Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 02/2007/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng nghề
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2007/QĐ-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 04/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 02/2007/QĐ-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 02/2007/QĐ-BLĐTBXH
NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn
cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;
Căn
cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy
nghề;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Dạy nghề,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ
trường cao đẳng nghề.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có trường cao đẳng nghề, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chánh Văn phòng Bộ,Tổng cục trưởng Tổng
cục Dạy nghề, Hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề, Thủ trưởng các cơ có quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hằng
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định
về việc tổ chức, hoạt động của
trường cao đẳng nghề công lập và trường
cao đẳng nghề tư thục (sau đây gọi chung
là trường cao đẳng nghề).
Điều 2. Địa vị pháp lý của trường
cao đẳng nghề
1. Trường cao đẳng nghề
là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân được thành lập và hoạt động
theo quy định của Điều lệ này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường cao đẳng nghề
là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
Trường có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên trường
cao đẳng nghề
1. Tên bằng tiếng Việt của trường cao đẳng nghề
gồm các cấu phần sau: "Trường cao đẳng
nghề + lĩnh vực hoặc nhóm nghề đào tạo
chính hoặc tên riêng của trường".
2. Tên trường không được
trùng với tên trường đã thành lập trước đó
trong quy hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng nghề.
3. Tên bằng tiếng Việt của
trường được ghi trong quyết định thành
lập, con dấu, các văn bản, giấy tờ giao dịch
của trường và được gắn tại trụ
sở chính, chi nhánh của trường.
Điều 4. Quản lý nhà nước đối với
trường cao đẳng nghề
1. Trường cao đẳng nghề
chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề
của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, đồng
thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi
trường đặt trụ sở.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện quản lý nhà nước đối
với các trường cao đẳng nghề trực thuộc
theo quy định của Điều lệ này.
Điều 5. Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường cao đẳng
nghề
1. Căn cứ vào Điều lệ
này, các trường cao đẳng nghề xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động của trường mình
phù hợp với điều kiện cụ thể của
nhà trường và trình cơ quan chủ quản trường
đối với trường công lập, trình Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối
với trường tư thục để phê duyệt.
2. Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trường;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
của trường;
c) Các hoạt động dạy
nghề;
d) Nhiệm vụ và quyền của
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề;
đ) Nhiệm vụ và quyền của
người học nghề;
e) Cơ cấu tổ chức và nhân
sự của trường;
g) Tài chính, cơ sở vật chất
và thiết bị của trường;
h) Quan hệ giữa nhà trường
với doanh nghiệp, gia đình và xã hội;
k) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng
và xử lý vi phạm.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức đào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ ở các trình độ cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị
cho người học năng lực thực hành nghề tương
xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ,
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
2. Tổ chức xây dựng, duyệt
và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề đối với ngành nghề được
phép đào tạo.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển
sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động
dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội
ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ
về số lượng; phù hợp với ngành nghề,
quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của
pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học;
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của
pháp luật.
7. Phối hợp với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học
nghề trong hoạt động dạy nghề.
8. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ,
nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động
xã hội.
9. Thực hiện dân chủ, công
khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy
nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
10. Quản lý, sử dụng đất
đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính
của trường theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Được chủ động
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược
phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng
lưới các trường cao đẳng nghề.
2. Được huy động,
nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
các hoạt động dạy nghề.
3. Quyết định thành lập
các đơn vị trực thuộc trường theo cơ
cấu tổ chức đã được phê duyệt
trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường; quyết định bổ nhiệm các chức
vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương
trở xuống.
4. Phối hợp với doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt
động dạy nghề về lập kế hoạch dạy
nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề,
tổ chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết
với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng
cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề
với việc làm và thị trường lao động.
5. Sử dụng nguồn thu từ
hoạt động kinh tế để đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất của trường,
chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung
nguồn tài chính của trường.
6. Được Nhà nước
giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở
vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt
hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về
thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các quyền tự
chủ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của trường
1. Hội đồng
trường được thành lập đối với
trường cao đẳng nghề công lập, Hội đồng quản trị được
thành lập đối với trường cao đẳng nghề tư
thục.
2. Hiệu trưởng,
các phó hiệu trưởng.
3. Các hội đồng tư vấn.
4. Phòng đào tạo
và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác.
5. Các khoa và bộ
môn trực thuộc trường.
6. Các đơn
vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy
nghề.
7. Các đơn
vị sản xuất, doanh nghiệp (nếu có).
8. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và
tổ chức xã hội.
Điều 9. Hội đồng trường
1. Hội đồng
trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết
định về phương hướng hoạt động
của trường, huy động và giám sát việc sử
dụng các nguồn lực dành cho trường, bảo đảm
thực hiện mục tiêu dạy nghề.
2. Hội đồng
trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị
về phương hướng, mục tiêu, chiến lược,
quy hoạch, các dự án và kế hoạch phát triển của
trường;
b) Quyết nghị
về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy
chế tổ chức và hoạt động của trường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị
chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương
hướng đầu tư phát triển của nhà trường
theo quy định pháp luật;
d) Giám sát việc
thực hiện các nghị quyết của hội đồng
trường và việc thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của trường;
đ) Giới
thiệu người để cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Điều
lệ này bổ nhiệm hiệu trưởng;
e) Quyết nghị
những vấn đề về tổ chức, nhân sự
của nhà trường.
3. Thành phần tham gia hội đồng trường
gồm: đại diện tổ chức Đảng, ban
giám hiệu, giáo viên, cán bộ quản lý, đại diện
các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp của
trường (nếu có). Tổng số các thành viên hội đồng
trường là một số lẻ, gồm chủ tịch,
phó chủ tịch hội đồng và các thành viên khác. Chủ
tịch và phó chủ tịch hội đồng do các thành
viên của hội đồng trường bầu theo nguyên
tắc đa số phiếu.
4. Nhiệm kỳ
của hội đồng trường là năm năm. Hội
đồng trường được sử dụng bộ
máy tổ chức và con dấu của nhà trường trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ của hội đồng
trường.
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu
cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định việc thành lập, hoạt động, quyền
hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng
trường đối với trường cao đẳng
nghề công lập trực thuộc.
5. Hội đồng trường
họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần
và do chủ tịch hội đồng triệu tập. Quyết
định của hội đồng trường chỉ
có hiệu lực khi có quá nửa thành viên hội đồng
nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì
quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến
của chủ tịch hội đồng.
Điều 10. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị
là tổ chức đại
diện quyền sở hữu của trường, chịu
trách nhiệm quyết định về phương hướng
hoạt động của trường, huy động và
giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà
trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu
dạy nghề.
2. Hội đồng
quản trị thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản
2 Điều 9 của Điều lệ này và có quyền lựa
chọn hiệu trưởng để đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ra quyết định công
nhận.
3. Hội đồng
quản trị có không quá 11 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng
và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ra quyết định công nhận. Hội đồng quản trị
nhiệm kỳ đầu tiên do tổ chức hoặc nhóm
cá nhân xin thành lập trường đề cử. Từ
nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập hội đồng
quản trị được thực hiện theo nguyên tắc
bầu trực tiếp bằng phiếu kín tại đại
hội các thành viên góp vốn. Nhiệm kỳ của hội
đồng quản trị là năm năm. Hội đồng
quản trị được sử dụng bộ máy tổ
chức và con dấu của nhà trường trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ của hội đồng.
4. Hội đồng quản trị
họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần
và do chủ tịch hội đồng triệu tập. Quyết
định của hội đồng quản trị chỉ
có hiệu lực khi có quá nửa thành viên hội đồng
nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì
quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến
của chủ tịch hội đồng.
5. Đối với trường
tư thục do một cá nhân đầu tư thành lập
thì cá nhân sở hữu trường chịu trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 11. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ
nhiệm hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề phải có đủ các tiêu chuẩn
sau:
a) Có phẩm chất, đạo đức
tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp
vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều
hành hoạt động của nhà trường;
b) Có bằng thạc sĩ trở
lên về một ngành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ
đào tạo của nhà trường; đã được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
quản lý nhà trường;
c) Có thâm niên giảng dạy hoặc
tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là năm năm.
2. Điều kiện bổ nhiệm,
công nhận hiệu trưởng
a) Đối với trường
công lập, tuổi đời khi bổ nhiệm hiệu
trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối
với nữ;
b) Đối với trường
tư thục, hiệu trưởng phải đảm bảo
điều kiện không phải là công chức, viên chức
nhà nước.
Điều 12. Bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
bổ nhiệm hiệu trưởng trường cao đẳng
nghề công lập trực thuộc.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có thẩm quyền công nhận hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề tư thục theo đề nghị
của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở
hữu trường.
3. Nhiệm kỳ của hiệu
trưởng là năm năm.
Điều 13. Nhiệm vụ của hiệu trưởng
Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành các hoạt động của nhà trường theo quy định
của Điều lệ này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm
vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các quyết
nghị của hội đồng
trường đối với trường công lập
quy định tại khoản 2 Điều 9, của hội đồng
quản trị đối với trường tư thục
quy định tại khoản
2 Điều 10 của Điều lệ này.
2. Quản lý cơ sở vật chất,
tài sản, tài chính của trường và tổ chức
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
huy động được để phục vụ cho
hoạt động dạy nghề theo quy định của
pháp luật.
3. Thường xuyên chăm lo cải
thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và
học tập cho cán bộ, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và chỉ đạo
xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm
bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường.
5. Thực hiện quy chế dân chủ
trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ
của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên
và người học trong trường.
6. Tổ chức các hoạt động
tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng
dạy nghề theo quy định. Chấp hành các kiến
nghị, quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm
định chất lượng dạy nghề của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Thực hiện đầy đủ
và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền của hiệu trưởng
1. Quyết định các biện
pháp để thực hiện chủ trương, nhiệm
vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định
tại các điều 6 và 7 của Điều lệ này.
2. Quyết định việc tuyển
dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động
đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định
của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động
của trường.
3. Quyết định khen thưởng,
kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên
và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền
quản lý.
4. Quyết định thành lập,
giải thể các hội đồng tư vấn của
trường.
5. Quyết định bổ nhiệm
các chức vụ trưởng, phó phòng, khoa, bộ môn trực
thuộc trường và các đơn vị nghiên cứu, sản
xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề của
trường theo phân cấp của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền (đối với trường
công lập) theo quyết nghị của hội đồng
quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường (đối
với trường tư thục).
6. Cấp bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề, bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề và chứng chỉ nghề cho người
học nghề theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Phó hiệu trưởng
1. Phó hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề phải có đủ các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức
tốt; lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp
vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý lĩnh
vực công tác được phân công phụ trách;
b) Có trình độ đại học
trở lên. Riêng phó hiệu trưởng phụ trách công tác đào
tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, phải có chuyên môn phù hợp
với nhiệm vụ đào tạo của trường và
có đủ tiêu chuẩn như đối với hiệu
trưởng.
2. Điều kiện bổ nhiệm,
công nhận phó hiệu trưởng
a) Đối với trường
công lập, tuổi đời khi bổ nhiệm phó hiệu
trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối
với nữ;
b) Đối với trường
tư thục, phó hiệu trưởng phải đảm
bảo điều kiện không phải là công chức, viên
chức nhà nước.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm,
công nhận phó hiệu trưởng
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Người đứng đầu cơ quan Trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm
phó hiệu trưởng trường cao đẳng nghề
công lập trực thuộc.
b) Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có thẩm
quyền công nhận phó hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề tư thục theo đề nghị
của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở
hữu trường.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của phó hiệu trưởng
a) Giúp hiệu trưởng trong việc
quản lý và điều hành các hoạt động của
trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh
vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng
và giải quyết các công việc khác do hiệu trưởng
giao;
b) Khi giải quyết công việc được
hiệu trưởng giao, phó hiệu trưởng thay mặt
hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và hiệu trưởng về kết quả công việc
được giao.
5. Nhiệm kỳ của phó hiệu
trưởng là năm năm.
Điều 16. Hội đồng
thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề
1. Hội đồng thẩm định
chương trình, giáo trình dạy nghề (sau đây gọi
tắt là hội đồng thẩm định) là tổ
chức tư vấn giúp hiệu trưởng trong việc
duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề của
trường.
2. Hội đồng thẩm định
gồm: giáo viên, cán bộ quản lý của trường; cán
bộ khoa học, kỹ thuật và người sử dụng
lao động am hiểu về nghề được thẩm
định. Hội đồng thẩm định có từ
5 đến 9 thành viên tuỳ theo chương trình, giáo trình
thẩm định. Hội đồng thẩm định
có chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội
đồng, thư ký hội đồng và các uỷ viên hội
đồng.
3. Hội đồng thẩm định
chương trình, giáo trình dạy nghề được thành
lập theo quyết định của hiệu trưởng.
Mỗi hội đồng thẩm
định thực hiện thẩm định chương
trình, giáo trình của một nghề. Nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của mỗi thành viên hội đồng
thẩm định do hiệu trưởng quy định.
Hội đồng thẩm định tự giải tán
sau khi hoàn thành công việc do hiệu trưởng giao.
4. Nguyên tắc làm việc của hội
đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định
làm việc dưới sự điều hành của chủ
tịch hội đồng;
b) Cuộc họp thẩm định
chương trình, giáo trình của hội đồng phải
bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 tổng số thành
viên của hội đồng;
c) Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên của hội
đồng có ý kiến phân tích, đánh giá công khai những mặt
được và chưa được của chương
trình, giáo trình được thẩm định. Chủ tịch
hội đồng kết luận về kết quả thẩm
định trên cơ sở biểu quyết theo đa số
của các thành viên hội đồng có mặt tại cuộc
họp thẩm định chương trình, giáo trình. Các ý
kiến khác với kết luận của chủ tịch hội
đồng được bảo lưu và trình hiệu trưởng
trường.
Điều 17. Các hội đồng
tư vấn khác
Các hội đồng tư vấn
khác trong trường cao đẳng nghề do hiệu trưởng
thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản
lý, giáo viên, đại diện các tổ chức trong nhà trường
nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
chế hoạt động, các thành viên của từng hội
đồng tư vấn do hiệu trưởng quy định.
Điều 18. Phòng đào tạo và các phòng chuyên
môn nghiệp vụ khác
1. Phòng đào tạo
Các trường cao đẳng nghề
đều phải thành lập phòng đào tạo để
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Giúp hiệu trưởng thực
hiện các công việc sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy nghề hằng năm và dài hạn
của nhà trường;
- Lập kế hoạch và tổ chức
việc xây dựng các chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề;
- Lập kế hoạch và tổ chức
tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng,
chứng chỉ nghề;
- Tổ chức thực hiện và quản
lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề;
- Quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
b) Thực hiện các công việc giáo vụ
gồm: lập các biểu bảng về công tác giáo vụ,
dạy và học, thực hành, thực tập nghề; theo
dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt
động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
của cơ quan quản lý cấp trên và của hiệu trưởng.
c) Các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của hiệu trưởng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác
có nhiệm vụ tham mưu và giúp hiệu trưởng
trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý
kiến và tổ chức thực hiện các mảng công việc
chủ yếu của trường như: hành chính, quản
trị; tổ chức, cán bộ; tổng hợp, đối
ngoại; quản lý học sinh; quản lý tài chính, quản
lý thiết bị và xây dựng cơ bản.
3. Phòng đào tạo và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này có trưởng phòng và có thể có một hoặc
một số phó trưởng phòng do hiệu trưởng
bổ nhiệm. Tuổi đời khi bổ nhiệm trưởng
phòng, phó trưởng phòng đào tạo và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ trường cao đẳng nghề công lập
không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
4. Hiệu trưởng
quyết định thành lập phòng đào tạo và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này theo cơ cấu tổ chức của
trường đã được phê duyệt trong quy chế
tổ chức và hoạt động của trường
quy định tại Điều 5 của Điều lệ
này.
Điều 19. Các khoa, bộ môn thuộc trường
1. Các khoa được
tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo;
bộ môn trực thuộc trường được tổ
chức theo nhóm các môn học chung. Căn cứ vào quy mô, ngành
nghề đào tạo, hiệu trưởng quyết định
thành lập khoa, bộ môn trực thuộc trường
theo cơ cấu tổ chức của trường đã được
phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động
của trường quy định tại Điều 5 của
Điều lệ này.
2. Khoa, bộ môn trực thuộc
trường có nhiệm vụ:
a) Thực hiện kế hoạch
giảng dạy, học tập và các hoạt động
ngoại khoá khác theo chương trình, kế hoạch giảng
dạy hàng năm của trường;
b) Thực hiện việc biên soạn
chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề
khi được phân công; tổ chức nghiên cứu đổi
mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy
nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
c) Thực hiện các hoạt động
thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy nghề;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên, người
học thuộc đơn vị mình;
đ) Quản lý, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
theo quy định của hiệu trưởng; đề
xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị dạy nghề;
e) Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của hiệu trưởng.
3. Khoa, bộ môn trực thuộc
trường có trưởng khoa, trưởng bộ môn và
có thể có các phó trưởng khoa, phó trưởng bộ
môn do hiệu trưởng bổ nhiệm.
Trưởng khoa, trưởng bộ
môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt
động của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ được
quy định tại khoản 2 Điều này và theo phân cấp
của hiệu trưởng.
Điều 20. Các đơn vị nghiên cứu, dịch
vụ, phục vụ dạy nghề và doanh nghiệp thuộc
trường
1. Trường cao đẳng nghề
được thành lập các đơn vị trực thuộc
để phục vụ cho hoạt động dạy nghề
như: thư viện; trung tâm nghiên cứu khoa học; trung
tâm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; xưởng
thực hành; phòng truyền thống; câu lạc bộ; nhà văn
hóa - thể dục, thể thao; ký túc xá và nhà ăn.
Việc tổ chức và quản lý
hoạt động của các đơn vị này do hiệu
trưởng quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Trường cao đẳng nghề
được thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở
sản xuất, dịch vụ. Việc thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất,
dịch vụ của trường được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ chức Đảng, đoàn thể
và tổ chức xã hội
1. Tổ chức
Đảng cộng sản Việt Nam trong trường cao
đẳng nghề hoạt động theo Hiến pháp, pháp
luật và các quy định của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Đoàn thể,
tổ chức xã hội trong trường cao đẳng
nghề hoạt động theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật, Điều lệ của
tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện
mục tiêu dạy nghề.
Chương IV
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ
Điều 22. Nguyên lý và phương
châm dạy nghề
Học đi đôi với hành; lấy
thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính;
coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ
luật, tác phong công nghiệp; đảm bảo tính giáo dục
toàn diện.
Điều 23. Nghề đào tạo
1. Trường cao đẳng nghề
được đào tạo các nghề trong danh mục
nghề đào tạo theo quy định.
Việc mở thêm nghề đào tạo
mới chưa có trong danh mục nghề đào tạo, được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trường cao đẳng nghề
phải thường xuyên dự báo nhu cầu đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ của thị trường lao động để
kịp thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu nghề
và trình độ đào tạo của trường.
Điều 24. Chương trình và
giáo trình
1. Căn cứ vào chương trình
khung trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng
nghề cho từng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành, trường
cao đẳng nghề tổ chức xây dựng và ban hành
chương trình dạy nghề của trường mình.
2. Trường cao đẳng nghề
tổ chức xây dựng, ban hành chương trình dạy
nghề trình độ sơ cấp và các chương trình
dạy nghề thường xuyên.
3. Trường cao đẳng nghề
phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ
sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với
kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ.
4. Trường cao đẳng nghề
tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề
để làm tài liệu giảng dạy, học tập của
trường. Giáo trình dạy nghề phải cụ thể
hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng
quy định trong chương trình dạy nghề đối
với mỗi mô-đun, môn học.
Điều 25. Tuyển sinh
1. Trường cao đẳng nghề
xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ
sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ của ngành, địa
phương và năng lực đào tạo của nhà trường.
2. Trường cao đẳng nghề
tổ chức tuyển sinh học nghề theo quy chế
tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 26. Kiểm tra, thi và đánh
giá
Trường cao đẳng nghề
thực hiện việc đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã
hội của người học theo Quy chế thi, kiểm
tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 27. Cấp và quản lý
bằng, chứng chỉ nghề
Trường cao đẳng nghề
thực hiện việc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề,
chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
Chương V
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
Điều 28. Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của
giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên dạy nghề phải
có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức,
tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu
cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Trình độ chuẩn của
giáo viên dạy nghề.
a) Giáo
viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề
phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng
tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ
nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy
lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng
tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật
hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao;
c) Giáo viên dạy
lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có
bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng
tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ
nhân, người có tay nghề cao;
d) Trường hợp giáo viên dạy
nghề quy định tại các điểm a, b và c của
khoản này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng
sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư
phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư
phạm dạy nghề.
Điều 29. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng nội
dung, chương trình quy định và kế hoạch được
giao.
2. Gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật;
chấp hành quy chế, nội quy của trường; tham
gia các hoạt động chung trong trường và với địa
phương nơi trường đặt trụ sở.
3. Thường xuyên học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức;
giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.
4. Tôn trọng nhân cách và đối
xử công bằng với người học nghề; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người
học nghề.
5. Chịu sự giám sát của nhà
trường về nội dung, chất lượng phương
pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
6. Hoàn thành các công việc khác được
trường, khoa hoặc bộ môn phân công.
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 30. Quyền của giáo viên
1. Được bố trí giảng
dạy theo chuyên ngành được đào tạo.
2. Được lựa chọn
phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm
phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
3. Được sử dụng giáo
trình, tài liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở
vật chất kỹ thuật của trường để
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
4. Được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo vệ
danh dự, nhân phẩm. Được tham gia bàn bạc, thảo
luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương
pháp dạy nghề. Được thảo luận, góp ý về
các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy
nghề, tổ chức quản lý của trường và các
vấn đề liên quan đến quyền lợi của
nhà giáo.
6. Được nghỉ hè, nghỉ
học kỳ, nghỉ tết âm lịch, nghỉ lễ,
nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định
của pháp luật.
7. Được hợp đồng
thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các
cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng
phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định
tại Điều 29 của Điều lệ này.
8. Được hưởng các
chính sách quy định tại các điều 80, 81 và 82 của
Luật giáo dục.
9. Được hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền của cán bộ,
nhân viên
Cán bộ, nhân viên làm công tác quản
lý, phục vụ trong các trường cao đẳng nghề
có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm
vụ, chức trách được phân công; được
hưởng các quyền lợi theo quy định của
pháp luật và trong hợp đồng lao động.
Điều 32. Việc tuyển dụng giáo viên và cán bộ,
nhân viên
1. Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản
lý, phục vụ trong các trường cao đẳng nghề
công lập được tuyển dụng theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật
lao động.
2. Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản
lý, phục vụ trong các trường cao đẳng nghề
tư thục được tuyển dụng theo quy định
của pháp luật lao động.
Chương VI
NGƯỜI HỌC NGHỀ
Điều 33. Nhiệm vụ của người học
nghề
1. Học tập, rèn luyện theo
chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà
trường.
2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và
nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập; thực hiện quy chế, nội quy của trường,
chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Đóng học phí theo quy định.
4. Tham gia lao động và hoạt động
xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản
của trường, của cơ sở sản xuất nơi
thực hành, thực tập.
6. Tuân thủ các quy định về
an toàn lao động và vệ sinh lao động.
7. Thực hiện nếp sống
văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của trường.
Điều 34. Quyền của người học nghề
1. Được học tập, rèn
luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng
học nghề đã giao kết
với nhà trường.
2. Được học rút ngắn
hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình,
được học lưu ban.
3. Được bảo lưu kết
quả học tập theo quy định của pháp luật.
4. Được nhà trường
tôn trọng và đối xử bình đẳng, được
cung cấp đầy đủ thông tin về việc học
tập, rèn luyện của mình.
5. Được cấp chứng
chỉ nghề hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề
tương ứng với trình độ đào tạo theo
quy định.
6. Được tham gia hoạt động
của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà
trường.
7. Được sử dụng
trang thiết bị, phương tiện của nhà trường
phục vụ việc học tập, thực hành, thực
tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao. Được bảo đảm các điều
kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình
học tập, thực hành, thực tập nghề theo quy định
của pháp luật.
8. Được trực tiếp
hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập
thể người học nghề kiến nghị với
nhà trường về các giải pháp góp phần xây dựng
trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng
của mình .
9. Được hưởng các
chính sách đối với người học nghề theo
quy định của pháp luật.
Chương VII
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 35. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Trường
cao đẳng nghề công lập quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật đối với đất
đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết bị, tài sản
được nhà nước giao và tài sản do trường
đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được
biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động
dạy nghề của trường.
2. Trường
cao đẳng nghề tư thục quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật đối với đất
đai và tài sản nhà nước giao hoặc cho thuê và các tài
sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư
để đảm bảo các hoạt động dạy
nghề của trường.
3. Hàng năm, nhà
trường phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại
giá trị tài sản của trường và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Nguồn tài chính
1. Nguồn tài
chính của trường cao đẳng nghề công lập
a) Kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Kinh phí thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các nhiệm
vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt
hàng;
- Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết
bị phục vụ hoạt động dạy nghề
theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối
ứng thực hiện các dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Các nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường
gồm:
- Học phí do
người học đóng;
- Thu từ hoạt
động dịch vụ và các hoạt động sự
nghiệp khác;
- Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền
gửi ngân hàng.
c) Các nguồn
viện trợ, tài trợ.
d) Các nguồn
khác.
2. Nguồn tài
chính của trường cao đẳng nghề tư thục
a) Thu học phí,
lệ phí theo quy định của nhà nước.
b) Thu từ hoạt
động nghiên cứu khoa học và các hoạt động
sản xuất, dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
c) Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền
gửi ngân hàng, trái phiếu.
d) Kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp (nếu có) bao gồm:
- Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt
hàng;
- Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh
phí hỗ trợ thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học dạy nghề;
- Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Các khoản tài
trợ, hỗ trợ lãi suất;
- Kinh phí khác.
e) Nguồn khác:
tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
Điều 37. Nội dung chi
1. Chi thường
xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt
động dạy nghề theo chức năng nhiệm vụ
được giao;
b) Chi cho hoạt
động sản xuất, dịch vụ của trường
kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định,
chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
của pháp luật.
2. Chi không thường
xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Chi thực hiện
chương trình mục tiêu;
c) Chi thực hiện
nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt
hàng;
d) Chi thực hiện
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
cán bộ, viên chức;
đ) Chi vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn
nước ngoài theo quy định;
e) Chi thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
g) Chi đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài
sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu
tư khác theo quy định của Nhà nước;
h) Chi cho các hoạt
động liên doanh, liên kết;
k) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quản lý tài chính
1. Trường cao đẳng nghề
công lập thực hiện việc quản lý tài chính theo
quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Trường cao đẳng nghề tư thục thực
hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Chương VIII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 39. Quan hệ giữa nhà trường với
doanh nghiệp
Trường cao đẳng nghề
có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt
chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy
nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu
nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất
của doanh nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện của
doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương
trình, giáo trình dạy nghề của trường; tham gia giảng
dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh
giá kết quả học tập của người học
nghề.
3. Phối hợp với doanh nghiệp
để tổ chức cho người học nghề
tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học
tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ.
4. Hợp tác với doanh nghiệp để
dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với doanh nghiệp
trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 40. Quan hệ giữa nhà trường với
gia đình người học nghề
1. Nhà trường có trách nhiệm
thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy
chế tuyển sinh học nghề và các chính sách, chế độ
đối với người học nghề hàng năm.
2. Nhà trường chủ động
phối hợp với gia đình người học nghề
để làm tốt công tác giáo dục đối với người
học nghề nhằm phát triển toàn diện nhân cách của
người học.
Điều 41. Quan hệ giữa nhà trường với
xã hội
1. Trường thực hiện liên
kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ
sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên, người học nghề tham
quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng
công nghệ để gắn việc giảng dạy, học
tập với thực tế sản xuất.
2. Trường thường xuyên
phối hợp với các cơ quan chức năng của
Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định
nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc
làm và thị trường lao động.
3. Trường phối hợp với
các cơ sở văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao tạo điều kiện để người học
tham gia các hoạt động giao lưu văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao.
4. Trường phối hợp với
chính quyền địa phương, các tổ chức chính
trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, nhằm xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM
TRA; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42. Thanh tra, kiểm tra
1. Trường cao đẳng nghề
tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Trường cao đẳng nghề
chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra dạy nghề,
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của
cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Điều 43. Khen thưởng
Cá nhân và tập
thể trường cao đẳng nghề thực hiện
tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp
cho sự nghiệp dạy nghề, được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Điều lệ này, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Trường cao đẳng nghề,
các đơn vị, tổ chức của trường có
hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ
này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá
nhân, tập thể vi phạm nói tại các khoản 1 và 2 Điều
này thực hiện theo quy định của pháp luật.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị
Hằng