Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 86/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý nguồn vốn huy động để đầu tư cơ sở hạ tầng của ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 86/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 86/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 25/08/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý nguồn vốn đầu tư - Ngày 25/8/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 86/2004/TT-BTC, hướng dẫn việc quản lý nguồn vốn huy động để đầu tư cơ sở hạ tầng của ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước để đầu tư. Mức dự kiến huy động vốn phải đảm bảo tổng mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 86/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 86/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 86/2004/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG ĐỂ ĐẦU TƯ
CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù
đối với Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù
đối với thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
hạch toán và quyết toán vốn huy động để đầu tư cơ sở hạ tầng của ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
1. Ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là ngân sách cấp tỉnh)
khi có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi
ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp
tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước để đầu tư.
2. Danh mục các
công trình đầu tư thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh nói trên phải thuộc danh mục
đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định; phải trong quy hoạch được duyệt, đủ thủ tục đầu tư
và xây dựng theo chế độ quy định. Số vốn huy động phải được phân bổ chi tiết
cho từng công trình cụ thể để theo dõi, quản lý.
3. Mức dự kiến
huy động vốn phải đảm bảo tổng mức dư nợ từ nguồn vốn huy động (gồm cả vốn đã
huy động và vốn dự kiến huy động) không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố quyết định (riêng Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
không vượt quá 100%). Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước của ngân sách
cấp tỉnh bao gồm:
- Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung trong nước.
- Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Các nguồn bổ
sung có mục tiêu về đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất ổn định từ ngân sách
trung ương (nếu có).
4. Hình thức huy
động vốn được thực hiện thông qua phát hành trái phiếu đầu tư theo quy định tại
Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương hoặc huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật hiện hành.
5. Nguồn vốn huy
động được hạch toán thu ngân sách cấp tỉnh và được bố trí trong ngân sách cấp
tỉnh để trả nợ (gốc, lãi và chi phí liên quan) hàng năm khi đến hạn.
6. Các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn huy động của địa phương được quản lý theo đúng quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập phương án
huy động:
1.1. Khi có nhu
cầu huy động vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án huy động vốn
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; nội dung phương án phải nêu rõ:
- Danh mục các
công trình đầu tư trong kế hoạch 5 năm thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh đảm
bảo đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trong đó danh mục các công
trình đầu tư đề nghị huy động vốn, hiệu quả kinh tế của các công trình này;
- Quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền về các dự án đầu tư đề nghị huy động vốn;
- Tổng số vốn huy
động;
- Hình thức huy
động vốn;
- Lãi suất huy
động và phương án trả nợ;
(Kèm theo các tài
liệu khác nhằm thuyết minh rõ phương án huy động vốn).
1.2. Sau khi
phương án huy động vốn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phải triển khai một số công việc sau:
- Lập báo cáo gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát việc thực hiện và
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng hợp nguồn
vốn đầu tư dự kiến huy động vào dự toán thu ngân sách cấp tỉnh và số vốn này
được bố trí trong dự toán chi để thực hiện các dự án có trong danh mục phương
án huy động vốn đầu tư được duyệt.
Tuyệt đối không
được bố trí nguồn vốn huy động để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khác ngoài
các mục tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
- Căn cứ phương
án và các cam kết hoàn trả nguồn vốn huy động, hàng năm ngân sách cấp tỉnh chủ
động bố trí trong dự toán chi để hoàn trả nguồn huy động (gốc, lãi và phí liên
quan) khi đến hạn.
2. Quản lý, sử
dụng nguồn vốn huy động:
- Về nguyên tắc
việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự
án thuộc nguồn vốn huy động được thực hiện theo quy định tại Thông tư
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư 45/2004/TT-BTC
ngày 21/5/2004 của Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi một số điểm của Thông tư số
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2003/TT-BTC
ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
- Căn cứ phương
án huy động vốn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; Sở Tài chính
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện huy động vốn cho các dự án đầu tư,
việc huy động vốn phải phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện dự án để đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động.
Nguồn vốn huy
động được nộp vào ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành
(Chương 160 - Loại 10 - khoản 05 - Mục 086 - tiểu mục 10) và phải mở sổ chi
tiết để theo dõi việc huy động, sử dụng nguồn vốn này.
- Căn cứ tiến độ
triển khai thực hiện của các dự án, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực
hiện tạm ứng, cấp phát cho các đơn vị theo quy định hiện hành về quản lý, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và được hạch toán theo chương, loại, khoản,
mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Khi đến hạn
hoàn trả nguồn vốn huy động, căn cứ dự toán chi trả nợ hàng năm, cơ quan tài
chính lập lệnh chi tiền thanh toán cho các đơn vị, tổ chức cho vay hoặc các tổ
chức phát hành trái phiếu để thanh toán cho người mua trái phiếu.
Khi chi hoàn trả
nguồn vốn huy động hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành: Chương
160 - Loại 10 - khoản 05 - mục 158 - tiểu mục 10 (đối với trả nợ gốc) và mục
135 - tiểu mục 10 (đối với trả lãi, phí liên quan tới tiền vay).
3. Quyết toán
nguồn vốn huy động:
Việc quyết toán
vốn đầu tư từ nguồn huy động được thực hiện theo quy định hiện hành về quyết
toán vốn đầu tư.
Số kinh phí đã
tạm ứng cho các đơn vị chưa đủ điều kiện thanh toán và số kinh phí chưa chi
được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện và được tổng hợp vào quyết
toán năm sau theo quy định của pháp luật.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.