Thông tư 238-HTĐT/VP của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về việc hướng dẫn một số công việc liên quan đến triển khai dự án sau khi được cấp giấy phép
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 238-HTĐT/VP
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 238-HTĐT/VP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đậu Ngọc Xuân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/05/1991 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 238-HTĐT/VP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
SỐ 238-HTĐT/VP
NGÀY 17-5-1991
HƯỚNG DẪN MỘT
SỐ CÔNG VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN
TRIỂN KHAI DỰ
ÁN SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
Các bước hình thành dự án đầu tư nước ngoài được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hướng dẫn tại Thông tư số 81-HTĐT/VP ngày 30-6-1989. Để triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp giấy phép, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hướng dẫn một số điểm cần thiết sau đây:
I. ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
1. Chủ đầu tư Việt Nam phải có dự kiến cụ
thể về nhân sự của Bên Việt Nam là những cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức và năng
lực chuyên môn để bố trí vào cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp (Hội đồng
quản trị), có phương án về lựa chọn cán bộ và phân bổ các chức vụ chủ chốt như
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng... phù hợp với Hợp đồng và Điều lệ xí
nghiệp đã ký. Dự kiến nhân sự đó phải được cơ quan chủ quan của chủ đầu tư Việt
Nam (Bộ, Tổng cục, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu) thông qua.
2. Sau khi chuẩn bị xong nhân sự, chủ đầu
tư Việt Nam yêu cầu bên nước ngoài họp phiên đầu tiên của Hội đồng quản trị
càng sớm càng tốt, với nội dung chủ yếu như sau:
- Thông qua danh sách Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch là Phó chủ tịch Hội đồng, cử Giám đốc, các Phó
giám đốc và các chức vụ chủ chốt khác của xí nghiệp, trong đó cần chú ý Kế toán
trưởng.
- Cụ thể hoá kế hoạch góp vốn của các Bên,
bao gồm việc xác định số lượng bằng hiện vật và giá trị phần đóng góp của mỗi
Bên, lịch góp vốn... biện pháp nghiệm thu phần vốn góp của các Bên.
- Xác định chương trình và kế hoạch sản
xuất - kinh doanh của xí nghiệp làm cơ sở để Giám đốc và các Phó giám đốc xây
dựng kế hoạch nhập khẩu vật tư thiết bị, kế hoạch tuyển dụng lao động... và
triển khai việc ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch
vụ với các tổ chức hữu quan.
Biên bản phiên họp đầu tiên của Hội đồng
quản trị phải được gửi đến Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư chủ quản đầu tư
của các Bên Việt Nam tham gia liên doanh và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc Trung ương nơi xí nghiệp đóng trụ sở và các chủ đầu tư.
3. Sau khi được bổ nhiệm, Giám đốc và các
Phó giám đốc phải triển khai ngay các thủ tục hành chính như:
- Khắc và đăng ký con dấu của xí nghiệp
theo mẫu của Bộ Nội vụ; đăng ký với chính quyền địa phương hộ khẩu thường trú của
người Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong xí nghiệp.
- Mở tài khoản của xí nghiệp tại Ngân
hàng, nếu mở tài khoản tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoặc
Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài thì cần có sự chấp thuận Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đăng ký chế độ và sổ sách kế toán với Bộ
Tài chính.
- Làm các thủ tục và các hợp đồng cần
thiết về thông tin liên lạc như điện thoại, telex, telexfacx,...
- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với
cơ quan quản lý lao động tỉnh, thành phố, đặc khu trên cơ sở Nghị quyết của Hội
đồng quản trị.
- Lập danh mục nhập khẩu vật tư, thiết bị
để tiến hành đầu tư XDCB hình thành xí nghiệp trên cơ sở Luận chứng kinh tế kỹ
thuật đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê chuẩn và Giấy phép đầu
tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp trình Bộ Thương nghiệp xét duyệt
và cấp giấy phép nhập khẩu.
- Lập và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu kế hoạch giải phóng mặt bằng và đền bù di dân (nếu có).
- Ký hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo
hiểm theo quy định tại Điều lệ xí nghiệp.
- Ký hợp đồng lao động và các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dịch vụ khác với các tổ chức hữu quan.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy phép đầu tư, xí nghiệp liên doanh phải đăng báo địa phương và báo hàng
ngày của Trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ, đại diện các bên liên
doanh;
+ Các hoạt động của xí nghiệp liên doanh;
+ Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ
đóng góp của các Bên liên doanh và vốn pháp định;
+ Người đại diện cho xí nghiệp liên doanh
trước toà án, cơ quan trọng tài và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
+ Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên
doanh và ngày được cấp giấy phép đầu tư.
II. ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
VÀ XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
1. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh,
Bên Việt Nam phải thực hiện các thủ tục và nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam
theo các quy định áp dụng cho các tổ chức kinh tế trong nước, đồng thời có
trách nhiệm nhắc nhở và yêu cầu Bên nước ngoài thực hiện đúng các quy định của
pháp luật Việt Nam, Giấy phép kinh doanh cũng như cam kết của họ trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh đã ký.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo địa phương và báo
hàng ngày của Trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung sau:
+ Tên và
địa chỉ các bên hợp doanh;
+ Nội dung
các hoạt động hợp doanh;
+ Nghĩa vụ
và quyền lợi các bên hợp doanh;
+ Thời hạn
hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày được cấp giấy phép.
2. Đối với các xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài, việc triển khai hoạt động của xí
nghiệp, về nguyên tắc, là do người nước ngoài tự đảm nhiệm. Với sự giúp đỡ,
hướng dẫn của các cơ quan hữu quan, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng phải
thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết như đối với các xí nghiệp liên doanh
quy định tại điểm 3 phần I của Thông tư này. Các tổ chức hữu quan của Việt Nam
cần thực hiện đúng các hợp đồng dịch vụ đã ký với xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung
ương 5 số liên tiếp với các nội dung sau:
+ Tên, trụ sở xí nghiệp;
+ Các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp;
+ Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định của xí
nghiệp;
+ Người đại diện cho xí nghiệp trước toà
án, cơ quan trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
+ Thời hạn hoạt động của xí nghiệp và ngày
cấp giấy phép đầu tư tất cả các hoạt động trên đây cần được hoàn thành chậm
nhất không quá 6 (sáu) tháng kể từ khi được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu
tư cấp giấy phép.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các ngành, các địa phương và các chủ đầu tư cần phản ánh kịp thời tới Uỷ
ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư để xử lý.
Thông tư này thay thế Thông tư số 164-HTĐV-VP ngày 29-3-1990 của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư.