Thông tư 21/2008/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 21/2008/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2008/TT-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Vũ Luận |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 21/2008/TT-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ
21/2008/TT-BGDĐT
NGÀY
22 THÁNG 04 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG NGÀNH GIÁO DỤC
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn
cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Sau khi thống nhất
với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công
tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Thông tư này hướng dẫn về
công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục;
b) Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân đang
công tác trong ngành giáo dục, các nhà trường và cơ sở giáo dục khác (sau đây
gọi chung là cơ sở giáo dục), các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Mục tiêu của công tác thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua,
khen thưởng ngành giáo dục nhằm tạo động lực động viên, khuyến khích và tôn
vinh các tập thể, cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, hăng hái thi đua “Dạy
tốt - Học tốt”, năng động, lao động sáng
tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển của ngành giáo dục.
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
a) Nguyên tắc thi đua và xét
tặng các danh hiệu thi đua:
- Thi đua tự nguyện, tự giác,
công khai;
- Thi đua đảm bảo tinh thần
đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
- Việc xét
tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua; cá
nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua, xác định mục
tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được
xem xét, công nhận các danh hiệu trong các phong trào thi đua thường xuyên.
b) Nguyên tắc khen thưởng:
-
Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp
thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân; coi
trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; việc khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân không bắt buộc theo trình tự có hình thức khen thưởng
mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đến đâu khen thưởng
đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng
càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức càng cao;
-
Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp chặt chẽ
động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
II. THI ĐUA
VÀ DANH HIỆU THI ĐUA NGÀNH GIÁO DỤC
1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào
thi đua ngành giáo dục
a)
Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công
việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
-
Đối với tổ, khối chuyên môn, tổ hành chính,
khoa, phòng, tổ bộ môn và cả nhà trường, cơ sở giáo dục; các tổ, phòng, ban và tương đương của phòng giáo
dục và đào tạo và cả phòng giáo dục và đào tạo; các phòng, ban và tương đương
của sở giáo dục và đào tạo và cả sở giáo dục và đào tạo (sau đây gọi
chung là đối tượng 1), việc bình xét thi đua được thực hiện theo năm học. Trong
năm học, cơ sở giáo dục được chia theo khối, theo cụm, theo vùng, theo khu vực;
các phòng giáo dục và đào tạo trong tỉnh chia theo cụm, các sở giáo dục và đào
tạo chia theo vùng, miền để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi
đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân, tập thể có đăng ký thi
đua mới được bình xét danh hiệu thi đua. Kết thúc năm học tiến hành tổng kết và
bình xét danh hiệu thi đua.
-
Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc Bộ (Văn phòng Bộ, Cục, Vụ, Viện, Phòng, ban, hoặc đơn vị tương đương)
và các cá nhân là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức làm việc trong các cơ
quan, đơn vị trong ngành (sau đây gọi chung là đối tượng 2) việc bình xét thi
đua tính theo năm dương lịch. Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các cá
nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua mới được bình
xét danh hiệu thi đua. Kết thúc năm dương lịch tiến hành tổng kết và bình xét
danh hiệu thi đua.
b) Thi đua
theo đợt: là hình thức thi đua do cơ sở giáo dục phát động theo
chủ đề, chủ điểm, hằng tháng, học kỳ để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; Phòng
giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động
thi đua theo đợt, theo chuyên đề, hội thi nhằm thực hiện các chuyên đề, chương
trình, đề án, hoặc giải quyết những nhiệm vụ đột xuất của ngành trong một thời
gian nhất định.
Khi sơ kết, tổng
kết thi đua theo đợt có đánh giá kết quả, tác dụng của phong trào, công khai
lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu
xuất sắc, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong
ngành giáo dục.
2. Tiêu chuẩn và việc bình xét danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu Lao động tiên tiến
- Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động
tiên tiến:
+ Hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
+ Chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự
cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
+Tích cực học tập
chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có đạo đức, lối
sống lành mạnh.
-
Việc bình xét danh hiệu Lao
động tiên tiến áp dụng cụ thể đối với ngành giáo
dục:
+ Đối với nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên
nghiệp, các cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) phải chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần
tự lực tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ; có đạo đức, lối
sống lành mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất
lượng cao cụ thể là: thực hiện đúng, đủ chương trình, thực hiện nghiêm túc quy
chế, quy định của ngành, của cơ sở giáo dục như: soạn bài, chấm bài, lên lớp,
kiểm tra đánh giá học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, hồ sơ, sổ sách đầy đủ theo
quy định; giảng dạy đạt chất lượng tốt trong cả năm học nhất là thông qua các
kỳ hội giảng, thao giảng được đồng nghiệp đánh giá xếp loại và suy tôn; đạt
hiệu quả cao trong giáo dục học sinh theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục; tổ
chức, quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt (nếu có), chăm
lo giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa
nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội phối hợp giáo dục học sinh trong
và ngoài nhà trường;
+ Đối với giảng
viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học phải chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; tích cực học tập chính
trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học; có đạo đức, lối
sống lành mạnh; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng
cao cụ thể là: giỏi về chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp, được sinh viên
kính trọng, thực hiện mục tiêu đào tạo có chất lượng và hiệu quả. Thực hiện
vượt mức khối lượng, nội dung kiến thức của môn học theo chương trình khung của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đúng lịch trình giảng dạy của khoa, trường. Bài
giảng đảm bảo tính chính xác, khoa học, cập nhật được những thông tin, thành
tựu khoa học mới, sát đối tượng và thực tiễn Việt Nam. Thông qua các bài tập,
thí nghiệm, thực hành, thực tập bổ sung, củng cố lý thuyết, có những giải pháp
để rèn luyện phương pháp thực nghiệm khoa học; hình thành kỹ năng, phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp cho sinh viên; hướng dẫn sinh viên hoàn thành đúng thời hạn tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế, khoá
luận, đồ án, luận văn tốt nghiệp.
+ Đối với cán bộ,
công chức, công nhân viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị phải hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có tinh thần tương
trợ; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức tích
cực trong việc cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao
năng suất lao động; có đạo đức, lối sống lành mạnh.
+
Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm, mỗi năm xét tặng một lần.
Đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 việc xét tặng vào thời điểm kết
thúc năm học; đối với các cá nhân thuộc đối tượng 2 xét tặng vào cuối năm dương lịch;
+ Đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 đầu năm học phải
có đăng ký thi đua; đối với các cá nhân thuộc
đối tượng 2 đầu năm dương lịch
phải đăng ký thi đua. Các cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao
đạt năng suất, chất lượng hiệu quả cao) mới được đưa vào danh sách để Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Những người đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến phải được lựa chọn trong số những người hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao;
+
Các đối
tượng quy định tại điểm a, khoản 1, mục II được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn
dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy
định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì căn cứ kết quả học tập và kết quả công tác tại cơ
quan, đơn vị, cơ sở giáo dục để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Trường
hợp đi học tập, đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở
lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ
xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
+ Đối tượng 1 và
đối tượng 2, trong một năm nghỉ làm việc từ 2 tháng liên tục trở lên (từ 40
ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh
hiệu Lao động tiên tiến;
+ Đối tượng 1 và
đối tượng 2, chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh
hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Đối với
các cá nhân thuộc đối tượng 1 có thời
gian công tác từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 3 năm sau (tính theo năm học),
các cá nhân thuộc đối tượng 2 có thời
gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển
công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
b) Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở
- Tiêu chuẩn danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:
+ Đạt các tiêu
chuẩn của danh hiệu Lao động tiên tiến;
+ Có sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng
năng suất lao động.
-
Việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tăng
năng suất lao động đối với ngành giáo
dục trong việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở như sau:
+ Đối với giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng: có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc
áp dụng công nghệ mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả đào tạo, được Hội đồng khoa học cấp
cơ sở đánh giá và công nhận;
+ Đối với giáo viên
trường trung cấp chuyên nghiệp: có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật do Hội đồng
khoa học của trường công nhận và được áp dụng trong phạm vi nhà trường;
+ Đối với giảng
viên: có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới vào giảng dạy
nhằm đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy nâng cao hiệu quả đào tạo hoặc
những đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học cấp trường trở lên đánh
giá, xếp hạng từ khá trở lên và được áp dụng trong quá trình đào tạo, sản xuất
đem lại hiệu quả thiết thực;
- Danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở được xét tặng hằng năm,
mỗi năm xét tặng một lần. Cụ thể đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 việc
xét tặng vào thời điểm kết thúc năm học; đối
với các cá nhân thuộc đối tượng 2 xét
tặng vào cuối năm dương lịch;
-
Chiến sĩ thi đua cơ sở được lựa chọn trong số cá nhân tiêu biểu đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến, cá nhân đó nhất
thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ để tăng năng
suất lao động, được Hội đồng khoa học cấp cơ sở xét công nhận;
+Việc
thành lập Hội đồng khoa học cấp cơ sở xét công nhận cải tiến sáng kiến kỹ thuật
của các giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung tâm học tập cộng
đồng do phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện quyết định; của các giáo viên trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên do sở giáo dục và đào tạo quyết
định; của các giáo viên, giảng viên, công chức, viên chức thuộc các trường
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ do
giám đốc, hiệu trưởng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội
đồng khoa học gồm những thành viên có trình độ chuyên môn, quản lý, có năng lực
đánh giá, thẩm định các sáng kiến, kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản
lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
c)
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:
-
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng cho những cá nhân tiêu biểu
trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
và thành tích, sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng
đối với ngành giáo dục;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng
thường xuyên hằng năm;
d) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
-
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho những cá nhân tiêu biểu
trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thành
tích, sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi
toàn quốc;
-
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng thường xuyên hằng năm;
Ví
dụ: Ông Nguyễn Văn A, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” các năm
2001, 2002, 2003 thì kết thúc năm 2003
ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để xét danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cấp Bộ “
(hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) lần thứ nhất vào năm 2003;
tiếp theo các năm 2004, 2005, 2006 ông
Nguyễn Văn A phải tiếp tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì kết thúc
năm 2006 ông Nguyễn Văn A mới đủ điều
kiện để được xét danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cấp Bộ “ (hoặc cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) lần thứ hai và trên cơ sở đó ông Nguyễn Văn A năm
2007 mới đủ điều kiện để được xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”.
đ) Danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến
- Tiêu
chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:
+ Hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
+ Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
-Việc
bình xét danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được thực hiện cụ thể như sau:
+
Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm, mỗi năm xét tặng
một lần vào thời điểm kết thúc năm học đối với các tập thể thuộc đối tượng 1 và
kết thúc năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2;
+ Danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến là danh hiệu của tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Trong 4 tiêu chuẩn để được
xét công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, tiêu chuẩn 1: Hoàn thành
tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao, cụ thể hoá trong nhà trường như sau:
Đối với cơ sở giáo dục mầm non:
đảm bảo chỉ tiêu phát triển vững chắc, có nhiều biện pháp huy động trẻ em đến
lớp; cải tiến chăm sóc giáo dục trẻ, làm tốt công tác phổ biến kiến thức chăm
sóc giáo dục trẻ cho cha mẹ các cháu và cộng đồng; đại bộ phận trẻ em trong nhà
trường có sức khoẻ ở kênh A, không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong
nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng nhà trường
xanh-sạch-đẹp; chất lượng chuyên môn được phòng giáo dục và đào tạo xếp loại từ
khá trở lên;
Đối với trường tiểu học: Thực
hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học theo quy định; tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ; có biện pháp, để huy động học sinh đi
học, duy trì sĩ số; cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện và hiệu quả đào tạo; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng
nhà trường xanh-sạch-đẹp. Trong trường không có biểu hiện gian dối trong quá
trình đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh; chất lượng chuyên môn được phòng
giáo dục và đào tạo kiểm tra đánh giá xếp loại chất lượng giáo dục đạt loại khá
trở lên;
Đối với trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trường trung học phổ thông có nhiều cấp học và các trung
tâm giáo dục thường xuyên: Thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế
hoạch dạy học theo quy định; tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém theo đúng quy định của ngành; có biện pháp,
giải pháp để cải tiến nội dung, phương
pháp giảng dạy không còn hiện trạng thầy đọc, trò chép trong giờ lên lớp; phát
huy khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức
mới; thực hiện đúng, đủ, nghiêm túc kế hoạch tuyển sinh đầu cấp; kế hoạch phát triển giáo dục, bảo đảm phát triển số lượng vững
chắc; gắn hoạt động của nhà trường với thực tiễn và các mục tiêu kinh tế-xã hội
của địa phương. Trong trường không có biểu hiện gian lận, tiêu cực trong kiểm
tra, đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh, không có tiêu cực trong thi tuyển
sinh, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp; chất lượng chuyên môn được phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường
trung học cơ sở), được sở giáo dục và đào tạo kiểm tra đánh giá xếp loại khá
trở lên;
Đối với trường trung cấp chuyên
nghiệp: Thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo theo quy
định và đáp ứng nhu cầu xã hội; có đủ đề cương bài giảng và giáo án phù hợp với
bài giảng, có đồ dùng, dụng cụ thiết bị cần thiết cho học sinh thực hành, thực
tập; đổi mới phương pháp giảng dạy môn học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu
hướng phát triển khoa học kỹ thuật của ngành chuyên môn; có đóng góp tích cực
vào việc biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học,
thực nghiệm khoa học kỹ thuật và lao động sản xuất trong nhà trường; đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp. Không có các biểu
hiện tiêu cực gian dối trong kiểm tra, cho điểm đánh giá, thi tốt nghiệp và các
tệ nạn xã hội trong trường.
Đối với các cơ sở
giáo dục đại học: Trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, các nhà trường phải bổ sung, hoàn thiện chương trình chi tiết cho tất cả
các ngành, các hệ đào tạo trong trường; gắn quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa
học của trường với thực tiễn cuộc sống; biên soạn giáo trình, tài liệu tham
khảo đảm bảo phục vụ tốt cho việc giảng dạy và đào tạo; phong trào nghiên cứu
khoa học đối với các cán bộ giảng dạy trong trường phải thiết thực, hiệu quả;
đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin, các thiết bị hiện
đại vào hoạt động dạy và học; có nhiều biện
pháp hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp học tập như phương pháp tự học, tự tìm và
vận dụng tri thức; hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho sinh viên, học viên; đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp. Không có các
biểu hiện tiêu cực gian dối trong kiểm tra, cho điểm đánh giá, thi tốt nghiệp,
khoá luận, đồ án, luận văn và các tệ nạn xã hội trong trường.
e) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
-Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:
+ Sáng
tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với
Nhà nước;
+ Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có 100%
cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
+ Có cá
nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
-Việc bình
xét danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được thực hiện cụ thể như sau:
+ Danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn
trong số các Tập thể lao động tiên tiến đạt các tiêu chuẩn theo quy định trên.
+ Danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc được xét tặng hằng năm, mỗi năm xét tặng một lần vào thời
điểm kết thúc năm học đối với các tập thể
thuộc đối tượng 1, năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2.
f)
Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Bộ
Giáo dục và Đào tạo:
+ Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm học đối với các tập thể thuộc đối tượng
1 hoặc trong năm dương lịch đối với các tập
thể thuộc đối tượng 2; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
+ Có nhân
tố mới, mô hình mới để các nhà
trường, các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn
vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo học tập;
+ Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
- Việc bình xét Cờ thi đua của
Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện cụ thể như sau:
+ Những tập thể tiêu biểu, hoàn
thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ năm học hoặc nhiệm vụ công tác được giao; có
nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành giáo dục học tập; được
bình chọn, suy tôn là đơn vị xuất sắc trong các khối thi đua của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đạt các tiêu chuẩn theo quy định;
+
Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng hằng năm, mỗi năm một lần
vào thời điểm kết thúc năm học
đối với các tập thể thuộc đối tượng 1 hoặc năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2;
+ Số lượng cờ thi
đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho các sở giáo dục và đào tạo được quy
định theo 7 vùng thi đua như sau: Vùng
1: Các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc bộ (Điện Biên, Sơn La, Lai Châu,
Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng
Sơn, Hoà Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ); vùng 2: các tỉnh Đồng bằng
Bắc bộ (Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình và Thái Bình); vùng3: các tỉnh Bắc Trung bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế); vùng 4: các tỉnh Nam Trung bộ
và Tây Nguyên (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai,
Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng); vùng 5: các tỉnh miền Đông Nam bộ
(Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Ninh Thuận và
Bình Thuận); vùng 6: các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (Long An, Đồng Tháp, Tiền
Giang, Bến Tre, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên
Giang, Bạc Liêu và Cà Mau); vùng 7: năm thành phố trực thuộc Trung ương (Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ). Kết thúc năm học, trên cơ
sở bình xét và suy tôn của từng vùng, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ lựa chọn những
sở giáo dục và đào tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đạt, vượt mức các
lĩnh vực công tác để tặng cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Số lượng và quy
trình xét tặng cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho các phòng giáo dục,
các cơ sở giáo dục, được quy định như sau: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, thủ
trưởng các trường, đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo thành tích và có tờ trình đề nghị Bộ trưởng tặng cờ. Trên cơ sở thành
tích của các đơn vị và kết quả theo dõi kiểm tra của các vụ chức năng, Thường
trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành xem xét, lựa chọn, trình Bộ trưởng
tặng cờ thi đua của Bộ cho 07 phòng giáo dục và đào tạo tiêu biểu, xuất sắc
nhất thuộc 7 vùng thi đua trong cả nước; 07 đơn vị thuộc giáo dục mầm non; 21
đơn vị thuộc giáo dục phổ thông (tiểu học: 07, trung học cơ sở: 07; và trung
học phổ thông: 07); 04 đơn vị thuộc giáo dục chuyên nghiệp; 07 đơn vị thuộc
giáo dục đại học; 04 đơn vị thuộc giáo dục thường xuyên; và 05 đơn vị thuộc các
tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ, và các trường trực thuộc Bộ không thuộc
các cấp học trên.
g) Cờ thi đua của
Chính phủ.
