Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT

Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/1998/QĐ-BGDĐTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Minh Hiển
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/05/1998
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 31_1998_QĐ-BGDĐT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_________

Số: 31/1998/QĐ-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ

_____________________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Theo Công văn số 266/TCCP-TC ngày 27/11/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về "thoả thuận ban hành Quy chế trường thực hành sư phạm".

Theo Công văn số 311 TC/HCSN ngày 11/2/1998 và số 955 TC/HCSN ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về "tham gia quy chế trường thực hành sư phạm".

Theo đề nghị của Ông vụ trưởng Vụ Giáo viên, ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế trường thực hành sư phạm" cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo viên, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo và Hiệu trưởng các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Minh Hiển

(Đã ký)

QUY CHẾ

TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

___________________

Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.- Trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở bao gồm trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vừa làm chức năng của một trường học thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dạy - học và giáo dục theo kế hoạch được giao; vừa được chọn làm cơ sở thực hành của trường sư phạm để tạo ra môi trường sư phạm nhằm góp phần hình thành nhân cách người giáo viên và phương pháp dạy - học và giáo dục cho học sinh.
Điều 2.- Mỗi trường sư phạm phải có trường thực hành sư phạm theo hình thức quy định tại Điều 14 hoặc Điều 15 của quy chế này, phù hợp với nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên các bậc học, cấp học của trường sư phạm.
Điều 3.- Trường thực hành sư phạm phải có các điều kiện:
1. Là trường tiên tiến, trường trọng điểm của địa phương;
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý tốt, có đội ngũ giáo viên đồng bộ và có kinh nghiệm sư phạm;
3. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo dạy - học và giáo dục của trường và hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh;
4. Có quy mô và bậc học, cấp học phù hợp với yêu cầu thực hành sư phạm của trường sư phạm;
5. Có vị trí thuận tiện cho giáo sinh sư phạm thường xuyên đến thực hành sư phạm.
Chương 2:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC, GIÁO DỤC VÀ THỰC HÀNH SƯ PHẠM, NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM KHOA HỌC GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 4. Hoạt động dạy - học và giáo dục ở trường thực hành sư phạm thực hiện theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục - Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục, kiểm tra đánh giá... của bậc học, cấp học.
Điều 5. Hoạt động thực hành sư phạm, nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục do trường sư phạm và trường thực hành sư phạm xây dựng và thực hiện thống nhất theo kế hoạch năm học sau khi được các cấp quản lý giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trường thực hành sư phạm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với trường sư phạm tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh theo kế hoạch đã định; tham gia các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của trường sư phạm.
Điều 6. Hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh bao gồm:
1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của trường phổ thông, mầm non;
2. Quan sát, tìm hiểu các hoạt động dạy - học và giáo dục ở các khối lớp trong trường phổ thông, mầm non (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);
3. Tìm hiểu và thực hành các khâu chuẩn bị dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;
4. Dự một số hoạt động mẫu về dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;
5. Tập dượt một số hoạt động có chọn lọc về dạy học và giáo dục.
Điều 7. Hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục ở trường thực hành sư phạm bao gồm:
1. Cùng với trường sư phạm thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục;
2. Vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học giáo dục đã được nghiệm thu;
3. Đề xuất các ý kiến góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến việc tổ chức quá trình đào tạo... của trường sư phạm.
Chương 3:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 8. Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm là những giáo viên:
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong tốt; có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững; có khả năng hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm;
2. Trình độ đào tạo phải đạt chuẩn trở lên, theo quy định đối với từng cấp học;
3. Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo của toàn cấp học;
4. Có thời gian công tác tối thiểu từ 3 năm trở lên.
Điều 9. Ngoài các nhiệm vụ của người giáo viên theo bậc học, cấp học được nêu trong các văn bản quy định của Nhà nước, giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm còn có các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ của người giáo viên hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm theo kế hoạch được phân công của hiệu trưởng nhà trường:
a. Hướng dẫn tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi trường sư phạm;
b. Hướng dẫn quan sát các giờ dạy - học (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);
c. Thực hiện các hoạt động làm mẫu về dạy - học và giáo dục (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);
d. Hướng dẫn quan sát và thực hành công tác ngoại khoá, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, chủ nhiệm lớp, phụ trách Đoàn, Đội;
2. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học về đề tài thực hành sư phạm;
3. Đề xuất các ý kiến nhằm củng cố, nâng cao chất lượng, cải tiến phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo... của trường sư phạm;
4. Nhận xét đánh giá kết quả thực hành sư phạm cho giáo sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;
5. Kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thực hành sư phạm.
Điều 10. Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm được hưởng một số quyền lợi sau:
1. Được ưu tiên sử dụng sách giáo khoa, tài liệu, các trang thiết bị và đồ dùng dạy - học (đồ chơi đối với mầm non) của trường thực hành sư phạm và trường sư phạm vào công tác hướng dẫn thực hành sư phạm;
2. Được tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu thực hành sư phạm do trường sư phạm, Sở Giáo dục - Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; được ưu tiên xét chọn đi học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ;
3. Được tham gia cùng trường sư phạm trong công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học về đề tài thực hành sư phạm nói riêng và khoa học giáo dục nói chung và được hưởng chế độ theo quy định của các đề tài;
4. Số giờ tham gia hoạt động thực hành sư phạm (giờ đã quy đổi theo quy định tại Điều 11 của quy chế này) được cộng với số giờ giảng dạy bình thường để tính thành tổng số giờ giảng dạy cho giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm. Nếu vượt định mức giảng dạy thì số giờ vượt đó được trả thù lao theo chế độ hiện hành;
5. Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm tốt được hưởng các quyền lợi về thi đua khen thưởng theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của địa phương: xét công nhận giáo viên giỏi, giáo viên hướng dẫn thực hành thực tập sư phạm giỏi....
Điều 11. Quy đổi giờ hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên như sau:
1. Giờ làm mẫu các kỹ năng dạy học và giáo dục theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đọc, nói, nghe, viết, công tác chủ nhiệm, điều tra đối tượng giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học....) được tính theo hệ số 1,2 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu học, ngày ở mầm non);
2. Giờ dạy mẫu, tổ chức hoạt động mẫu theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tính theo hệ số 1,5 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu học; ngày ở mầm non);
3. Nhận xét đánh giá thực hành sư phạm cho giáo sinh được tính 0,2 tiết cho một giáo sinh trong một học kỳ.
Điều 12. Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng thực hành sư phạm khi trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hành sư phạm được tính 2 ngày/tháng (đối với mầm non); 2 buổi/tháng (đối với tiểu học); 2 tiết/tháng (đối với trung học cơ sở) cho những tháng có chỉ đạo thực hành sư phạm và theo quy mô học sinh thực hành đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13.- Kinh phí chi trả thù lao vượt giờ do hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên, Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường thực hành sư phạm được tính theo chế độ hiện hành của Nhà nước về trả tiền dạy thêm giờ, do trường sư phạm trả theo hợp đồng đã ký kết và lấy trong kinh phí được giao hàng năm của trường sư phạm.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 14. Việc lựa chọn trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở làm trường thực hành sư phạm do Hiệu trưởng trường sư phạm chủ động thoả thuận với Hiệu trưởng trường dự kiến lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 15. Việc quyết định thành lập (hoặc giải thể) trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đặt trong trường sư phạm để đảm bảo các chức năng ghi trong Điều 1 của quy chế này được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện hành của Nhà nước đối với các bậc học, cấp học và ý kiến của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo.
Điều 16. Căn cứ số lượng giáo sinh theo kế hoạch, trường sư phạm sẽ đề nghị lựa chọn một hay nhiều trường thực hành sư phạm có quy mô và bậc học, cấp học phù hợp.
Điều 17. Hoạt động thực hành sư phạm trong trường thực hành sư phạm được thực hiện theo kế hoạch hàng năm trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng tới chất lượng dạy - học và giáo dục của trường thực hành sư phạm. Kế hoạch do Hiệu trưởng trường sư phạm và Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm cùng xây dựng và trình Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo ký cho phép thực hiện.
Khi cần có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch phải báo cáo giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo xem xét giải quyết.
Điều 18. Quản lý và chỉ đạo chuyên môn của trường thực hành sư phạm theo phân cấp hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng bậc học, cấp học. Hoạt động thực hành sư phạm trong trường thực hành sư phạm do trường sư phạm trực tiếp chỉ đạo kế hoạch và quản lý về chuyên môn.
Chương 5:
CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 19. Ngoài các điều kiện đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất đối với một trường bình thường theo bậc học, cấp học có cùng quy mô đào tạo, trường thực hành sư phạm cần có thêm các điều kiện sau đây:
1. Phòng học có diện tích đủ để cho giáo sinh thực hành sư phạm;
2. Có phòng nghiệp vụ được trang bị các phương tiện nghe nhìn, bàn, ghế, bảng... để tổ chức các hoạt động thực hành sư phạm; tổ chức các hoạt động ngoại khoá, rút kinh nghiệm về thực hành sư phạm và trưng bày các mẫu sản phẩm dạy và học;
3. Có thư viện, đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo... cho giáo viên;
4. Có phòng thí nghiệm, thực hành được trang bị đầy đủ thiết bị, phục vụ cho thí nghiệm, thực hành các môn học trong trường thực hành sư phạm;
5. Có sân chơi, bãi tập đủ rộng để tổ chức các hoạt động vui chơi, ngoại khoá, thể dục thể thao.
Điều 20. Đầu tư kinh phí xây dựng trường và mua sắm sách giáo khoa, thiết bị dạy học cho trường thực hành sư phạm được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, có sự hỗ trợ của trường sư phạm và sự đóng góp của địa phương. Kinh phí này phải được sử dụng đúng mục đích và theo các quy định tài chính hiện hành.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi