BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------
Số: 06/2018/TT-BGDĐT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2018
|
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học;
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Điều 2. Mục tiêu
1. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục căn cứ vào các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị trường lao động được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm giải trình trong việc xác định thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
2. Thực hiện công khai, minh bạch các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển sinh, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp của cơ sở giáo dục để các cơ quan quản lý nhà nước thanh tra, kiểm tra, xã hội giám sát và người học lựa chọn cơ sở giáo dục dự tuyển.
2. Khối ngành được xác định bằng tập hợp một hoặc một số lĩnh vực giáo dục, đào tạo cấp II trong Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Việc phân chia khối ngành theo quy định tại Phụ lục số II của Thông tư này.
Trình độ | Hệ số giảng viên cơ hữu | Hệ số GV thỉnh giảng |
Cơ sở Giáo dục Đại học | Trường trung cấp, cao đẳng | |
- Giảng viên có trình độ đại học | 0,3 | 1,0 | 0,0 |
- Giảng viên có trình độ thạc sĩ | 1,0 | 1,5 | 0,2 |
- Giảng viên có trình độ tiến sĩ | 2,0 | 2,0 | 0,4 |
- Giảng viên có chức danh phó giáo sư | 3,0 | 3,0 | 0,6 |
- Giảng viên có chức danh giáo sư | 5,0 | 5,0 | 1,0 |
Đối với khối ngành nghệ thuật, giảng viên là nghệ sĩ nhân dân có bằng đại học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính tương đương như giảng viên có trình độ tiến sĩ; giảng viên là nghệ sĩ ưu tú có bằng đại học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính tương đương như giảng viên có trình độ thạc sĩ.
Điều 5. Số lượng giảng viên quy đổi theo khối ngành
1. Số lượng giảng viên quy đổi theo khối ngành bao gồm: giảng viên cơ hữu quy đổi và giảng viên thỉnh giảng quy đổi của khối ngành đó.
a) Khối ngành I:
- Đối với các ngành đào tạo giáo viên: không tính để xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
- Đối với các ngành khác: tính tối đa bằng 5% tổng số giảng viên cơ hữu quy đổi;
b) Khối ngành II: tính tối đa bằng 30% tổng giảng viên cơ hữu quy đổi;
4. Trường hợp số lượng giảng viên thỉnh giảng quy đổi thấp hơn tỷ lệ tối đa cho phép tại khoản 3 Điều này thì xác định chỉ tiêu theo số giảng viên thỉnh giảng thực tế đã quy đổi.
5. Đối với giảng viên tham gia giảng dạy nhiều khối ngành, thì chỉ tính vào 01 (một) khối ngành để xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
6. Mỗi giảng viên chỉ được tính quy đổi một lần ở mức quy đổi cao nhất.
Điều 6. Tiêu chí và cách tính tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh chính quy của cơ sở giáo dục
b) Số sinh viên đại học chính quy trên một giảng viên quy đổi theo khối ngành được xác định không vượt quá các định mức sau:
TT | Khối ngành | Số sinh viên chính quy/01 giảng viên quy đổi |
1 | Khối ngành I | 20 |
2 | Khối ngành II | 10 |
3 | Khối ngành III | 25 |
4 | Khối ngành IV | 20 |
5 | Khối ngành V | 20 |
6 | Khối ngành VI | 15 |
7 | Khối ngành VII | 25 |
Số sinh viên cao đẳng, trung cấp sư phạm chính quy trên một giảng viên/ giáo viên quy đổi không vượt quá 25 sinh viên chính quy;
c) Cách tính:
Lấy tổng quy mô sinh viên chính quy theo khối ngành chia cho tổng số giảng viên quy đổi của khối ngành đó.
2. Tiêu chí diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở giáo dục tính trên một sinh viên chính quy của các hạng mục công trình và yêu cầu về chủng loại, số lượng học liệu, trang thiết bị tối thiểu theo yêu cầu của chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học.
a) Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu tính trên một sinh viên chính quy không thấp hơn 2,8 m2;
b) Các hạng mục được tính diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo và yêu cầu về chủng loại và số lượng tài liệu/ trang thiết bị tối thiểu của từng hạng mục như sau:
- Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu: đảm bảo có các trang thiết bị đủ để phục vụ cho các hoạt động tập thể (đối với phòng học) và đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học (bàn, ghế, thiết bị âm thanh, trình chiếu, ánh sáng và các thiết bị cần thiết khác).
- Thư viện, trung tâm học liệu: có đủ chủng loại (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo) và số lượng phòng (phòng đọc, phòng mượn, phòng tra cứu) đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học. Các loại giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo được lưu giữ dưới dạng ấn phẩm, điện tử và được kết nối mạng và liên kết khai thác, sử dụng tài liệu với các cơ sở giáo dục khác; đồng thời thường xuyên được cập nhật các tài liệu mới.
- Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập: có đủ về chủng loại và số lượng các trang thiết bị thực hành, thực tập, luyện tập cần thiết đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học;
c) Cách tính:
Lấy tổng diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình được xác định tại điểm b khoản này chia cho tổng quy mô sinh viên chính quy của cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chí nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội: Cơ sở đào tạo xác định chỉ tiêu tuyển sinh phải căn cứ nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và của ngành.
Điều 9. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học hình thức giáo dục thường xuyên
2. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo hình thức đào tạo từ xa căn cứ theo đề án của cơ sở giáo dục. Không thực hiện hình thức đào tạo từ xa để đào tạo cấp văn bằng đối với các ngành đào tạo giáo viên.
