Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 124/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện qui định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư qui định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 124/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 124/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 23/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 124/2004/TT-BTC
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000. Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; Căn cứ qui đinh tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài thu được từ việc tham gia đầu tư vốn dưới các hình thức qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vốn theo các hình thức qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là Nhà đầu tư nước ngoài), có lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài.
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài hướng dẫn tại Thông tư này là:
- Lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài;
- Lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thu nhập là số thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn trả cho số lợi nhuận tái đầu tư hoặc nộp thừa, nay nhà đầu tư nước ngoài chuyển các khoản lợi nhuận đó ra nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
Số thu nhập nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài của năm tài chính được xác định sau khi doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo quyết toán thuế năm tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp.
Số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài có thể được tạm chuyển ra nước ngoài hàng quý, 6 tháng ngay trong năm tài chính là số lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quý hoặc 6 tháng của doanh nghiệp, tương ứng số lợi nhuận sau khi đã kê khai nộp thuế TNDN, trừ đi (-) số lợi nhuận đã sử dụng cho các mục đích khác của nhà đầu tư như: tái đầu tư, chi tiêu cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã tạm chuyển ra nước ngoài và chi tiêu tại Việt Nam trong năm tài chính nhỏ hơn số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia sau khi kết thúc năm tài chính (được xác định theo điểm 2.1 trên đây) thì nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển tiếp ra nước ngoài phần chênh lệch chưa sử dụng hoặc chưa chuyển. Trường hợp số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã tạm chuyển ra nước ngoài và chi tiêu cho các mục đích khác tại Việt Nam lớn hơn số lợi nhuận được chia thì phải trừ vào số lợi nhuận được chuyển vào các kỳ tiếp theo.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện quyết toán thuế TNDN và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyết toán thuế và xác đinh số lợi nhuận còn lại được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động.
- Lợi nhuận được chia của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn tại các doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế TNDN của năm tài chính như nêu tại điểm 3.1, Mục II của Thông tư này;
- Số lợi nhuận được chia được xác định không phù hợp với các quy định của pháp luật về thuế, kế toán hiện hành của Việt Nam;
- Số lợi nhuận được chia của năm cuối cùng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động theo giấy phép đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư hoặc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đề nghị chuyển ra nước ngoài trong phạm vi 7 ngày làm việc, đối với các trường hợp tạm chuyển định kỳ, và 15 ngày làm việc, đối với trường hợp chuyển lợi nhuận hàng năm và khi kết thúc hoạt động. Xác nhận của cơ quan thuế được ghi trên Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài .
Trường hợp không cung cấp xác nhận như trên, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nước ngoài biết rõ lý do.
Đối với các khoản lợi nhuận của các doanh nghiệp không được xác định phù hợp với các quy định của luật thuế và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành về xác định doanh thu, chi phí, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp có tránh nhiệm yêu cầu doanh nghiệp xác định lại phù hợp với quy định của luật thuế và các chuẩn mực kế toán hiện hành, trên cơ sở đó cơ quan thuế cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số lợi nhuận có thể chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
PHỤ LỤC
(ban hành kèm theo Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2004)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
1. Tên tổ chức, cá nhân nhà đầu tư nước ngoài:..............................................
Quốctịch: .......................................................................................................
2. Tham gia đầu tư vốn tại doanh nghiệp:......................................................
Theo giấy phép đầu tư số.................. ngày.....................
3. Địa chỉ trụ sở điều hành chính của doanh nghiệp:......................................
.........................................................................................................................
4. Kê khai thu nhập thu được :
- Từ cơ sở kinh doanh A:
Năm:
Năm:
- Từ cơ sở kinh doanh B:
Năm:
Năm:
5. Số thu nhập đã sử dụng:
- Đã chuyển ra hoặc giữ lại ở nước ngoài kỳ trước:...........................................
- Đã tái đầu tư tại Việt Nam:.............................................................................
- Đã sử dụng vào mục đích khác:......................................................................
6. Số thu nhập đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:
bằng tiền (của nước nào).......hoặc bằng hiện vật (tên hàng hoá, khối lượng).
Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số......... mở tại Ngân hàng.......
Cam đoan những lời khai trên đây là chính xác và đúng sự thực.
Ngày..... tháng..... năm......
Người khai
(Ký tên)
Xác nhận của cơ quan thuế:
- Nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế liên quan đến số thu nhập đề nghị được chuyển ra nước ngoài
- Số thu nhập được phép chuyển ra nước ngoài...
Ngày... tháng.... năm...
Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố...
Ký tên, đóng dấu
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 124/2004/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUI ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN
RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HOẶC CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI, CÓ LỢI NHUẬN TỪ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
QUI ĐỊNH TẠI LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được
Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được
Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000. Căn
cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11; Căn cứ qui đinh tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài
thu được từ việc tham gia đầu tư vốn dưới các hình thức qui định của Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vốn
theo các hình thức qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây
gọi chung là Nhà đầu tư nước ngoài), có lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước
ngoài.
