Quyết định 23/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành Phương tiện giao thông đường sắt - Toa xe - Phương pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp mới 22TCN 349 - 06
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 23/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 23/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI SỐ
23/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2006 BAN HÀNH TIÊU CHUẨN
NGÀNH "PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT -
TOA XE - PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KHI SẢN XUẤT, LẮP
RÁP MỚI" 22 TCN 349 – 06
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12
tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Luật Giao thông đường sắt ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Pháp
lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cụ Đăng
kiểm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học -
Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu
chuẩn ngành " Phương tiện giao thông
đường sắt - Toa xe - Phương pháp kiểm tra
khi sản xuất, lắp ráp mới",
Số đăng ký: 22 TCN 349 - 06
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa
học - Công nghệ, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, và Thủ
tưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG
Đào
Đình Bình
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT – TOA XE –
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT, LẮP RÁP MỚI |
22TCN
349 - 06 |
BỘ
GIAO THÔNG |
Có hiệu lực từ |
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 23/2006/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 05 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi, đối
tượng áp dụng
a) Tiêu chuẩn này quy định loại hình
và các hạng mục kiểm tra, phương pháp kiểm
tra và đánh giá kết quả kiểm tra đối
với toa xe khi sản xuất, lắp ráp mới (bao
gồm cả toa xe khách, toa xe hàng) để sử dụng
trên mạng đường sắt quốc gia,
đường sắt chuyên dùng có kết nối với
đường sắt quốc gia.
b) Đối tượng áp dụng của
Tiêu chuẩn này là tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt đông sản xuất, lắp ráp toa xe
khách, toa xe hàng để sử dụng trên mạng
đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng có kết nối với đường sắt
quốc gia.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
22 TCN 340 – 05 Quy phạm kỹ thuật khai
thác đường sắt.
3. Giải thích
từ ngữ
Trong Tiêu chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Tải trọng bánh xe là tải trọng
tĩnh của toa xe tác dụng lên đường ray
được phân bố trên một bánh xe khi đỗ
trên đường thẳng, phẳng.
3.2. Tải trọng trục là trọng
tải tĩnh của toa xe tác dụng lên đường
ray được phân bố trên một trục đỗ
khi trên đường thẳng phẳng
3.3. Kiểm tra thử dột là hình thức
kiểm tra độ kín nước toa xe có mui
được thực hiện khi đã hàn xong kết
cấu thép mui và thành xe.
3.4. Kiểm tra thử hắt là hình thức
kiểm tra độ kín nước toa xe có mui
được thực hiện khi chế tạo hoàn
chỉnh toa xe nhằm kiểm tra độ kín của
nước hoàn toàn của kết cấu mui (mái) xe, các
cửa sổ, cửa thông gió và các chi tiết che
đậy khác.
3.5. Độ rọi (E) là tỷ số
giữa quang thông tới một phần tử bề
mặt chứa điểm cho trước với diện
tích phần tử bề mặt đó.
3.6. Độ rọi trung bình (Etb) là trị
số trung bình của độ rọi tại các
điểm đo trong toa xe.
3.7. Độ rọi đều là tỷ
số giữa độ rọi tại điểm đo
chiếu sáng kém nhất và độ rọi trung bình.
3.8. Lux kế là dụng cụ đo
độ chiếu sáng.
3.9. Mêgaôm kế là dụng cụ đo
điện trở cách điện.
4. Loại hình
kiểm tra và hạng mục kiểm tra
4.1. Loại hình
kiểm tra
Toa xe sản xuất, lắp ráp mới có hai
loại hình kiểm tra là kiểm tra toàn diện và kiểm
tra xuất xưởng.
4.1.1. Kiểm tra toàn diện
4.1.1.1. Toa xe sản xuất, lắp ráp
mới trong các trường hợp sau đây phải
kiểm tra toàn diện:
a) Sản xuất, lắp ráp mới theo
bản thiết kế lần đầu;
b) Sản xuất, lắp ráp mới tại
cơ sở lần đầu được phép sản
xuất, lắp ráp;
c) Sản xuất, lắp ráp mới theo
thiết kế hoán cải về kết cấu, vật
liệu thân xe có ảnh hưởng đến tính năng
và an toàn vận hành.
4.1.1.2. Các hạng mục kiểm tra của
loại hình này được quy định trong Bảng
hạng mục kiểm tra (mục 4.2). Những hạng
mục kiểm tra sau đây chỉ thực hiện ở
một hoặc nhóm toa xe sản xuất, lắp ráp mới
đầu tiên:
a) Xác định trọng lượng;
b) Đo độ ồn trong phòng khách;
c) Kiểm tra thông qua đường cong;
d) Xác định cự ly hãm đoàn tầu;
đ) Kiểm tra vận dụng.
4.1.2. Kiểm tra xuất xưởng
a) Kiểm tra xuất xưởng
được thực hiện ở từng toa xe sản
xuất, lắp ráp mới.
b) Các hạng mục kiểm tra xuất
xưởng được quy định trong Bảng
hạng mục kiểm tra (mục 4.2).
4.2. Hạng
mục kiểm tra
Các hạng mục kiểm tra được
quy định ở trong bảng dưới đây:
Bảng hạng mục kiểm
tra
TT |
Hạng mục kiểm tra |
Loại hình kiểm tra |
|
Kiểm tra toàn diện |
Kiểm tra xuất xưởng |
||
|
Kiểm tra bộ phận |
|
|
1. |
Bệ xe, thân xe |
x |
x |
2. |
Giá chuyển hướng |
x |
x |
3. |
Hệ thống lò xo không khí |
x |
x |
4. |
Móc nối đỡ đấm |
x |
x |
5 |
Hệ thống hãm - Thử nghiệm hãm tĩnh (thử đơn xa) - Thiết bị hãm tay |
x x |
x x |
6 |
Cửa xe và cửa sổ |
x |
x |
7 |
Thiết bị trong xe |
x |
x |
8 |
Hệ thống cấp nước và sử dụng
nước |
x |
x |
9 |
Thiết bị an toàn phòng cháy |
x |
x |
10 |
Hệ thống điện toa xe - Kiểm tra mạch điện, dây diện và thử
nghiệm điện trở cách điện - Tính năng kỹ thuật của hệ thống
điện |
x x x |
x x x |
11 |
Độ chiếu sáng trong xe |
x |
x |
12 |
Hệ thống thông gió |
x |
x |
13 |
Thiết bị điều hòa không khí và thông số
không khí trong phòng khách |
x |
x |
14 |
Độ ồn trong phòng khách |
x |
|
|
Kiểm tra tổng thể |
|
|
15 |
Kiểm tra bên ngoài |
x |
x |
16 |
Kiểm tra quan hệ lắp ráp |
x |
x |
17 |
Kiểm tra kích thước giới hạn |
x |
x |
18 |
Xác định trọng lượng |
x |
|
19 |
Kiểm tra độ kín nước thân xe |
x |
x |
|
Kiểm tra vận hành |
|
|
20 |
Chạy thử |
x |
x |
21 |
Kiểm tra thông qua đường cong |
x |
|
22 |
Kiểm tra cự ly hãm đoàn tàu |
x |
|
23 |
Thử nghiệm vận dụng |
x |
|
5. Phương
pháp và nội dung kiểm tra
5.1. Kiểm tra
bộ phận
5.1.1. Bệ xe,
thân xe
5.1.1.1. Vật liệu chế tạo bệ
xe, thân xe phải đúng quy định của thiết
kế.
5.1.1.2. Kiểm tra kích thước bệ xe,
thân xe
a) Phương pháp kiểm tra: kiểm tra kích
thước liên quan đến bệ xe, thân xe
được tiến hành khi bệ xe, thân xe
được kê trên một mặt phẳng.
b) Nội dung kiểm tra
- Các kích thước cơ bản của
bệ xe, thân xe;
- Độ vặn, độ võng, độ
sai lệch, độ vuông góc, độ lồi lõm của
các xà bệ xe, cột thành xe, vỏ thép thành xe;
- Bề mặt mối hàn.
c) Kết quả kiểm tra phải đúng
thiết kế.
5.1.2. Giá
chuyển hướng
5.1.2.1. Vật liệu chế tạo giá
chuyển hướng phải đúng quy định
của thiết kế.
5.1.2.1. Kiểm tra kích thước bộ
trục bánh và giá chuyển hướng
a) Phương pháp kiểm tra: kiểm tra kích
thước liên quan khung giá chuyển hướng
được tiến hành khi khung giá chuyển
hướng được kê trên một mặt phẳng.
b) Nội dung kiểm tra
- Các kích thước cơ bản của
bộ trục bánh và khung giá chuyển hướng;
- Độ vặn, độ sai lệch,
độ đồng tâm, độ vuông góc của khung giá chuyển
hướng;
- Bề mặt mối hàn.
c) Kết quả kiểm tra phải đúng
thiết kế.
5.1.2.3. Thử tài tĩnh giá chuyển
hướng
Thử tài tĩnh giá chuyển hướng
được tiến hành trên bệ thử chuyên dùng.
Tải trọng ép thử và kết quả kiểm tra các
thông số phải đúng thiết kế.
5.1.3. Hệ
thống lò xo không khí
Hệ thống lò xo không khí phải lắp
ráp đúng thiết kế. Hoạt động của van
điều chỉnh độ cao, van chênh áp phải bình
thường. Độ cao lò xo không khí phải duy trì kích
thước quy định.
5.1.4. Móc nối đỡ đấm
Việc kiểm tra bao gồm các nội dung
sau:
5.1.4.1. Kiểu loại móc nối, đỡ
đấm và các kích thức lắp ráp phải đúng
hồ sơ thiết kế.
5.1.4.2. Tác dụng 3 trạng thái của móc
nối (mở chốt, đóng chốt, mở hoàn toàn)
phải chuẩn xác, cơ cấu chống tuột móc
phải tốt.
5.1.5. Hệ
thống hãm
5.1.5.1. Hệ thống hãm phải đúng
thiết kế.
5.1.5.2. Thử nghiệm hãm đơn xa (hãm
tĩnh)
Việc thử nghiệm được
tiến hành bằng máy thử hãm đơn xa để
kiểm tra độ kín của toàn hệ thống; thử
độ nhạy của van hãm; thử tác dụng hãm
thường và giữ hãm 10 phút; thử tác dụng hãm
khẩn và tác dụng nhả hãm; thử tác dụng nhả
hãm giai đoạn (nếu có). Yêu cầu đảm bảo
độ kín theo quy định, hệ thống hãm có
đủ các tính năng tác dụng và hoạt động
bình thường. 5.1.5.3. Khi thao tác hãm tay, hệ thống
truyền động hãm phải tốt.
5.1.5.4. Các đồng hồ làm việc bình
thường, van hãm khẩn cấp, cơ cấu rỗng
tải, các khóa, bộ điều chỉnh khe hở
guốc hãm phải có tác dụng.
5.1.6. Cửa xe
và cửa sổ.
a) Đối với toa xe khách: các loại
cửa bản lề, cửa lùa, cửa sổ di
động phải kín khít, đóng mở dễ dàng và không
được tự mở.
b) Đối với toa xe hàng: các loại
cửa kéo, cửa bên, cửa đáy phải đóng mở
linh hoạt và được lắp ráp chắc chắn.
5.1.7. Thiết
bị trong xe.
Tiến hành thử nghiệm tính năng tác
dụng của các thiết bị phục vụ hành khách
trong toa xe. Các thiết bị này đều phải bảo
đảm tính năng hoạt động theo quy
định của nhà sản xuất.
5.1.8. Hệ
thống cấp nước và sử dụng nước
Cấp đủ nước cho hệ
thống và kiểm tra các hạng mục sau:
a) Hệ thống đường ống và
két nước không được rò rỉ nước;
miệng xả nước phải thông suốt, khi toa xe đứng
yên nước không xả xuống giá chuyển
hướng.
b) Bơm nước trong hệ thống
cấp nước gầm xe phải được
lắp ráp đúng thiết kế và hoạt động bình
thường.
c) Các khóa, vòi
nước phải hoạt động bình thường.
5.1.9. Thiết
bị an toàn phòng cháy
Kiểu loại, số lượng và vị
trí lắp đặt phải đúng thiết kế và còn
hạn sử dụng.
5.1.10. Hệ thống điện toa xe
5.1.10.1. Kiểm tra mạch điện, dây
điện và điện trở cách điện.
a) Các mạch điện đấu dây
đúng thiết kế;
b) Kiểu loại dây điện phải
đúng thiết kế, chất lượng dây điện
phải được đảm bảo theo các tiêu
chuẩn hiện hành.
c) Đo điện trở cách điện
bằng Mêgaôm kế 1000V, kết quả đo phải
đúng với quy định của thiết kế.
5.1.10.2. Tính năng kỹ thuật của
hệ thống điện
a) Thiết bị chiếu sáng trong xe phải
làm việc bình thường;
b) Máy phát điện, động cơ
điện, thiết bị bảo vệ an toàn, ắc quy,
quạt, bộ ổn áp mạch điện chiếu sáng và
bộ đổi dòng đèn huỳnh quang phải
được kiểm tra đạt yêu cầu
trước khi lắp lên xe. Sau khi lắp lên xe, các
thiết bị trên phải hoạt động bình
thường.
c) Thiết bị phát thanh phải làm việc
bình thường;
d) Thiết bị cảnh báo đo nhiệt
độ ổ bi đầu trục xe (nếu có) phải
hoạt động tốt.
5.1.11. Đo độ chiếu sáng trong toa xe
Yêu cầu về độ chiếu sáng và
phương pháp kiểm tra được quy định
tại phụ lục A của tiêu chuẩn này.
5.1.12. Hệ thống thông gió
Các chụp hút gió, quạt hút khí thải
phải làm vệc bình thường, trạng thái đóng
mở tốt.
5.1.13. Hệ thống điều hòa không khí
và các thông số không khí trong phòng khách
Hệ thống điều hòa không khí (máy
điều hòa không khí và thiết bị đi kèm) phải
đúng hồ sơ thiếu kế và tài liệu kỹ
thuật liên quan.
Hoạt động của hệ thống
điều hòa không khí phải bình thường. Các thông
số không khí trong phòng khách (phương pháp đo quy
định tại phụ lục B của tiêu chuẩn này)
phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Nhiệt
độ bình thường từ 24°C đến 28°C;
b) Chênh
lệch nhiệt độ tại các điểm đo
không quá 2°C;
c) Độ
ẩm tương đối bình quân không lớn hơn 70%;
d) Tốc
độ gió bình quân (đo tại vị trí của hành
khách) không quá 0,3m/s;
đ) Lượng không khí tươi cung
cấp cho mỗi hành khách không nhỏ hơn 20 m3/h.
5.1.14. Đo độ ồn trong phòng khách
Phương pháp kiểm tra độ ồn
và trị số độ ồn cho phép trong phòng khách
được quy định tại phụ lục C
của tiêu chuẩn này.
5.2. Kiểm tra
tổng thể
Việc kiểm tra tiến hành khi toa xe đã
lắp ráp hoàn chỉnh theo quy định của thiết
kế và ở trên đường thẳng, phẳng
5.2.1. Kiểm tra
bên ngoài
5.2.1.1. Kiểm tra kết cấu chung
a) Thân xe và các thiết bị bên ngoài thân xe;
b) Cửa xe và cửa sổ;
c) Thiết bị trong xe;
d) Móc nối đỡ đấm;
đ) Hệ thống hãm;
e) Hệ thống điện;
g) Hệ thống cấp nước và
sử dụng nước;
h) Hệ thống thông gió, điều hòa không
khí;
i) Thiết bị an toàn phòng cháy.
Phải đúng yêu cầu thiết kế và
các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
5.2.1.2. Kiểm tra trạng thái liên kết
Trạng thái liên kết bằng bu lông,
đinh tán, chốt và mối hàn của các bộ phận
toa xe phải phù hợp với quy định của
thiết kế.
5.2.2. Kiểm tra
quan hệ lắp ráp
Đo các kích thước liên quan đến
thân xe và giá chuyển hướng phải được
tiến hành trên đường thẳng và phẳng, ở
trạng thái nhả hãm, theo các hạng mục sau đây:
a) Độ
nghiêng lệch của thân xe;
b) Chiều cao đường trung tâm móc
nối; độ chênh lệch chiều cao tâm móc nối
của cùng một toa xe; độ hở giữa móc
nối với bệ xung kích.
c) Độ hở bàn trượt mỗi
phía và tổng độ hở bàn trượt của
cả 2 phía cùng một đầu xe;
d) Khoảng
cách thấp nhất của các bộ phận đến
mặt ray;
đ) Khoảng cách từ các chi tiết
bệ xe đến chi tiết giá chuyển hướng;
e) Kích thước và các độ hở có
liên quan của giá chuyển hướng.
Kết quả kiểm tra phải đúng
thiết kế và các quy định liên quan hiện hành
5.2.3. Kiểm tra
khổ giới hạn
Kích thước bao bên ngoài toa xe phải
đúng thiết kế và không được vượt
quá khổ giới hạn đầu máy toa xe quy
định trong Tiêu chuẩn 22TCN 340 – 05; dùng khung giới
hạn để kiểm tra, không có bộ phận nào
của toa xe vượt ra khỏi khung giới hạn.
5.2.4. Xác
định trọng lượng
Việc xác
định toa xe được thực hiện theo các quy
định tại phụ lục D của tiêu chuẩn này.
5.2.5. Kiểm tra
độ kín nước thân xe
Việc kiểm tra độ kín nước
của thân xe được thực hiện theo quy
định tại phụ lục E của tiêu chuẩn này.
Yêu cầu thân xe không được lọt nước.
5.3. Kiểm tra
vận hành
5.3.1. Chạy
thử
Toa xe sản xuất, lắp ráp mới
trước khi xuất xưởng để vận
dụng chính thức phải chạy thử trên quãng
đường đi và về không nhỏ hơn 100 km.
Tốc độ chạy thử không thấp hơn
tốc độ trung bình khi vận dụng chính thức.
5.3.1.1. Trong khi chạy thử phải
kiểm tra:
a) Máy phát điện trục xe (nếu có)
phải làm việc bình thường;
b) Tác dụng hãm của hệ thống hãm
phải phù hợp yêu cầu;
c) Độ êm dịu theo cẩm nhận
của người đi tầu;
d) Âm thanh và chấn động không
thường xuyên;
đ) Sự làm việc của thiết
bị thông gió và điều hòa không khí phải bình
thường;
e) Nhiệt độ hộp trục không có
hiện tượng khác thường.
5.3.1.2. Sau khi chạy thử, cần phải
kiểm tra:
a) Trạng thái liên kết của các bộ phận
bắt chặt bằng bu lông phải bình thường;
b) Các bộ phận khác phải làm việc
theo thiết kế, không được có hiện
tượng khác thường.
5.3.2. Kiểm tra
thông qua đường cong
Cho toa xe thông qua đường cong bán kính
nhỏ của đường chính tuyến hoặc theo hồ
sơ thiết kế, kiểm tra thiết bị liên
kết đầu toa xe (móc nối, đỡ đấm,
các cúp lơ diện, ống mềm hãm, khung che gió
đầu xe, cầu giao thông và các chi tiết khác),
thiết bị liên kết thân xe và giá chuyển
hướng (thanh kéo hãm, cá hãm). Các thiết bị trên không
được phát sinh va chạm hư hỏng.
5.3.3. Kiểm tra
cư ly hãm đoàn tầu
Đoàn toa xe sản xuất, lắp ráp
mới theo bản thiết kế lần đầu và
thiết kế hoán cải về kết cấu, vật
liệu có ảnh hưởng đến tính năng và an
toàn của hệ thống hãm khi vận hành thì phải
kiểm tra khoảng cách hãm đoàn tầu. Khoảng cách hãm
đo được phải phù hợp yêu cầu của
thiết kế và tiêu chuẩn 22TCN 345 - 05
5.3.4. Thử
nghiệm vận dụng
Được thực hiện đối
với toa xe sản xuất, lắp ráp mới theo bản
thiết kế lần đầu hoặc thiết kế
hoán cải về kết cấu, vật liệu có ảnh
hưởng đến tính năng và an toàn vận hành.
5.3.4.1. Toa xe đưa ra thử nghiệm
vận dụng phải có số km chạy không ít hơn
100.000 km hoặc thời gian vận dụng tối
thiểu 12 tháng.
5.3.4.2. Điều kiện thử nghiệm
vận dụng phải tương đương với
điều kiện vận dụng chính thức.
Trong thời gian thử nghiệm, phải
lập hồ sơ về những vấn đề sau:
a) Thời gian
vận dụng hoặc khu đoạn vận dụng;
b) Quãng
đường (số km chạy) hoặc thời gian
chạy;
c) Tốc
độ lớn nhất;
d) Những
vấn đề phát sinh.
5.3.4.3. Phải tiến hành kiểm tra toa xe sau khi kết thúc thử nghiệm vận dụng. Khi cần có thể giải thể kiểm tra, ghi chép lại những chỗ mài mòn, biến dạng, phá hỏng, của các bộ phận và các tình trạng hư hỏng khác.
Phụ lục A
YÊU CẦU VỀ ĐỘ CHIẾU SÁNG TRONG TOA
XE KHÁCH
VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
(Kèm theo Tiêu chuẩn Phương
tiện giao thông đường sắt - Toa xe - Phương
pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp mới)
1.Thông số
cơ bản
Độ chiếu sáng trong toa xe khách sản
xuất, lắp ráp mới phải phù hợp với các
thông số cơ bản sau:
1.1.Độ rọi trung bình và độ
rọi đều trong buồng khách không được
thấp hơn quy định
tại Bảng 1.
Nếu chiếu sáng trong toa xe tương
đối đều (tức là độ rọi
đều lớn hơn 1: 1,3) và độ chiếu sáng
ở điểm nhỏ nhất không thấp hơn
độ rọi trung bình nhân với 1: 1,3 thì cho phép
độ rọi trung bình thấp hơn trị số quy
định trong Bảng 1.
Bảng 1
Độ rọi Nguồn điện và trung bình nguồn sáng (Lux) sáng Loại toa xe |
Điện áp 24V |
Điện áp 220V |
|||
Đèn huỳnh quang |
Đèn dây tóc |
Đèn huỳnh quang |
Đèn dây tóc |
||
Ghế ngồi, hàng ăn |
100 |
80 |
150 |
120 |
|
Giường nằm |
100 |
80 |
100 |
80 |
|
Độ
rọi đều |
1:1,3 |
||||
1.2. Độ rọi ở một số
vị trí ngoài phòng khách được quy định theo
tỷ lệ trong Bảng 2.
Ở các vị trí chính giữa bậc lên
xuống và cầu giao thông giữa hai toa xe phải
được chiếu sáng và độ rọi không
nhỏ hơn 10 Lux.
Bảng 2.
Vị trí |
So với độ rọi trong
buồng phòng khách |
Hành lang qua lại |
1/4 |
Cầu qua lại (cầu giao thông) |
1/2 |
Buồng rửa mặt |
1/1 |
Buồng vệ sinh |
1/2 |
2. Phương
pháp đo độ rọi
2.1. Dụng cụ đo.
Phải dùng Lux kế để đo
độ rọi, Lux kế phải được
kiểm chuẩn và hiệu chỉnh theo quy định, khi
làm biên bản kiểm tra phải ghi rõ thời gian hiệu
chỉnh và sai số đo.
2.2. Điều kiện đo kiểm
độ rọi.
2.2.1. Khi đo cần cách ly với nguồn
sáng từ bên ngoài, tất cả các cửa đều
phải đóng kín, bật hết tất cả các đèn
chiếu sáng và tiến hành đo trong trạng thái toa xe
đứng yên, không chứa hành khách (không được
bật các đèn chiếu sáng cục bộ như đèn
bàn, đèn đầu giường trong khi đo).
2.2.2. Việc đo độ rọi phải
được tiến hành sau khi đã điều
chỉnh điện áp tới trị số định
mức, điện áp chiếu sáng định mức
của các loại toa xe được quy định
tại Bảng 3.
Bảng 3.
Loại toa xe |
Điện áp định
mức (V) |
Toa xe khách dùng điện một chiều |
Một chiều 24 ± 5% |
Toa xe khách được cấp điện từ
nguồn điện tập trung |
Xoay chiều 220 ± 5% |
2.3. Phương pháp đo độ rọi
Khi đo, cần đặt tế bào quang
điện của Lux kế nằm ngang chỗ quy
định đo, đợi trị số ổn
định rồi mới tiến hành đọc số
đo.
2.4. Vị trí đo độ rọi.
2.4.1. Buồng hành khách
a) Toa xe ghế ngồi đo ở vị trí
đường trung tâm ghế ngồi, phía dưới
lưng ghế 0,6m, cách mặt sàn 0,8m.
b) Toa xe giường nằm cứng, nằm
mềm có từng phòng: đo ở trung tâm bàn uống
nước (bàn trà) hoặc trung tâm phòng tại điểm
cách sàn 0,8m.
c) Toa xe giường nằm cứng kiểu
mở: đo tại điểm giao đường trung
tâm dọc xe với đường tâm giữa 2
giường, cách mặt sàn 0,8m.
d) Toa xe hàng ăn: đo ở điểm
chính giữa bàn ăn.
2.4.2. Hành lang: đo ở điểm giữa
hai đèn theo đường trung tâm dọc hành lang, cách
mặt sàn 0,8m.
2.4.3. Cầu qua lại: ở chính giữa,
cách mặt cầu 0,8m.
2.4.4. Buồng rửa mặt, buồng vệ
sinh: chính giữa buồng, cách mặt sàn 1,5m.
2.5. Phương pháp tính toán.
2.5.1. Độ rọi trung bình buồng khách
tính theo công thức:
n
∑E
1
E tb = (1)
n
E - Độ rọi ở các điểm
đo.
n - Số điểm đo.
2.5.2. Độ rọi đều:
Emin
Độ
rọi đều =
(2)
Etb
Emin - Độ
rọi nhỏ nhất
Etb - Độ
rọi trung bình
Phụ lục B
PHƯƠNG PHÁP ĐO CÁC THAM SỐ KHÔNG KHÍ TRONG TOA XE KHÁCH
(Kèm theo Tiêu chuẩn Phương
tiện giao thông đường sắt - Toa xe -
Phương pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp
mới)
1. Yêu cầu
về thiết bị và đồng hồ đo
1.1. Thiết bị và đồng hồ
đo có trạng thái làm việc bình thường và thời
hạn kiểm chuẩn còn hiệu lực.
1.2. Sai số
của thiết bị đo:
a) Đối với thiết bị và
đồng hồ đo nhiệt độ, sai số không
lớn hơn ± 0,50 C;
b) Đối với thiết bị đo
độ ẩm, sai số không lớn hơn ± 3% ;
c ) Đối với thiết bị đo
tốc độ gió, sai số không lớn hơn ±10% (trong
phạm vi đo từ 0,05 m/s đến 2 m/s).
2. Yêu cầu
đối với toa xe trước khi đo.
2.1. Toa xe trước khi các tham số không
khí, đều phải được kiểm tra dột
hắt để đảm bảo không có hiện
tượng lọt nước.
2.2. Toa xe trước khi đo, phải
mở các cửa xe và cửa sổ để nhiệt
độ, độ ẩm không khí trong và ngoài xe
được cân bằng.
2.3. Các thiết bị điện liên quan
đến hệ thống điều hoà đều ở
trạng thái kỹ thuật tốt.
3. Vị trí
điểm đo
Khi đo, yêu cầu tất cả các cửa
xe, cửa sổ đều được đóng kín.
Tất cả các lỗ thông của toa xe với bên ngoài
ở trạng thái vận dụng bình thường.
3.1. Đối
với toa xe ghế ngồi
a) Bố trí điểm đo như sơ
đồ dưới đây:
(Sơ đồ)
b) Điểm đo cách sàn xe 1,7m.
3.2. Đối với toa xe giường
nằm
a) Bố trí điểm đo như sơ đồ dưới đây:
(Sơ đồ)
b) Điểm đo tại trung tâm
giường và cách mặt giường 0,3m. Điểm
đo ở 2 đầu hành lang và giữa hành lang cách sàn
1,7m. Riêng đối với đo tốc độ gió thì
mỗi giường bố trí 2 điểm đo ứng
với vị trí của đầu và chân hành khách và
đặt cách mặt giường 0,3m.
Phụ lục c
ĐỘ ỒN CHO PHÉP BÊN TRONG TOA XE KHÁCH
VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
(Kèm theo Tiêu chuẩn Phương
tiện giao thông đường sắt - Toa xe -
Phương pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp
mới)
1. Dụng
cụ đo
1.1. Máy đo mức âm là loại có dung sai
trị số đo lớn nhất là ± 1,5 dB (A).
1.2. Máy đo mức âm có trạng thái làm
việc bình thường và thời hạn kiểm
chuẩn còn hiệu lực.
2. Môi
trường âm học, điều kiện thời
tiết
2.1. Môi trường âm học
Địa điểm đo phải là
nơi ít chịu ảnh hưởng của tiếng
ồn và phản xạ của các kiến trúc xung quanh (nhà
cửa, đồi núi), nếu có phải ghi rõ trong
điều kiện thử nghiệm.
2.2. Điều kiện khí tượng
Các điều kiện khí tượng như
mưa, nóng bức phải không ảnh hưởng
đến các kết quả đo.
3. Điều
kiện đường khi thử nghiệm
3.1. Việc thử nghiệm phải tiến
hành trên đường có trạng thái vận dụng bình
thường, tốc độ cho phép của
đường không nhỏ hơn 65km/h, đường
thẳng có độ dốc nhỏ hơn 6%o, tránh đo
ở các đường hầm, cầu, ghi, ga và chỗ
tránh tầu.
3.2. Đường thử nghiệm phải
là đường có mặt ray không bị hư hỏng.
4. Điều
kiện toa xe thử nghiệm
4.1. Toa xe cần thử nghiệm phải cách
đầu máy ít nhất một toa xe để đảm
bảo tiếng ồn và chấn động của
đầu máy không ảnh hưởng tới độ
ồn bên trong của toa xe.
4.2. Các cửa ra vào, cửa sổ và cửa
thông gió của toa xe đều phải ở vị trí
đóng bình thường khi tiến hành thử nghiệm.
4.3. Khi thử nghiệm các cụm máy phụ
phải vận hành toàn tải.
4.4. Tốc độ chạy tầu khi
đánh giá độ ồn của toa xe khách là 60km/h ± 5%.
5. Các trị
số đo
5.1. Trị số đo độ ồn dùng
đơn vị là dB (A).
5.2. Thời gian để đọc mỗi
số đo không được ít hơn 5 giây, khi
đọc lấy trị số bình quân trên máy đo và quy
thành số chẵn gần nhất. Phải loại bỏ
những trị số đo có sai lệch lớn hơn so
với đặc tính độ ồn chung. Mỗi
điểm đo phải tiến hành 3 lần đo rồi
lấy trị số bình quân toán học, quy tròn thành số
chẵn gần nhất. Nếu trong cùng một điều
kiện đo mà trị số đo của 3 lần sai
lệch nhau quá 3 dB thì phải
đo lại.
6. Vị trí
đo
Độ ồn bên trong toa xe
Khi đo, mặt Micro (đầu thu)
hướng lên trên, đường tâm trục vuông góc
với sàn xe.
Thông thường lấy 5 ÷ 7 điểm
đo, vị trí các điểm đo được
lựa chọn khác nhau tuỳ thuộc từng loại toa
xe.
6.1. Toa xe ghế ngồi
Đối với toa xe ghế ngồi các
điểm đo được lựa chọn như sau:
chọn 1 điểm ở chính giữa của buồng
khách, chọn 2 điểm ở vị trí giao cắt
của đường trung tâm dọc toa xe với
đường trung tâm 2 hàng ghế ngồi sát gần 2
cối chuyển hướng.
(Sơ đồ)
Vị trí đo trên toa xe ghế ngồi: 3
điểm A, B, C đều cách cách mặt sàn xe 1,1 ÷ 1,2m và
1,5 ÷ 1,6m .
6.2. Toa xe giường nằm
Đối với toa xe giường nằm
3 điểm đo được chọn ở 3 buồng
sau đây: 1 buồng ở chính giữa hai toa xe, 2 buồng
sát gần 2 cối chuyển hướng, bất kể là
buồng khép kín hay không khép kín điểm đo đều
ở chính giữa buồng.
Ngoài ra còn đo thêm 3 điểm ở các
giường tầng dưới 3 buồng được
chọn đo kể trên. Đối với buồng ở
chính giữa toa xe thì chọn giường ở gần
trung tâm toa xe hơn. Đối với buồng sát gần
cối chuyển hướng thì chọn giường
ở gần cối chuyển hướng hơn.
(Sơ đồ)
Vị trí đo trên toa xe giường
nằm: 3 điểm A, B, C đều cách mặt sàn xe 1,1 ÷
1,2m; 3 điểm D, E, F cao cách mặt giường 0,2m, cách
thành bên 0,2m.
6.3. Toa xe hàng ăn
Đối với toa xe hàng ăn 2
điểm đo được lựa chọn như sau:
ở vị trí giao cắt của đường trung tâm
dọc toa xe với đường trung tâm 2 bàn ăn
ở hai đầu buồng ăn ở mỗi nơi 1
điểm đo. Ngoài ra, còn lấy 1 điểm đo
ở chính giữa buồng bếp.
(Sơ đồ)
Vị trí đo trên toa xe hàng ăn: 2
điểm A, B đều cách mặt sàn xe 1,1÷1,2m và 1,5÷1,6m
; điểm C cách mặt sàn xe 1,5÷1,6m.
6.4. Toa xe công vụ phát điện
Đối với toa xe công vụ phát
điện, các điểm đo được lựa
chọn như sau: 2 điểm tại chính giữa
buồng ngủ của nhân viên trên tầu ở buồng
đầu và buồng cuối, 2 điểm phía trên
giường nằm tầng dưới của 2 buồng
trên ở gần cối chuyển hướng hơn.
(Sơ đồ)
Vị trí đo trên toa xe công vụ phát
điện: 2 điểm A, B đều cách mặt sàn xe
1,1÷1,2m; 2 điểm C, D cao cách mặt giường 0,2m,
cách thành bên 0,2m.
7. Độ
ồn cho phép của toa xe khách
7.1. Độ ồn cho phép bên trong toa xe khi
toa xe vận hành với tốc độ 60km/h ± 5% phải
phù hợp với quy định của Bảng 1
dưới đây.
7.2. Độ ồn cho phép bên trong toa xe khi
toa xe đứng yên.
7.3. Là độ ồn đo được
ở bên trong toa xe khi cụm máy điều hoà và cụm máy
phát điện đang vận hành toàn tải. Trị
số độ ồn cho phép này so với trị số
độ ồn cho phép khi toa xe vận hành phải thấp
hơn 3dB đối với tất cả các loại toa xe.
Bảng 1.
Độ ồn cho phép bên trong toa xe khách
Loại toa xe |
Độ ồn cho phép dB (A)
không lớn hơn |
Toa xe giường nằm (có điều hoà) |
70 |
Toa xe giường nằm (không có điều hoà) |
75 |
Toa xe ghế ngồi (có điều hoà) |
72 |
Toa xe ghế ngồi (không có điều hoà) |
75 |
Toa xe hàng ăn tại phòng khách (có điều hoà) |
72 |
Toa xe hàng ăn tại phòng khách (không có điều hoà) |
75 |
Toa xe công vụ phát điện tại buồng nhân
viên (có điều hoà) |
72 |
Toa xe công vụ phát điện tại buồng nhân
viên (không có điều hoà) |
75 |
8. Nội dung báo
cáo thử nghiệm và ghi chép
Ngày tháng đo……………. Loại và ký
hiệu toa xe……………….
Môi trường trong xe và điều kiện
khí tượng……………………………..
Dụng cụ đo…………………..
Đối tượng và tính chất
kiểm nghiệm………… …………
Khu gian thử nghiệm, tình hình
đường và ray…………….
Tốc độ…………km/h
Số người trong toa xe……….
Bảng 2:
Bảng ghi chép đo độ ồn trong toa xe khách
Điểm đo |
Độ cao điểm đo
(m) |
Trị số đo (dB) |
|||||
1,5÷1,6 |
1,1÷1,2 |
0,2 |
1 |
2 |
3 |
Bình quân |
|
A |
|
|
|||||
B |
|
|
|||||
C |
|
|
|||||
Phụ lục D
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỌNG
LƯỢNG TOA XE
(Kèm theo Tiêu chuẩn Phương
tiện giao thông đường sắt - Toa xe -
Phương pháp kiểm tra khi sản xuất, lắp ráp
mới)
1. Hạng
mục kiểm tra
Thực hiện theo các hạng mục sau:
- Cân trọng lượng toa xe (ở
trạng thái rỗng).
- Cân tải trọng trục (nếu trong
hồ sơ thiết kế có quy định).
- Kiểm tra sự phân bố tải
trọng trên mỗi bánh xe (nếu trong hồ sơ
thiết kế hoặc hợp đồng có quy
định).
2. Thiết
bị cân
Việc kiểm tra phải tiến hành trên
thiết bị cân chuyên dùng đã được kiểm
định.
3. Trình tự
tiến hành
3.1. Đối với bàn cân: trước khi
cân tiến hành các điều chỉnh cần thiết
đối với hệ thống treo, sau đó chạy
từ từ đến bàn cân để ổn định
hệ thống treo. Trong quá trình cân không cho phép điều
chỉnh độ cân bằng của toa xe bằng bất
cứ hình thức nào.
3.2. Đối với các loại cân khác: trình
tự và phương pháp cân thực hiện theo tài liệu
hướng dẫn của nhà sản xuất thiết
bị cân.
4. Phương
pháp xác định các trị số
- Đối với bàn cân tiến hành đo
theo hướng tiến và lùi, mỗi hướng tiến
hành 2 lần, tính trị số trung bình của 4 lần
đo và lập bảng kết quả theo mục 5.
- Đối với các loại cân khác
tiến hành cân 3 lần, tính trị số trung bình của 3
lần cân và lập bảng kết quả theo mục 5.
- Trọng lượng toa xe được
tính bằng tổng tải trọng của tất cả
bánh xe hoặc tổng tải trọng của tất
cả các trục
- Các kết quả đo tính theo đơn
vị kilogam (kg).
5. Lập báo cáo
kết quả kiểm tra
Ghi chép kết quả cân và lập bảng
theo mẫu sau:
Thiết bị cân: |
|||||||
Trạng thái trọng lượng: |
|||||||
Số hiệu toa xe |
Ngày cân |
Địa điểm cân |
Người cân |
||||
|
|
|
|
||||
Phân bố tải
trọng trên các trục |
|||||||
|
Trục 1 |
Trục 2 |
Trục 3 |
Trục 4 |
Trục 5 |
Trục 6 |
Tổng trọng |
Lần 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần 3 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần 4 |
|
|
|
|
|
|
|
TB |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú khác: |