-
Hằng năm, theo năm học hoặc theo năm dương lịch, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho
những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thành tích,
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là
tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
+ Có nhân tố mới,
mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
+ Nội bộ đoàn kết,
đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
- Việc bình xét Cờ thi đua của
Chính phủ áp dụng cụ thể đối với ngành giáo dục:
+ Những tập thể
tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ năm học hoặc nhiệm vụ công
tác được giao, có nhân tố mới, mô hình mới để toàn ngành giáo dục học tập, được
bình chọn, suy tôn là đơn vị xuất sắc nhất trong các khối thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+
Số lượng Cờ thi đua của Chính
phủ: Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng ký với Ban Thi đua-Khen thưởng Trung
ương số lượng Cờ thi đua của Chính phủ;
+ Đối với các cơ sở giáo dục,
các tổ chức thuộc Bộ: Kết thúc năm học, hoặc kết thúc năm dương lịch trên cơ sở
thành tích xuất sắc, vượt trội, có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác
trong khối học tập, đơn vị gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng ngành. Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành xem xét bỏ phiếu
trình Bộ trưởng xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”;
h) Danh hiệu Anh
hùng Lao động, danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động
được xét hằng năm, thực hiện theo Điều 61 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 63
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Danh hiệu Nhà giáo nhân
dân, Nhà giáo ưu tú được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày
Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11, thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
3. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
a)
Các trường, đơn vị trực thuôc Bộ khi kết thúc năm học (hoặc năm dương lịch) có
hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành xem xét trình Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Cờ
thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
b) Các đơn vị thuộc Bộ, các đơn
vị sự nghiệp, các đơn vị doanh nghiệp
thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, có con dấu riêng: Thanh tra,
các Cục, Văn phòng Bộ, cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh; Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Học viện Quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, Báo Giáo dục và
Thời đại, Tạp chí Giáo dục; Nhà xuất bản Giáo dục, Công ty thiết bị Giáo dục I,
Công ty thiết bị Giáo dục II, Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học, Trung tâm Lao
động Hướng nghiệp, thì thủ trưởng các đơn vị đó được xem xét, quyết định công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Tập thể lao động
tiên tiến .
c) Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ngoài các
đơn vị quy định tại điểm b, khoản 3, mục II của Thông tư này, khi kết thúc năm
dương lịch tiến hành bình xét thi đua và gửi kết quả về Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, bầu chọn, báo cáo và trình Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên
tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động
xuất sắc.
Đối với danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành giáo dục xem xét, bầu chọn trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định công nhận.
III. HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng:
a) Khen thưởng thường xuyên: là hình thức khen
thưởng được tiến hành thường xuyên hàng năm cho các tập thể và cá nhân đã đạt
thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ năm học hoặc thực hiện
kế hoạch hàng năm;
b)
Khen thưởng theo các chuyên đề: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân
đã đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục
tiêu, các chuyên đề cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, hội thi. Hình
thức khen thưởng theo chuyên đề gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của các
vụ, cục, thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ đối với các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Khen thưởng đột
xuất: là hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích
đột xuất, đặc biệt xuất sắc có tác dụng nêu gương trong toàn ngành ví dụ như: có
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc có
những phát minh sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp nhà nước
hoặc đoạt giải thưởng cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
d) Khen thưởng quá trình cống
hiến: là hình thức khen thưởng cho cá nhân tham gia trong các giai đoạn cách
mạng, có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng và của dân tộc thực hiện theo quy định tại khoản 1, các Điều 20, 21, 22,
23, 24, 28, 29 và 30 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
e) Khen
thưởng theo niên hạn trong ngành giáo dục: là hình thức khen thưởng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho cá nhân;
g) Khen thưởng đối ngoại: là
hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích,
có công đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2.
Tiêu chuẩn khen thưởng
a) Tiêu chuẩn khen thưởng Huân
chương, Huy chương Hữu nghị, Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua,
Khen thưởng; Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Danh hiệu Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú thực hiện theo Thông
tư hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tiêu chuẩn khen
thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”được thực hiện theo Quyết định số
26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và Quyết định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
c) Tiêu chuẩn Khen
thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: là hình thức khen thưởng
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với tập thể, cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
- Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ
công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ 02 lần liên
tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
+ Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong
các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề, hội thi hàng năm do Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động;
+ Có thành tích đột xuất, nêu gương người tốt việc
tốt, tiêu biểu có tác dụng giáo dục, học tập trong ngành hoặc có quá trình cống
hiến xây dựng trường nhân dịp kỷ niệm thành lập trường;
- Đối với tập thể:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt 02
lần liên tục danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, hoặc những tập thể lập được
thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên
đề, hội thi hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
+ Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
- Đối với các tập thể, cá nhân ngoài ngành giáo dục
trong và ngoài nước có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho phát triển giáo
dục và đào tạo đều được xét và đề nghị khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
d) Tiêu chuẩn khen
thưởng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị: là hình thức khen thưởng của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị vào dịp kết thúc
năm học đối với các tập thể và cá nhân thuộc đối tượng 1, cuối năm dương
lịch đối với các tập thể và cá nhân thuộc đối tượng 2. Các đối tượng trên phải
đạt các tiêu chuẩn sau đây:
-
Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công
dân hoặc những cá nhân lập được thành tích được bình xét trong các đợt thi đua
theo đợt, theo chuyên đề, hội thi hàng năm do cơ quan, đơn vị phát động ;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Đối với tập thể:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc những tập
thể lập được thành tích được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo
chuyên đề, hội thi hàng năm do cơ quan, đơn vị phát động;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ LỄ TRAO TẶNG;
THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và lễ trao tặng
a) Thẩm quyền quyết
định khen thưởng:
-
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh,
Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
-
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho cá nhân; Bằng
khen cho cá nhân hoặc tập thể; công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho các trường và đơn vị trực thuộc Bộ và
các tổ chức thuộc Bộ; Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thủ trưởng các đơn vị có tài
khoản riêng, con dấu riêng (quy định tại điểm b, khoản 3, mục II) quyết định
tặng giấy khen cho các cá nhân, tập thể; công nhận danh hiệu Lao động tiên
tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Tập thể lao động tiên tiến.
b) Lễ trao tặng: Lễ trao tặng được thực hiện theo Nghị định số
154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước
trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà
nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm cụ thể như sau:
-
Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, sau khi nhận được thông báo của Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ
trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng,
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phối hợp với đơn vị tổ chức công bố,
trao tặng;
- Đối với danh hiệu thi đua: Cờ
thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc hình thức khen thưởng:
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể, sau khi nhận được thông
báo của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị
chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho các cá nhân, tập thể được
khen thưởng của đơn vị. Đơn vị có trách nhiệm thông báo kế hoạch cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng biết
để chỉ đạo, theo dõi;
- Đối với danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công
bố, trao tặng cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng của đơn vị. Đối với cá
nhân, tập thể thuộc các đơn vị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hằng năm Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức công bố và trao thưởng một lần vào dịp Hội nghị đại biểu cán
bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.
Thủ tục, hồ sơ và quy trình đề nghị khen thưởng
a) Thủ tục đề nghị, quy trình
khen thưởng
-
Thủ trưởng các trường và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có
nghĩa vụ và trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1
mục IV của Thông tư này và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để Bộ trưởng
Trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) khen thưởng
Bằng khen của Thủ tướng hoặc Cờ thi đua của Chính phủ; trình Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen
thưởng Trung ương) xét trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương,
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước (Anh
hùng lao động cho tập thể và cá nhân; danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú);
- Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc, tiêu biểu để công
nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên phong tặng danh hiệu
thi đua, khen thưởng;
- Các sở giáo dục và đào tạo có
nghĩa vụ và trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền và trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (qua Ban Thi đua- Khen thưởng của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) theo quy định tại Luật Thi đua, Khen
thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và
các văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban
Thi đua-Khen thưởng Trung ương. Quy trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen
thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng thì thực hiện như quy định đối
với các trường và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các trường thuộc Bộ, ngành
nào thì Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo đúng thẩm quyền
đã được quy định. Những trường hợp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện
theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và Quyết
định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”;
những trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
thực hiện theo Thông tư hướng dẫn về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà
giáo ưu tú của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
việc hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
b) Hồ sơ đề nghị
khen thưởng:
Thường trực Hội đồng Thi đua-
Khen thưởng ngành giáo dục có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các đơn vị trong toàn ngành và các trường thuộc Bộ, ngành theo đúng quy
định.
- Đối với hình thức khen thưởng
Bằng khen của Bộ trưởng (cho các tập thể và cá nhân), Cờ thi đua của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cho các tập thể gồm:
+
Tờ trình của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các đơn vị, cá nhân trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Thủ trưởng các trường, đơn vị trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo (kèm theo danh sách);
+ Biên bản
họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành giáo dục tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của trường, đơn vị
thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Báo cáo thành tích của tập
thể và cá nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp có thẩm quyền.
Đối với các cơ sở
giáo dục thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khác đề nghị Bộ Giáo dục và
Đào tạo khen thưởng thì ngoài các hồ sơ trên phải có văn bản đề nghị của Bộ,
ngành chủ quản.
-
Đối với hình thức khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho các cá
nhân:
Hồ sơ của Sở Giáo dục và Đào
tạo, các trường đại học, học viện, các trường đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo; các bộ, ban, ngành (có trường học), Đại học Quốc gia đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Công văn đề nghị (phụ lục Mẫu
1.1 kèm theo);
+ Danh sách các cá
nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (phụ lục Mẫu 1.5
kèm theo) và đĩa mềm hoặc đĩa CD có ghi danh sách này bằng phông chữ Unicode cỡ
chữ 14.
Nếu
cá nhân được đề nghị là người ngoài ngành giáo dục thì phải có thêm hồ sơ của
các cá nhân đề nghị (phụ lục Mẫu 1.3, 1.4 kèm theo). Đối với các trường đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ngoài công văn, danh sách các cá nhân phải gửi hồ
sơ của các cá nhân đề nghị (bản tóm tắt thành tích cá nhân theo mẫu, viết rõ
ràng không tẩy xoá; bản sao các quyết định hoặc giấy chứng nhận đạt danh hiệu
thi đua). Nếu cá nhân được đề nghị là người nước ngoài thì phải có thêm sơ yếu
lý lịch, thành tích của cá nhân, ý kiến nhất trí của Bộ Ngoại giao và Bộ Công
an.
-
Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động đối với các cá nhân, tập thể thuộc các
trường, đơn vị thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, (đóng
thành quyển) gồm:
+ Tờ trình đề nghị
+ Biên bản họp Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng
+ Biên bản kiểm
phiếu bầu
+ Báo cáo thành
tích của tập thể hoặc cá nhân đề nghị
+
Tóm tắt thành tích của cá nhân hoặc tập thể đề nghị (không quá 2 trang A4)
Số bộ hồ sơ gửi về Bộ là 30 bộ (trong đó có 3
bộ có dấu đỏ các bộ còn lại là bản photocopy)
Đối
với các tập thể hoặc cá nhân trong ngành giáo dục thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các bộ, ngành đoàn thể Trung ương có trường học khi
trình khen thưởng cấp Nhà nước cần có sự hiệp y của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì
hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị của Ban Thi
đua-Khen thưởng Trung ương;
+
Báo cáo thành tích, tóm tắt thành tích của đơn vị hoặc cá nhân được đề
nghị.
-
Đối với các hình thức khen thưởng bậc cao (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
trở lên). Hồ sơ đề nghị gồm:
+ Tờ trình đề nghị (phụ lục Mẫu
1 kèm theo);
+ Biên bản (trích biên bản) họp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (phụ lục Mẫu 3 kèm theo);
+ Báo cáo thành tích (phụ lục
Mẫu 4 kèm theo);
+ Tóm tắt thành tích (tuỳ theo
từng loại đề nghị);
Số
bộ hồ sơ gửi về Bộ: Đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công nhận Tập thể lao động xuất sắc, Chiến
sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở 10 bộ; Đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ, Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 15 bộ có cả
tóm tắt thành tích; Đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân
chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập 30 bộ có cả tóm
tắt thành tích.
c) Thời gian gửi hồ sơ:
- Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công nhận Tập thể lao
động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở và tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi về Bộ Giáo
dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua
của Chính phủ; phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày ngày 31
tháng 7 hàng năm (theo dấu bưu điện);
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng
Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hàng năm trình đợt 1 trước ngày
31 tháng 3 và đợt 2 trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
d) Thời gian thẩm định hồ sơ
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đối với tất cả các trường hợp hồ sơ đủ điều kiện,
kể từ thời gian tiếp nhận: 15 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng
khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”; 30 ngày làm việc
đối với hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu: Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi
đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Cờ thi đua của Chính
phủ, đề nghị khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao
động các hạng; 45 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến
sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, đề nghị khen thưởng Huân chương Độc
lập, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng.
3. Thủ tục đơn giản
Thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen
thưởng và Điều 61 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Các sở giáo dục và đào tạo, các trường đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị trực thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo khi phát hiện những tập thể, cá nhân có những hành động
dũng cảm hoặc lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác,
lao động, học tập cần gửi hồ sơ về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thủ tục đơn giản
gồm: Tờ trình đề nghị của đơn vị, bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị
quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản.
4. Quy trình đề nghị khen
thưởng
a)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Thường trực Hội đồng Thi đua -Khen thưởng ngành có
trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy
định hiện hành, tổng hợp trình Bộ trưởng hoặc trình Hội đồng Thi đua -Khen
thưởng ngành xét. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, Thường trực Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng ngành có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình, trong thời
gian thẩm định;
b)
Đối với hình thức khen thưỏng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và
danh hiệu Anh hùng Lao động, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
báo cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành
đưa ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành xét, bỏ phiếu tán thành. Trước khi
trình Thủ tướng xét trình Chủ tịch nước (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương thẩm định hồ sơ) phải thông qua Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c)
Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Độc lập, Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành báo cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng cho
ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành đưa ra Hội đồng Thi đua- Khen thưởng
ngành xét, bỏ phiếu tán thành. Thường trực Hội đồng Thi đua -Khen thưởng ngành
hoàn tất thủ
tục, hồ sơ trình lãnh đạo Bộ ký duyệt gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xét trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;
d) Đối với danh
hiệu Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương lao động các hạng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành báo
cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến chấp thuận trước khi gửi văn bản
xin ý kiến các thành viên Hội đồng hoặc các uỷ viên Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành. Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành tổng hợp các ý kiến trình Chủ tịch Hội
đồng quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạo Bộ ký gửi Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Trình Thủ tướng
Chính phủ xét trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;
đ) Đối với danh hiệu Cờ thi đua
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành tổng hợp báo cáo trình Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng quyết định
khen thưởng;
e) Đối với việc khen thưởng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” hoặc Huân chương Hữu nghị cho cá nhân là
người nước ngoài, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành phối hợp với
Vụ Hợp tác Quốc tế, xin ý kiến Bộ Ngoại giao và Bộ Công an, tổng hợp báo cáo
trình Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng quyết định khen thưởng;
g) Đối với việc khen thưởng cho
cá nhân, tập thể ngoài ngành giáo dục: Thủ trưởng đơn vị có quan hệ trực tiếp
lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng, gửi Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành để thẩm định
trình Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định. Đối với việc khen thưởng cho tập
thể, cá nhân của các Bộ, ngành có trường học do Bộ, ngành chủ quản xét có văn
bản (kèm theo danh sách và báo cáo thành tích) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục để
thẩm định trình Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định;
h) Thường trực Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng ngành có trách nhiệm đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng ngành xét để có ý kiến tư vấn của Hội đồng trình Bộ
trưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định.
V. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
1. Các cấp hội
đồng Thi đua - Khen thưởng và Nguyên tắc hoạt động
- Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng ngành giáo dục
- Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các đơn vị; Hội đồng thi đua khen thưởng cơ quan Bộ.
Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp ngành giáo dục làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ
và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
2. Chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp ngành giáo dục:
2.1.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục
a)
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập có chức năng nhiệm vụ:
-
Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành giáo dục, đảm bảo cho phong
trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;
-
Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua của ngành giáo dục, trình Bộ trưởng xét tặng các danh hiệu thi đua và khen
thưởng; trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) khen
thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương)
xét trình Chủ tịch nước khen thưởng;
-
Tổng kết phong trào thi đua của ngành giáo dục từ đó đề xuất với Lãnh đạo Bộ về
kế hoạch tổ chức, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng ngành giáo dục
- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Chủ tịch Công đoàn Giáo dục
Việt Nam;
+ Thứ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (phụ trách công tác thi đua, khen thưởng).
- Các uỷ viên
thường trực: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác Học
sinh sinh viên và Trưởng phòng Thi đua-Khen thưởng;
- Thư ký: Chuyên
viên phòng Thi đua - Khen thưởng
-
Các uỷ viên Hội đồng: các Vụ trưởng (ngoài các uỷ viên thường trực Hội đồng),
Cục trưởng và Vụ trưởng – Giám đốc Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí
Minh.
-
Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành giáo dục gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Uỷ viên thường trực.
2.2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị
Là Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng của các sở giáo dục và đào tạo, các trường đại học, cao
đẳng, các trường, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng các đơn vị).
a)
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành
lập có chức năng nhiệm vụ:
-
Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị, đảm bảo cho phong trào phát
triển đúng hướng và có hiệu quả;
- Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị, trình UBND tỉnh (đối với các sở
giáo dục và đào tạo, các trường, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh) xét tặng danh
hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền của UBND tỉnh, trình Bộ trưởng khen
thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Cờ thi đua của Bộ và Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp giáo dục”, xét tặng các danh hiệu thi đua và khen thưởng theo
thẩm quyền của Bộ; trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục (xét
trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) khen thưởng
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) xét
trình Chủ tịch nước khen thưởng đối với các trường đại học, cao đẳng, các
trường, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
-
Tổng kết phong trào thi đua của đơn vị từ đó đề xuất với Thủ trưởng đơn vị về
kế hoạch tổ chức, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị.
b) Thành phần Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị:
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng
đơn vị;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ
tịch Công đoàn đơn vị;
(Đơn vị có số thành
viên Hội đồng từ 15 người trở lên có thêm một phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ
trưởng đơn vị);
-
Các uỷ viên là các trưởng phòng (khoa, ban) hoặc tương đương, đại diện cấp uỷ,
đoàn thể (nếu có) và các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên
nguyên tắc số lượng toàn thể thành viên Hội đồng phải là số lẻ
- Uỷ viên kiêm thư
ký: Cán bộ phụ trách công tác thi đua-khen thưởng của đơn vị.
- Đối với các sở
giáo dục và đào tạo có bộ phận thường trực Hội đồng do Giám đốc Sở quyết định
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng
(Trưởng phòng Hành chính-Tổng hợp), Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Kế hoạch -
Tài chính và cán bộ phụ trách công tác thi đua - khen thưởng của Sở.
2.3. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cơ quan Bộ
a)
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập, có chức năng nhiệm vụ:
-
Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm
bảo cho phong trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;
-
Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình Bộ trưởng xét tặng các danh hiệu
thi đua và khen thưởng; trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành Giáo dục xét
trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) khen thưởng
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) xét
trình Chủ tịch nước khen thưởng;
-
Tổng kết phong trào thi đua của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo từ đó đề xuất
với Lãnh đạo Bộ về kế hoạch tổ chức, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua
trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ tịch Hội
đồng: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (phụ trách công tác thi đua, khen
thưởng);
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ
tịch Công đoàn cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo;
-
Các uỷ viên Hội đồng: các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng, Giám đốc - Vụ trưởng Văn phòng đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại thành
phố Hồ Chí Minh và Trưởng
phòng Thi đua - Khen thưởng.
- Thư ký: Chuyên
viên phòng Thi đua - Khen thưởng.
VI. QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguồn kinh
phí hình thành quỹ thi đua, khen thưởng
a) Quỹ thi đua,
khen thưởng của ngành giáo dục được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước với
mức tối đa bằng15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm, từ nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và từ
các nguồn thu hợp pháp khác;
b) Hàng năm, căn cứ
vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ vào
tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm; căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi
đua, khen thưởng của ngành giáo dục năm trước và dự kiến tổng mức chi khen
thưởng năm hiện hành để trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng .
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục
a) Quỹ thi đua,
khen thưởng của ngành giáo dục được sử dụng chi theo quy định tại Điều 67 Nghị
định số 121 /2005/ NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông
tư số 73/ 2006/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng cụ thể:
-
Chi cho in ấn giấy chứng nhận kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”, giấy
khen, bằng khen, làm Kỷ niệm chương, huy hiệu, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, khung bằng khen theo hợp đồng với đơn vị sản xuất;
-
Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức khen thưởng cho các
cá nhân, tập thể được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng. Mức chi tiền
thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74, Mục 3,
Chương V Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ;
- Quỹ thi đua, khen
thưởng của ngành giáo dục hàng năm được quyết toán theo quy định tại Thông tư
số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
b) Nguyên tắc và
hình thức chi thưởng:
- Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định được trích từ
Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục và được ghi rõ trong quyết định
khen thưởng;
- Đối với các
trường hợp tập thể, cá nhân thuộc các trường, đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định
khen thưởng thì Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng
của ngành giáo dục để chi thưởng;
- Các tập thể và cá
nhân thuộc đối tượng 1 và đối tượng 2 khi nhận được quyết định khen thưởng của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc quyết định khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước cho các trường, đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo cần gửi tài khoản của đơn vị mình cho Văn phòng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, để chuyển kinh phí khen thưởng cho đơn vị.
- Trong cùng một
thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt
được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền
thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) và các danh hiệu thi đua đối với mức thưởng
cao nhất.
VII. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.Việc
xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 96 và Điều
97 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 77, Điều 78 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể:
a)
Thủ trưởng các đơn vị thuộc
đối tượng 1 và đối tượng 2 chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét thưởng cho tập
thể, cá nhân của đơn vị mình. Nếu phát hiện gian dối trong việc kê khai, báo
cáo thành tích thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định huỷ bỏ quyết
định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận theo thẩm quyền của Bộ
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) đề nghị
Chủ tịch nước ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật,
tiền thưởng đã nhận;
b)
Cá nhân đang công tác trong ngành giáo dục được đề nghị khen thưởng chịu trách
nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp
xét khen thưởng. Nếu gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được
khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng
đã nhận và tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
c)
Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề
nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật;
d)
Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú mà vi phạm pháp luật bị
toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu.
2.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng, theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng các đơn vị thuộc đối tượng 1 và
đối tượng 2 có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư
này đều bị bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các
cơ sở giáo dục phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo) để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
Phụ lục
Mẫu hồ sơ, báo cáo đề nghị khen thưởng
(Kèm theo thông tư số 21 /2008/ TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 04 năm 2008
của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo)
1. Mẫu hồ sơ xét tặng kỉ niệm chương “vì sự nghiệp giáo dục”.
Mẫu 1.1- Công văn đề nghị xét tặng kỷ niệm
chương “vì sự nghiệp giáo dục”;
Mẫu 1.2- Bản tóm tắt
thành tích cá nhân công tác trong ngành giáo dục;
Mẫu 1.3- Bản tóm tắt
thành tích cá nhân công tác ngoài ngành giáo dục;
Mẫu 1.4- Bản tóm tắt
thành tích cá nhân của người nước ngoài;
Mẫu 1.5- Danh sách đề
nghị xét tặng kỷ niệm chương
2. Mẫu tờ trình
khen thưởng:
Mẫu 2.1- tờ trình đề nghị tặng thưởng huân chương
và bằng khen của thủ tướng chính phủ;
Mẫu 2.2-tờ trình đề nghị tặng cờ thi đua của chính
phủ hoặc cờ thi đua của bộ giáo dục và đào tạo;
mẫu 2.3- tờ trình đề nghị tặng bằng khen của bộ
trưởng bộ giáo dục và đào tạo;
mẫu 2.4- tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu
chiến sĩ thi đua toàn quốc;
mẫu 2.5- tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu thi
đua tập thể lao động xuất sắc và chiến sĩ thi đua cấp bộ;
3. mẫu trích biên bản họp hội
đồng thi đua – khen thưởng (mẫu 3).
4. mẫu báo cáo
thành tích của tập thể hoặc cá nhân đề nghị khen thưởng:
mẫu 4.1- báo cáo thành tích của tập thể đề nghị
tặng thưởng huân chương, bằng khen, cờ thi đua của chính phủ; cờ thi đua, bằng
khen của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo;
mẫu 4.2- báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị
tặng thưởng huân chương, bằng khen của thủ tướng chính phủ; chiến sĩ thi đua
cấp toàn quốc; chiến sĩ thi đua cấp bộ, bằng khen của bộ trưởng bộ giáo dục và
đào tạo;
mẫu 4.3- báo cáo thành tích của cá nhân (hoặc truy
tặng) có quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng;
mẫu 4.4- báo cáo thành tích tập thể đề nghị phong
tặng danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới;
mẫu 4.5- báo cáo thành tích cá nhân (hoặc truy
tặng) đề nghị phong tặng danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới;
mẫu 4.6- báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá
nhân đề nghị tặng thưởng huân chương, bằng khen của thủ tướng chính phủ; bằng
khen của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo (khen thưởng đột xuất);
mẫu 4.7- báo cáo thành tích tập thể hoặc cá nhân
đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề của bộ giáo dục và đào
tạo;
mẫu 4.8- báo cáo thành tích tập thể hoặc cá nhân
người nước ngoài đề nghị tặng thưởng huân chương hữu nghị, huy chương hữu nghị,
huân chương lao động, bằng khen của thủ tướng chính phủ;
mẫu 1.1. công văn đề nghị xét
tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp giáo dục”
..…………………………………………… số: ……………………….. v/v: đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp giáo dục” |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT độc lập – tự do – hạnh phúc
……, ngày …….. tháng …… năm 200… |
Kính gửi: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Theo quy chế xét
tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp giáo dục” của bộ giáo dục và đào tạo ban hành
theo quyết định số 27/2005/qđ-bgd&đt ngày 29 tháng 8 năm 2005, đơn vị:
………………………………………………………..................…………….…………………
………………………………………………………………………………...................………
đã xét chọn và đề nghị bộ giáo dục và đào tạo tặng kỷ niệm chương
“vì sự nghiệp giáo dục” năm 200… cho số lượng các cá nhân đủ tiêu chuẩn như
sau:
- Tặng kỷ niệm chương
cho cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên trong ngành giáo dục, đào
tạo: …………. người.
trong đó:
-
đang
làm việc: …….. người,
-
đã
nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ quy định của nhà nước quy định: …… người,
-
đã
chuyển ngành khác: …….. người.
