
Nơi nhận: - ...............; - HĐDT & các UB
của QH; (4) - Văn phòng Chính
phủ; - Các Thứ
trưởng; - Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ TP); - Công báo; - Lưu VT, …(5). |
BỘ
TRƯỞNG (3) (Ký tên,
đóng dấu, họ và tên) |
(1)Trích yếu nội dung của Chỉ thị.
(2)Nội dung của Chỉ thị trình bày theo từng
điểm (1,2,3...) không chia thành chương, điều,
khoản như Quyết
định.
(3) Thẩm quyền ký là Bộ trưởng,
trường hợp Thứ trưởng được
Bộ trưởng uỷ quyền ký thay thì ghi là:
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(4) Văn bản có quy định thuộc lĩnh
vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc
hoặc Ủy ban của Quốc hội nào thì gửi
Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban đó
để thực hiện việc giám sát văn bản.
(5) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu và
số lượng bản lưu (nếu cần).
Phụ lục 5
MẪU THÔNG TƯ
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: /200…/TT-BGTVT |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
THÔNG TƯ
...............................................
(1)
____________________
Căn cứ
....................................................................................................
;
Căn cứ
.....................................................................................................
,
.............................(2).................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
................................................................................................................./.
Nơi nhận: - ...............; - HĐDT & các UB của QH; (4) - Văn phòng Chính phủ; - Các Thứ trưởng; - Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ TP); - Công báo; - Lưu VT, …(5). |
BỘ TRƯỞNG (3) (Ký tên, đóng dấu, họ
và tên) |
(1) Trích
yếu nội dung Thông tư (nêu mục đích của Thông
tư là giải thích hay
hướng dẫn).
(2) Nội
dung của Thông tư: Phần đầu nêu văn bản
phải giải thích, hướng dẫn thực hiện.
Tuỳ theo nội dung dài hay ngắn mà phân ra các phần,
mục cho phù hợp, không chia thành chương, điều,
khoản như Quyết định. Phần cuối nêu
trách nhiệm thi hành, hiệu lực không gian, thời gian.
(3) Thẩm
quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp
Thứ trưởng được Bộ trưởng
uỷ quyền ký thay thì ghi là:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(4) Văn
bản có quy định thuộc lĩnh vực phụ
trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội nào thì gửi Hội đồng Dân
tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện
việc giám sát văn bản.
(5) Chữ
viết tắt tên cơ quan tham mưu và số
lượng bản lưu (nếu cần).
Phụ lục 6
MẪU THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
BỘ........ – BỘ....... (1)
Số:
/200…/TTLT-BGTVT-(2) |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
..............................................................
(3)
_______________________
Căn cứ
……………………………………………………………….... ;
………………..……(4)…………………………………………………
………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………….
.....……………………………………………………………..………./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ... ( 5) (Ký tên, đóng dấu, họ
và tên) |
BỘ TRƯỞNG BỘ... (
5 ) (Ký tên, đóng dấu, họ
và tên) |
Nơi nhận:
- .............;
- HĐDT & các UB của QH; (6)
- Các Thứ trưởng;
- Ban Xây dựng pháp luật (VPCP); (7)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, …(8).
(1) Tên Bộ
Giao thông vận tải, Bộ, cơ quan ngang Bộ khác cùng
ban hành Thông tư (cơ quan nào chủ trì thì viết tên
cơ quan đó trước).
(2) Là Thông
tư liên tịch ghi rõ : BGTVT ... ( ký hiệu viết tắt
của Bộ, cơ quan ngang Bộ cùng ban hành Thông tư ).
(3) Trích
yếu nội dung Thông tư (tóm tắt mục đích
của Thông tư là giải
thích hay hướng dẫn).
(4) Nội
dung có thể chia thành các phần, điểm ...
Bố cục:
a- Mở
đầu viết tóm tắt nội dung văn bản
cần hướng dẫn, giải thích : Nghị
định, Quyết định...
b- Nội dung
: Thường kết hợp giải thích và hướng
dẫn.
c- Kết thúc
: Nêu trách nhiệm thi hành,
hiệu lực không gian, thời gian (sớm nhất là 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo).
Chú ý : Khi
dẫn chiếu một văn
bản nào đó thì cần ghi rõ số ......... ngày......
tháng..... năm.... của
cơ quan ban hành.
(5) Bộ nào
chủ trì soạn thảo thì ký và đóng dấu bên
phải, các Bộ liên quan ký, đóng dấu bên trái.
(6) Văn
bản có quy định thuộc lĩnh vực phụ
trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội nào thì gửi Hội đồng Dân
tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện
việc giám sát văn bản.
(7)
Đối với Thông tư liên tịch của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Tư pháp.
(8) Chữ
viết tắt tên cơ quan tham mưu và số
lượng bản lưu (nếu cần).
Phụ lục 7
MẪU TỜ
TRÌNH
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: /200…/TTr-BGTVT |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
TỜ TRÌNH CHÍNH PHỦ
Về .........................................
(1)
____________________
………............(2)......................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
................................................................................................................/.
Nơi nhận: - Như trên; -.............; - Vụ Pháp chế; - Lưu: VT, …(4). |
BỘ TRƯỞNG (3) (Ký tên, đóng dấu, họ
và tên) |
(1) Nêu trích
yếu nội dung Tờ trình, ngắn gọn, rõ ràng.
(2) Nội
dung Tờ trình theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 11 của Quy chế.
(3) Thẩm
quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp
Thứ trưởng được Bộ trưởng
uỷ quyền ký thay thì ghi là:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(4) Chữ
viết tắt tên cơ quan tham mưu và số
lượng bản lưu (nếu cần).
Phụ lục 8
MẪU VĂN
BẢN THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỤ PHÁP
CHẾ
Số: /PC V/v thẩm
định dự thảo....... |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
Kính gửi:
Trả lời văn bản
số…ngày…tháng….năm….của (Vụ tham mưu trình dự
thảo văn bản) về thẩm định dự
thảo…., Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
I. Về một số vấn
đề chung:
1. Sự
cần thiết ban hành văn bản.
2. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
của văn bản.
3. Tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật
hiện hành và tính khả thi của văn bản.
4. Sự phù
hợp với các điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
II. Về một số vấn
đề cụ thể:
1. Hình
thức, tên gọi của văn bản.
2. Cơ
cấu, bố cục của văn bản.
3. Kỹ
thuật soạn thảo và ngôn từ pháp lý.
4. Những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án
xử lý ( nếu có).
Trên đây là
ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế
về dự thảo…...
để Quý Vụ tập hợp, trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: PC. |
VỤ TRƯỞNG |
Phụ lục 9
MẪU PHIẾU
KIỂM TRA VĂN BẢN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỤ PHÁP
CHẾ
Số: /PC |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 200… |
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
Kính gửi:…………………..
1. Tên chuyên
viên kiểm tra văn bản:
2. Tên văn
bản được kiểm tra:
3. Văn
bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra:
4. Nội dung
trái pháp luật của văn bản được
kiểm tra:
5. Ý kiến
của Vụ Pháp chế về nội dung trái pháp luật
của văn bản được kiểm tra:
6. Đề
xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật
của văn bản (đình chỉ, sửa đổi,
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ nội dung văn bản):
7. Các biện
pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành,
thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và
đề xuất hướng xử lý trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban
hành văn bản trái pháp luật:
8. Văn
bản trình kèm theo:
9. Lãnh
đạo Vụ Pháp chế:
a) Họ và
tên:
b) Chữ ký:
c) Chức
danh: