Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 164-HTĐT của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về việc hướng dẫn một số công việc liên quan đến triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 164-HTĐT
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 164-HTĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đậu Ngọc Xuân |
Ngày ban hành: | 29/03/1990 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 164-HTĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA UỶ
BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
SỐ 164-HTĐT NGÀY 29-3-1990 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CÔNG VIỆC
LIÊN QUAN ĐẾN TRIỂN KHAI DỰ ÁN SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
Các bước hình thành dự
án đầu tư nước ngoài đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư hướng dẫn tại
Thông tư số 81-HTĐT/VP ngày 30-6-1989. Để triển khai thực hiện dự án sau khi
được cấp giấy phép, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư hướng dẫn một số điểm
cần thiết sau đây:
I. ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
1. Chủ đầu tư Việt Nam phải có dự kiến cụ thể về nhân sự của bên Việt Nam là những cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn để bố trí vào cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp (Hội đồng quản trị), có phương án về lựa chọn cán bộ và phân bổ các chức vụ chủ chốt như giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng... phù hợp với hợp đồng và Điều lệ xí nghiệp đã ký. Dự kiến nhân sự đó phải được cơ quan chủ quản của chủ đầu tư Việt Nam (Bộ, Tổng cục, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu) thông qua.
2. Sau khi chuẩn bị xong nhân sự, chủ đầu tư Việt Nam yêu cầu bên nước ngoài họp phiên đầu tiên của Hội đồng quản trị càng sớm càng tốt, với nội dung chủ yếu như sau:
- Thông qua danh sách Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng, cử Giám đốc các Phó giám đốc và các chức vụ chủ chốt khác của xí nghiệp, trong đó cần chú ý kế toán trưởng.
- Cụ thể hoá kế hoạch góp vốn của các bên, bao gồm việc xác định số lượng bằng hiện vật và giá trị phần đóng góp của mỗi bên, lịch góp vốn..., biện pháp nghiệm thu phần vốn góp của các bên.
- Xác định chương trình và kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là cơ sở để Giám đốc và các Phó giám đốc xây dựng kế hoạch nhập khẩu vật tư, thiết bị, kế hoạch tuyển dụng lao động... và triển khai việc ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các tổ chức hữu quan.
Biên bản phiên họp đầu tiên của Hội dồng quản trị phải gửi đến Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và các chủ đầu tư.
3. Sau khi được bổ nhiệm, Giám đốc và Phó giám đốc phải triển khai ngay các thủ tục hành chính như sau:
- Khắc về đăng ký con dấu của xí nghiệp theo mẫu của Bộ Nội vụ; đăng ký với chính quyền địa phương hộ khẩu thường trú của người Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong xí nghiệp.
- Mở tài khoản của xí nghiệp tại ngân hàng.
Nếu mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài thì cần có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đăng ký chế độ và sổ sách kế toán với Bộ Tài chính.
- Làm các thủ tục đăng ký các hợp đồng cần thiết về thông tin liên lạc như điện thoại, Telex, TeleFax,...
- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh, thành phố, đặc khu trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Lập danh mục nhập khẩu vật tư, thiết bị để thực hiện góp vốn trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư xét duyệt.
- Lập và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu kế hoạch giải phóng mặt bằng và đền bù di dân (nếu có).
- Ký hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm theo quy định tại Điều lệ xí nghiệp.
- Ký hợp đồng lao động và các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ khác với các tổ chức hữu quan.
II. ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH VÀ
XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
1. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên Việt Nam phải thực hiện các thủ tục và nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo các quy định cho các tổ chức kinh tế trong nước, đồng thời có trách nhiệm nhắc nhở và yêu cầu bên nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam, giấy phép kinh doanh cũng như các cam kết của họ trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký.
2. Đối với các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, việc triển khai hoạt động của xí nghiệp, về nguyên tắc, là do người nước ngoài tự đảm nhận. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cơ quan hữu quan, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng phải thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết như đối với xí nghiệp liên doanh quy định tại điểm 3, phần I của Thông tư này. Các tổ chức hữu quan của Việt Nam cần thực hiện đúng các hợp đồng dịch vụ đã kỹ với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tất cả các công việc trên đây cần được hoàn thành chậm nhất không quá 6 (sáu) tháng kể từ khi được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp giấy phép.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, các địa phương và các chủ đầu tư cần phản ánh kịp thời với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để xử lý.