Điều 10. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh tiến sĩ, thạc sĩ
1. Chỉ tiêu tuyển sinh tiến sĩ, thạc sĩ được xác định theo ngành đào tạo đối với các đại học, học viện, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học).
2. Chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ tối đa theo ngành của cơ sở giáo dục đại học được tính bằng quy mô đào tạo tiến sĩ tối đa theo năng lực, đáp ứng đồng thời các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này trừ đi quy mô đào tạo tiến sĩ hiện tại cộng thêm với số nghiên cứu sinh dự kiến sẽ tốt nghiệp trong năm tuyển sinh.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh thạc sĩ tối đa theo ngành của cơ sở giáo dục đại học được tính bằng quy mô đào tạo tối đa theo năng lực, đáp ứng đồng thời các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
4. Tiêu chí xác định chỉ tiêu nghiên cứu sinh, học viên cao học tối đa trên được tính như sau:
a) Tiêu chí số lượng nghiên cứu sinh, học viên cao học tối đa trên 01 giảng viên cơ hữu.
- Đối với các đại học, học viện, các trường đại học:
Chỉ tiêu | Giảng viên cơ hữu ngành phù hợp |
GS | PGS | TS |
Chỉ tiêu nghiên cứu sinh tối đa trên 01 giảng viên | 5 | 4 | 3 |
Chỉ tiêu học viên cao học tối đa trên 01 giảng viên | 7 | 5 | 3 |
- Đối với viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ:
Chỉ tiêu | Giảng viên cơ hữu ngành phù hợp |
GS | PGS | TS |
Chỉ tiêu nghiên cứu sinh tối đa trên 01 giảng viên | 3 | 2 | 1 |
b) Tiêu chí cơ sở vật chất và thiết bị: Cơ sở giáo dục đại học xác định chỉ tiêu tuyển sinh phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị thực hành, thư viện, giảng đường, phòng làm việc giảng viên, người hướng dẫn, nghiên cứu sinh và học viên phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành và loại chương trình đào tạo.
c) Tiêu chí nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội: Cơ sở giáo dục đại học xác định chỉ tiêu tuyển sinh phải căn cứ nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và của ngành.
5. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các ngành đào tạo giáo viên trình độ tiến sĩ, thạc sĩ được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Điều 11. Quy trình xác định và công bố chỉ tiêu tuyển sinh
1. Quy trình xác định và công bố chỉ tiêu tuyển sinh được thực hiện như sau:
a) Cơ sở giáo dục tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các quy định tại Thông tư này.
b) Cập nhật đầy đủ và thường xuyên thông tin, số liệu chi tiết về các tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh được xác định, kết quả thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh vào phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Công bố công khai, minh bạch các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, cơ sở dữ liệu và tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, đề án tuyển sinh, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp và các thông tin cần thiết khác của cơ sở giáo dục trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và vào phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Xây dựng báo cáo xác định chỉ tiêu tuyển sinh (theo mẫu tại các Phụ lục 1 của Thông tư này) và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/01 hàng năm.
2. Đối với các ngành đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Thực hiện đúng quy trình xác định và công bố chỉ tiêu.
2. Đảm bảo tính trung thực, chính xác của số liệu báo cáo và căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, kết quả thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm và chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước và xã hội.
3. Cung cấp đầy đủ thông tin về xác định, thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh khi có yêu cầu xác thực thông tin, thanh tra, kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2018;
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2011 về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Thông tư số 20/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 12 năm 2015 quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGD TNTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
Phụ lục 01 các mẫu báo cáo ban hành kèm theo Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT được thay thế bằng Phụ lục 01 các mẫu báo cáo kèm theo Thông tư 07/2020/TT-BGDĐT theo quy định tại .
PHỤ LỤC 2: BẢNG KHỐI NGÀNH ĐÀO TẠO
(Kèm theo Thông tư số: 06 /2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Khối ngành
|
Mã lĩnh vực cấp 2
|
Tên lĩnh vực
|
I
|
514
|
Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
|
714
|
814
|
914
|
II
|
721
|
Nghệ thuật
|
821
|
921
|
III
|
734
|
Kinh doanh và quản lý
|
834
|
934
|
738
|
Pháp luật
|
838
|
938
|
IV
|
742
|
Khoa học sự sống
|
842
|
942
|
744
|
Khoa học tự nhiên
|
844
|
944
|
V
|
746
|
Toán và thống kê
|
846
|
946
|
748
|
Máy tính và công nghệ thông tin
|
848
|
948
|
751
|
Công nghệ kỹ thuật
|
851
|
951
|
752
|
Kỹ thuật
|
852
|
952
|
754
|
Sản xuất và chế biến
|
854
|
954
|
V
|
758
|
Kiến trúc và xây dựng
|
858
|
958
|
762
|
Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
862
|
962
|
764
|
Thú y
|
864
|
964
|
VI
|
772
|
Sức khỏe
|
872
|
972
|
VII
|
722
|
Nhân văn
|
822
|
922
|
731
|
Khoa học xã hội và hành vi
|
831
|
931
|
732
|
Báo chí và thông tin
|
832
|
932
|
776
|
Dịch vụ xã hội
|
876
|
976
|
781
|
Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân
|
881
|
981
|
784
|
Dịch vụ vận tải
|
884
|
984
|
785
|
Môi trường và bảo vệ môi trường
|
885
|
985
|
786
|
An ninh, quốc phòng
|
886
|
986
|