- tặng kỷ niệm
chương cho các cá nhân ngoài ngành
giáo dục, đào tạo: …….người.
- người nước ngoài: ……..
người.
|
Thủ trưởng đơn vị (ký tên và đóng dấu) |
mẫu 1.2. bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì
sự nghiệp giáo dục”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT độc lập – tự do – hạnh phúc
|
BẢN
TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì sự
nghiệp giáo dục”
I.
sơ
lược tiểu sử bản thân:
họ và tên: ………………………………………………………….nam,
nữ……….
ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………..dân tộc:………..
nơi ở hiện nay:
……………………………………………………………………….
chức vụ và nơi công tác trong ngành
gd&đt:……………………………………….
ngày nghỉ hưu (hoặc chuyển ra ngoài ngành
gd&đt): ……………………………..
số năm công tác trong ngành (chưa tính hệ
số chuyển đổi):………………………….
số năm đạt danh hiệu cstđ hoặc gvg:
-
cấp cơ
sở:……………………………………………………………………
-
cấp
tỉnh hoặc cấp bộ:……………………………………………………….
số năm công tác tại địa bàn khó
khăn:…………………………………………………
mức kỷ luật:
-
ngày
ký quyết định kỷ luật: ….……………………………………………..
-
ngày
ký quyết định xóa kỷ luật:…………………………………………….
tổng số năm được tính để xét tặng kỷ niệm
chương:…………………………………
II.
quá
trình công tác trong ngành giáo dục:
thời gian từ tháng, năm đến tháng, năm |
chức vụ, nơi công tác ghi rõ: trường, xã, huyện (quận) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………, ngày …….. tháng …… năm 200…
xác nhận của thủ
trưởng đơn vị người khai ký
(ghi rõ
họ, tên)
mẫu 1.3. bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì
sự nghiệp giáo dục” cho người ngoài ngành
…….. ………………………………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT độc lập – tự do – hạnh phúc
|
BẢN
TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì sự
nghiệp giáo dục”
họ và tên: ………………………………………………………….nam,
nữ……….
ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………..dân tộc:………..
nơi ở hiện nay:
……………………………………………………………………….
chức vụ và nơi công
tác……………………………………………………………….
II. thành tích,
công lao đóng góp cho ngành giáo dục:
……………, ngày …….. tháng …… năm 200…
ý kiến của thường trực hđtđkt tỉnh hoặc
bộ chủ quản |
cơ quan quản lý giáo dục |
mẫu 1.4. bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì
sự nghiệp giáo dục” cho người nước ngoài
…….. ………………………………….... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT độc lập – tự do – hạnh phúc
|
BẢN
TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì sự
nghiệp giáo dục”
họ và tên: ………………………………………………………….nam,
nữ……….
ngày, tháng, năm sinh:……………………………………quốc
tịch:………………..
nơi ở hiện nay:
……………………………………………………………………….
chức vụ và nơi công
tác……………………………………………………………….
II. thành tích,
công lao đóng góp cho ngành giáo dục:
……………, ngày …….. tháng …… năm 200…
|
cơ quan quản lý giáo dục |
mẫu 1.5. danh
sách đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “vì sự nghiệp giáo dục”
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC”
kèm theo công văn/ tờ trình số:............
ngày .... tháng .... năm 200...
của
............................................................................
tt |
họ và tên |
chức vụ – nơi công tác |
số năm công tác trong ngành |
số năm tính xét tặng knc |
|
đang công tác |
|
|
|
1 |
ông (bà) |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đã nghỉ hưu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............., ngày ..... tháng... năm
200...
thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
mẫu 2.1. tờ trình đề nghị tặng
thưởng huân chương và bằng khen của thủ tướng chính phủ
đơn vị …………..….
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
…………………..……. độc lập - tự do - hạnh phúc
………….., ngày……..….tháng………..năm 200……
TỜ TRÌNH
về việc: đề nghị tặng thưởng huân chương
và bằng khen của thủ tướng chính phủ
kính
gửi: bộ trưởng bộ giáo dục và
đào tạo
- căn cứ luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
- căn cứ nghị định số 121/2005/nđ-cp ngày 30 tháng 9 năm
2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua,
khen thưởng;
- căn
cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân thuộc ……..……. hội đồng thi đua khen
thưởng ………..….đã xem xét và đề nghị bộ trưởng xét trình thủ tướng chính phủ, đề
nghị chủ tịch nước tặng thưởng cho …… tập thể và …. cá nhân sau:
a- tập thể:
tt |
tên đơn vị |
mức khen (ghi từ cao đến thấp) |
1 |
|
|
2 |
|
|
b- cá nhân:
tt |
họ, tên (giới tính, chức vụ, chức danh) |
mức khen (ghi từ cao đến thấp) |
1 |
|
|
2 |
|
|
tm.công đoàn tm.đảng uỷ thủ trưởng đơn vị
chủ tịch bí thư hiệu trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
mẫu 2.2. tờ trình đề nghị tặng cờ thi đua
của bộ, cờ thi đua của chính phủ
đơn vị …………..….
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
…………………..……. độc lập - tự do - hạnh phúc
………….., ngày……..….tháng………..năm 200……
TỜ TRÌNH
về việc: đề nghị tặng cờ thi đua cấp bộ
(hoặc cờ thi đua của chính phủ)
năm học 200….. - 200……
kính gửi: bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
- căn cứ luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
- căn cứ
nghị định số 121/2005/nđ-cp ngày 30 tháng 9 năm 2005 của chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng và luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng;
- căn
cứ vào thành tích của …………..…..… hội đồng thi đua khen thưởng …………….….đã xem
xét và đề nghị bộ trưởng tặng cờ thi đua cấp bộ (xét trình thủ tướng chính phủ
tặng cờ thi đua của chính phủ) năm học 200…. - 200….. cho ……………..………./.
tm.công đoàn tm.đảng uỷ thủ trưởng đơn vị
chủ tịch bí thư hiệu trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
mẫu 2.3.
tờ trình đề nghị tặng bằng khen của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
đơn vị …………..…. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
…………………..……. độc lập - tự do - hạnh phúc
………….., ngày……..….tháng………..năm 200……
TỜ TRÌNH
về việc: đề nghị tặng bằng khen
của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
năm học 200….. - 200……
kính gửi: bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
- căn cứ luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
- căn cứ nghị định số 121/2005/nđ-cp ngày 30 tháng 9 năm
2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua,
khen thưởng;
- căn
cứ vào thành tích của các tập thể và cá nhân, hội đồng thi đua khen thưởng
……………….…….đã xem xét, lựa chọn và đề nghị bộ trưởng tặng bằng khen cho ………….tập
thể và ……...…. cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong năm học 200…. - 200….. (có
danh sách kèm theo)./.
tm.công đoàn tm.đảng uỷ thủ trưởng đơn vị
chủ tịch bí thư hiệu trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
mẫu 2.4.
tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu thi đua tập thể lao động xuất sắc và chiến
sĩ thi đua cấp bộ
đơn vị …………..…. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
…………………..……. độc lập - tự do - hạnh phúc
………….., ngày……..….tháng………..năm 200……
TỜ TRÌNH
về việc: đề nghị công nhận danh hiệu thi
đua
tập thể lao động xuất sắc và chiến sĩ thi
đua cấp bộ
năm học 200….. - 200……
kính gửi: bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
- căn cứ luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
- căn cứ nghị định số 121/2005/nđ-cp ngày 30 tháng 9 năm
2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua,
khen thưởng;
tổng
kết năm học hội đồng thi đua khen thưởng …………………….đã xem xét, lựa chọn và đề
nghị bộ công nhận danh hiệu thi đua năm học 200…. - 200….. cho ……… tập thể và
……….cá nhân:
a- tập thể lao động xuất sắc: ( ….... tập thể)
1-
trường…………………….….
2-
khoa……………….………....
3-
phòng……………………..….
4-
…………………………………..
b- chiến sĩ thi đua cấp bộ:
(……. cá nhân)
1- ông
nguyễn văn a, trưởng khoa…………………….….
2- bà
nguyễn thị b, giảng viên ……………….………....
3-
ông……………………..….
tm.công đoàn tm.đảng uỷ thủ trưởng đơn vị
chủ tịch bí thư hiệu trưởng
(ký tên, đóng dấu)
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
mẫu 2.5.
tờ trình đề nghị tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc
đơn vị …………..…. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
…………………..……. độc lập - tự do - hạnh phúc
…………….., ngày……..….tháng………..năm 200……
TỜ TRÌNH
về việc: đề nghị tặng danh hiệu chiến sĩ
thi đua toàn quốc
năm học 200….. - 200……
kính gửi: bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
- căn cứ luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
- căn cứ nghị định số 121/2005/nđ-cp ngày 30 tháng 9 năm
2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua,
khen thưởng;
- căn
cứ vào thành tích của các cá nhân hội đồng thi đua khen thưởng ………….đã xem xét,
lựa chọn và đề nghị bộ trưởng xét trình thủ tướng chính phủ phong tặng danh
hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc năm học 200…. - 200….. cho:
1- ông
nguyễn văn a, trưởng khoa………………….….
2- bà
trần thị b, giảng viên……………….………………....
3- ông
nguyễn văn b, giảng viên……………………..….
4-
…………………………………..
( tổng số
……….….cá nhân)
tm.công đoàn tm.đảng uỷ thủ trưởng đơn vị
chủ tịch bí thư hiệu trưởng
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
mẫu 3.
trích biên bản họp hội đồng thi đua – khen thưởng
đơn vị …………..….
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
…………………..……. độc lập - tự do - hạnh phúc
………….., ngày……..….tháng………..năm 200….
TRÍCH BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN
THƯỞNG
(gồm
các mục)
1-thời gian họp hội đồng thi
đua khen thưởng của đơn vị:
……………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………….............................................................................................
2- chủ toạ phiên họp và các
thành viên (đầy đủ họ tên, chức vụ)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
3- nội dung cuộc họp:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
4-
bỏ phiếu và kết quả kiểm phiếu (số phiếu/tổng số phiếu) của từng trường hợp
sốtt |
tên đơn vị cá nhân |
hình thức đề nghị |
số phiếu/ tổng số phiếu |
tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
5- kết
luận của chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
thư ký chủ tịch hội đồng
(ký tên)
(ký tên, đóng dấu)
mẫu 4.1. báo
cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng thưởng huân chương, bằng khen của thủ
tướng chính phủ, cờ thi đua của chính phủ; cờ thi đua và bằng khen của bộ
trưởng bộ giáo dục và đào tạo (1).
đơn vị cấp trên CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
đơn vị đề nghị độc lập – tự do – hạnh phúc
____________
tỉnh
(thành phố), ngày…. tháng… năm….
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)
i- sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị:
1- đặc điểm, tình hình:
- tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt).
- địa điểm trụ sở chính:
- quá trình thành lập:
- tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng, ban, đơn
vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ,
nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…); các tổ chức đảng, đoàn thể; những
đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những
thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- cơ sở vật chất: (3).
2- chức năng, nhiệm vụ: những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc
đảm nhận).
ii- thành tích đạt được:
1- báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng
quy định tại luật thi đua, khen thưởng,
nghị định số 121/2005/nđ-cp ngày 30/9/2005 của chính phủ.
nội dung báo cáo nêu rõ thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng,
hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây);
việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến, kinh nghiệm,
đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao
về kinh tế, xã hội đối với bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4).
2- những biện pháp trong tổ chức thực hiện
và những nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp
dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3- thực hiện các nhiệm vụ khác: (5).
4- phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian
tới (nêu ngắn, gọn):
iii- các hình thức khen thưởng đã được ghi
nhận (6).
thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp thủ trưởng đơn vị
nhận xét, xác
nhận (ký, đóng dấu)
(ký, đóng dấu)
xác nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
_______________________________________________________________________
ghi chú:
- (1): báo cáo thành tích 10 năm trước thời
điểm đề nghị đối với huân chương sao vàng; 05 năm đối với huân chương hồ chí
minh, huân chương độc lập, huân chương quân công, huân chương bảo vệ tổ quốc,
huân chương lao động, huân chương chiến công; 03 năm đối với bằng khen của thủ
tướng chính phủ; 01 năm đối với cờ thi đua của chính phủ, cờ thi đua cấp bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- (2): ghi rõ hình thức đề nghị khen
thưởng.
- (3: đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh
cần nêu tình hình tài chính: tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân
sách, tự có, vay ngân hàng…)
- (4): tuỳ theo hình thức đề nghị khen
thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn
vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị ), ví
dụ:
+ đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh so
sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; số sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp
dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cục thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương); việc thực
hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động…
+ đối với trường học: tổng số học sinh,
chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc trung ương), cấp quốc gia; số giáo
viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy…
+ đối với bệnh viện: tổng số người khám,
chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa
vào sử dụng; số người được khám miễn phí;chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài
nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp
dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội)…
- (5): việc thực hiện chủ trương, đường lối
của đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân
viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện…
- (6): nêu các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng đã được đảng, nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số
quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
___________________
mẫu 4.2.
báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng thưởng huân chương, bằng khen của
thủ tướng chính phủ, chiến sĩ thi đua toàn quốc; chiến sĩ thi đua, bằng khen của
bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo (1).
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
độc lập – tự do – hạnh phúc
tỉnh (thành phố), ngày….tháng….năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)
i- sơ lược lý lịch:
- họ và tên: bí danh (nếu
có): nam, nữ:
- ngày, tháng, năm sinh:
- quê quán (3):
- nơi thường trú:
- đơn vị công tác:
- chức vụ hiện nay:
- trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- ngày vào đảng chính thức (hoặc ngày tham
gia công tác các đoàn thể):
- quá trình công tác (4):
- những khó khăn, thuận lợi trong việc thực
hiện nhiệm vụ:
ii- thành tích đạt được:
1- sơ lược thành tích của đơn vị (5):
2- thành tích đạt được của cá nhân (6):
- quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm
nhận:
- thành tích đạt được:
iii- các hình thức khen thưởng đã được ghi
nhận (7)
thủ trưởng đơn vị xác nhận,
đề nghị người báo
cáo thành tích
(ký, đóng dấu)
(ký, ghi rõ họ và tên)
xác nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
ghi chú:
- (1): báo cáo thành tích 07 năm trước thời
điểm đề nghị đối với huân chương lao động hạng ba, 05 năm đối với bằng khen của
thủ tướng chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03
năm đối với danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
- (2): ghi rõ hình thức đề nghị khen
thưởng.
- (3): đơn vị hành chính: xã (phường, thị
trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương).
- (4): nêu tóm tắt quá trình công tác và
thời gian giữ chức vụ chính.
- (5): đối với cán bộ làm công tác quản lý
nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh báo cáo
thêm việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (có xác nhận của cục thuế
tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở chính).
- (6): nêu thành tích cá nhân trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp đổi mới công tác quản lý, những sáng
kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của
đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên;
vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng đảng và các đoàn thể; công tác tham
gia các hoạt động xã hội, từ thiện…).
- (7): nêu các hình thức khen thưởng đã
được đảng, nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày,
tháng, năm ký quyết định).
+ ghi rõ quyết định công nhận danh hiệu thi
đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị
đối với huân chương lao động hạng ba, 06 năm đối bằng khen của thủ tướng
chính phủ vv...
+ đối với đề nghị phong tặng danh hiệu
“chiến sĩ thi đua toàn quốc”: ghi rõ thời gian 02 lần liên tục được phong tặng
danh hiệu “chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc trung ương” và
06 lần đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở ” trước thời điểm đề nghị; các
sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận.
+ đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh
hiệu “chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc trung ương” ghi rõ
thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”
trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
___________________
mẫu 4.3. báo cáo thành tích đề nghị tặng
thưởng (hoặc truy tặng) huân chương cho cán bộ có quá trình cống hiến qua các
giai đoạn cách mạng.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
độc lập – tự do – hạnh phúc
tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm…
BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
ĐỀ
NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG …(1)
i- sơ lược lý lịch cá nhân:
- họ và tên: bí danh (2): nam, nữ:
- ngày, tháng, năm sinh:
- quê quán (3):
- nơi thường trú:
- chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc
trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- ngày, tháng, năm vào đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
ii- tóm tắt quá trình công tác:
nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức
vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề
nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác (4)
từ tháng, năm đến tháng, năm |
chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể) |
đơn vị công tác |
số năm, tháng giữ chức vụ |
ghi chú |
|
|
|
|
|
iii- các hình thức khen thưởng đã được ghi
nhận (5)
iv- kỷ luật (6)
xác nhận của thủ
trưởng
người báo cáo (8)
đơn vị quản lý cán bộ (7) (ký,
ghi rõ họ và tên)
(ký, đóng
dấu)
xác nhận của cấp trình chính phủ
(ký,
đóng dấu)
ghi chú:
- (1): ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ
ghi bí danh thường dùng.
- (3): đơn vị hành chính: xã (phường, thị
trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương) theo địa danh mới.
- (4): đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc
từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu
(hoặc từ trần).
đánh
giá tóm tắt thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối
với cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- (5): nêu các hình thức khen thưởng (từ
bằng khen trở lên) đã được đảng, nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng và nội dung
thành tích (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (6): ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo
trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
- (7): đối với
cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương,
đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước tại nơi cư trú.
đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quản lý do ban tổ chức tỉnh uỷ hoặc thành uỷ xác nhận.
- (8): đối với
cán bộ đã từ trần: đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì
cán bộ được giao nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ có trách nhiệm tóm tắt quá trình công
tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
______________
mẫu 4.4. báo cáo thành tích đề nghị phong
tặng danh hiệu anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời
kỳ đổi mới (1).
đơn vị cấp trên CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
đơn vị đề nghị độc
lập – tự do – hạnh phúc
________
tỉnh (thành phố),
ngày… tháng… năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG …(2)
i- sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị:
1- đặc điểm, tình hình:
- tên đơn vị:
- địa điểm trụ sở chính:
- quá trình thành lập:
- cơ cấu tổ chức: phòng, ban, đơn vị trực
thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân
viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…); tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm
chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những thuận lợi,
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- cơ sở vật chất (3):
- tổ chức đảng, đoàn thể:
- những đặc điểm chính của đơn vị; những
thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ:
2- chức năng nhiệm vụ được giao: chức năng, nhiệm vụ chính được giao hoặc
đảm nhận.
ii- thành tích đạt được:
1- nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành
tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội…) (4).
2- các giải pháp, biện pháp để đạt thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5).
3- các nhiệm vụ khác (6).
iii- các hình thức đã được khen thưởng (7)
xác nhận của đơn vị cấp trên thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
(ký tên, đóng dấu)
xác nhận của cấp trình chính phủ
(ký tên, đóng dấu)
ghi chú:
- (1): báo cáo thành tích 10 năm trước thời
điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành
tích đặc biệt khác).
- (2): ghi danh hiệu đề nghị (anh hùng lao
động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): đối với đơn vị sản xuất kinh doanh
nêu rõ tình hình tài chính: tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân
sách, tự có, vay ngân hàng…)
- (4): nêu rõ nội dung thành tích đạt được
theo quy định tại khoản 2, điều 43 (đối với danh hiệu anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân); khoản 2, điều 44 (đối với anh hùng lao động) - nghị định số
121/2005/nđ-cp của chính phủ). thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ:
+ các tiêu chí cơ bản đối với trường học:
tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp quận
(huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), quốc gia; số giáo viên giỏi cấp quận (
huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), quốc gia; số đề tài, sáng kiến cải tiến công
tác giảng dạy…
+ đối với bệnh viện: tổng số người khám,
chữa bệnh; tổng số điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử
dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên
cứu khoa học, số sáng kiến áp dụng khoa học kỹ
thuật trong khám, chữa bệnh…
+ đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: tổng
sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập
bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại
hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
(có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương); việc thực hiện chính sách
bảo hiểm đối với người lao động…
- (5): nêu các biện pháp để đạt thành tích
dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng
kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học.. mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã
hội đối với bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): việc chấp hành chủ trương, đường lối
của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; công tác an toàn, vệ sinh lao
động, bảo vệ môi trường; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy,
nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện…
- (7): nêu các hình thức khen thưởng (từ
bằng khen trở lên) đã được đảng, nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số
quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
________________
mẫu 4.5. báo cáo thành tích đề nghị phong
tặng (truy tặng) danh hiệu anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong thời kỳ đổi mới (1).
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập – tự do – hạnh phúc
____________________________
tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH
HÙNG …(2)
i- sơ lược đặc điểm cá nhân:
1- sơ lược lý lịch:
- họ và tên: bí danh giới tính
- ngày, tháng, năm sinh:
- quê quán: (3)
- nơi thường trú:
- chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi
hy sinh, từ trần):
- ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- ngày, tháng, năm vào đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần):
2- quyền hạn, nhiệm vụ được giao:
ii- thành tích đạt được:
1- những thành tích đặc biệt xuất sắc trong
lao động sáng tạo (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội…) (4):
2- các giải pháp, biện pháp để đạt thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5):
3- thực hiện các nhiệm vụ khác (6):
iii- các hình thức khen thưởng (7)
xác nhận của thủ
trưởng đơn vị
người báo cáo (8)
(ký tên, đóng dấu) (ký, ghi rõ họ và tên)
xác nhận của cấp trình chính phủ
(ký tên, đóng dấu)
ghi chú:
- (1): báo cáo thành tích 10 năm trước thời
điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
- (2): ghi rõ danh hiệu đề nghị nhà nước phong
tặng (anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): đơn vị hành chính: xã (phường, thị
trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố thuộc trung
ương) theo địa danh mới.
- (4): nêu rõ nội dung thành tích đạt được
theo quy định tại khoản 1, điều 43 hoặc khoản 1, điều 44 - nghị định số
121/2005/nđ-cp ngày 30/9/2005 của chính phủ.
+
đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; thống kê các chỉ
tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm
làm rõ vai trò của cá nhân đối với tập thể).
- (5): nêu các biện pháp để đạt được thành
tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế,
xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu…) có ý nghĩa chính trị, xã hội đối
với bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm
quyền công nhận.
- (6): gương mẫu trong việc chấp hành chủ
trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các quy định
nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hoá; tham gia
các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các hoạt
động xã hội, từ thiện…
- (7): nêu các hình thức khen thưởng (từ
bằng khen trở lên) đã được đảng, nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số
quyết đinh, ngày, tháng năm ký quyết định).
- (8): đối với cá nhân đã hy sinh (từ
trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
______________
mẫu 4.6. báo cáo thành tích đề nghị tặng
thưởng huân chương, bằng khen của thủ tướng chính phủ, bằng khen của bộ trưởng
bộ giáo dục và đào tạo (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất).
đơn vị cấp trên CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
đơn vị đề nghị độc
lập – tự do – hạnh phúc
____________
tỉnh
(thành phố), ngày…..tháng….năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
i- sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị (2)
- tên đơn vị đề nghị khen thưởng:
- địa điểm trụ sở chính:
ii- thành tích đạt được:
báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành tích
xuất sắc, đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng,
chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của
nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân…)
thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp thủ trưởng đơn vị (3)
nhận xét, xác
nhận (ký,
đóng dấu)
(ký, đóng dấu)
xác nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
___________________________________________________________________________
ghi chú:
- (1): ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên
(bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề nghiệp, chức
vụ, đơn vị công tác…
- (3): đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ,
tên.
_______________
mẫu 4.7. báo cáo thành tích tập thê hoặc cá
nhân đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề.
đơn vị cấp trên CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
đơn vị đề nghị độc lập – tự do – hạnh phúc
_________
tỉnh
(thành phố), ngày… tháng… năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
i- sơ lược đặc điểm, tình hình đơn vị (2)
- tên đơn vị đề nghị khen thưởng:
- địa điểm trụ sở chính:
ii- thành tích đạt được:
báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu
(nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả… đã được đăng ký
trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất
sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh
nghiệm rút ra trong đợt thi đua….
thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp thủ trưởng đơn vị (3)
nhận xét, xác
nhận (ký, đóng dấu)
(ký,
đóng dấu)
xác nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
_______________________________________________________________________
ghi chú:
- (1): ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ngành, địa
phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị thủ tướng chính phủ tặng
thưởng cờ thi đua của chính phủ, bằng khen của thủ tướng chính phủ hoặc trình
thủ tướng chính phủ đề nghị chủ tịch nước tặng thưởng huân chương.
- (2): đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên
(bí danh), ngày tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức
vụ, đơn vị công tác…
- (3): đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ,
tên.
________________
mẫu 4.8. báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng huân chương hữu nghị, huy chương hữu nghị, huân chương lao động, bằng
khen của thủ tướng chính phủ (cho tập
thể, cá nhân người nước ngoài).
đơn vị đề nghị CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
________ độc
lập – tự do – hạnh phúc
tỉnh
(thành phố), ngày…..tháng….năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (1)
i- sơ lược đặc điểm, tình hình:
- tên đơn vị (cá nhân) đề nghị khen thưởng
(2):
- quốc tịch:
- trụ sở chính tại việt nam (nếu đơn vị, cá
nhân làm việc tại việt nam).
- cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức:
- lĩnh vực hoạt động:
ii- thành tích đạt được:
- báo cáo nêu rõ kết quả đã đạt được trong
sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước việt nam
(3).
- việc chấp hành chính sách, pháp luật việt
nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi
trường, tôn trọng phong tục tập quán…) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo...
- những đóng góp trong việc xây dựng, củng
cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa việt nam và các nước trên thế
giới…
- phương hướng hoạt động những năm tới:
iii- các hình thức khen thưởng đã được nhà
nước việt nam ghi nhận:
xác nhận của đơn vị phối hợp hoạt động (4) đại diện đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
(ký tên, đóng dấu)
xác nhận của cấp trình khen thưởng (5)
(ký, đóng dấu)
ghi chú:
- (1): ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): đối với cá nhân ghi rõ các thông tin
cá nhân: họ và tên, năm sinh, giới tính, quốc tịch, đơn vị, chức vụ, trình độ
chuyên môn...
- (3): đối với công ty 100% vốn nước ngoài,
công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh 03 năm,
05 năm (tuỳ theo hình thức đề nghị khen thưởng).
- (4): đối với các công ty liên doanh với
việt nam.
- (5): đối với cá nhân người nước ngoài chỉ
xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc giai đoạn công tác
tại việt nam.
___________