Lợi nhuận nhà đầu
tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài hướng dẫn tại Thông tư này là:
- Lợi nhuận được
chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài;
- Lợi nhuận thu
được do chuyển nhượng vốn sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Thu nhập là số
thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn trả cho số lợi nhuận tái đầu tư hoặc nộp
thừa, nay nhà đầu tư nước ngoài chuyển các khoản lợi nhuận đó ra nước ngoài.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Nhà đầu tư nước
ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
1.1. Chuyển hàng
năm và chuyển một lần toàn bộ số lợi nhuận được chia hoặc thu được sau khi kết
thúc năm tài chính và đã nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế.
1.2. Tạm chuyển
ngay trong năm tài chính theo định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng, sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với Luật thuế TNDN (trừ trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài được miễn thuế TNDN theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật thuế TNDN).
1.3. Chuyển lợi
nhuận khi kết thúc hoạt động kinh doanh tại Việt nam theo quy định của Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước
ngoài:
2.1. Lợi nhuận
được chuyển ra nước ngoài hàng năm: là số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được
chia của năm tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế theo Luật thuế TNDN,
cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác thu được trong năm như lợi nhuận từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, các khoản thuế TNDN đã nộp được hoàn
trả lại cho nhà đầu tư theo Luật thuế TNDN; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư
nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản
lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu
tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận đã tạm chuyển trong năm.
Số thu nhập nhà
đầu tư được chuyển ra nước ngoài của năm tài chính được xác định sau khi doanh
nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo quyết toán thuế năm
tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh
nghiệp.
2.2. Lợi nhuận
tạm chuyển ra nước ngoài hàng quý hoặc 6 tháng:
Số lợi nhuận nhà đầu
tư nước ngoài có thể được tạm chuyển ra nước ngoài hàng quý, 6 tháng ngay trong
năm tài chính là số lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư trên cơ sở báo cáo tài
chính hàng quý hoặc 6 tháng của doanh nghiệp, tương ứng số lợi nhuận sau khi đã
kê khai nộp thuế TNDN, trừ đi (-) số lợi nhuận đã sử dụng cho các mục đích khác
của nhà đầu tư như: tái đầu tư, chi tiêu cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp số lợi
nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã tạm chuyển ra nước ngoài và chi tiêu tại Việt
Nam trong năm tài chính nhỏ hơn số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia
sau khi kết thúc năm tài chính (được xác định theo điểm 2.1 trên đây) thì nhà đầu
tư nước ngoài có thể chuyển tiếp ra nước ngoài phần chênh lệch chưa sử dụng
hoặc chưa chuyển. Trường hợp số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã tạm chuyển
ra nước ngoài và chi tiêu cho các mục đích khác tại Việt Nam lớn hơn số lợi
nhuận được chia thì phải trừ vào số lợi nhuận được chuyển vào các kỳ tiếp theo.
2.3. Lợi nhuận
được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động tại Việt Nam là tổng số lợi
nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được hợp pháp trong quá trình đầu tư tại Việt
Nam sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế TNDN theo Luật thuế TNDN, trừ đi (-)
các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã
chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt
nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài đã thực hiện quyết toán thuế TNDN và chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài hàng năm thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyết toán thuế và xác đinh
số lợi nhuận còn lại được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động.
3. Điều kiện để
được tạm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
3.1. Các nhà đầu
tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, được tạm chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng nếu đã thực hiện kê khai
thuế TNDN của năm tài chính và đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý
theo đúng qui định tại điểm 1, Mục II, Phần D của Thông tư số 128/2003/TT-BTC
của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN.
3.2. Các nhà đầu
tư nước ngoài không được tạm chuyển ra nước ngoài hàng quý hoặc 6 tháng như hướng
dẫn tại Thông tư này trong các trường hợp:
- Lợi nhuận được
chia của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn tại các doanh nghiệp
không thực hiện kê khai thuế TNDN của năm tài chính như nêu tại điểm 3.1, Mục
II của Thông tư này;
- Số lợi nhuận được
chia được xác định không phù hợp với các quy định của pháp luật về thuế, kế
toán hiện hành của Việt Nam;
- Số lợi nhuận được
chia của năm cuối cùng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động theo giấy phép đầu
tư hoặc chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư hoặc của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhà đầu tư nước
ngoài khi làm thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải lập Tờ khai chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài (ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cho Cơ quan thuế địa
phương trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư.
Cơ quan thuế địa
phương có trách nhiệm cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số
lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đề nghị chuyển ra nước ngoài trong phạm vi 7
ngày làm việc, đối với các trường hợp tạm chuyển định kỳ, và 15 ngày làm việc, đối
với trường hợp chuyển lợi nhuận hàng năm và khi kết thúc hoạt động. Xác nhận
của cơ quan thuế được ghi trên Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài .
2. Cơ quan thuế
không cung cấp xác nhận về số lợi nhuận nhà đầu tư đề nghị được chuyển ra nước
ngoài đối với các trường hợp như nêu tại điểm 3.2, Mục II của Thông tư này và
các trường hợp doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn vi
phạm pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan đến việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Trường hợp không
cung cấp xác nhận như trên, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư nước ngoài biết rõ lý do.
Đối với các khoản
lợi nhuận của các doanh nghiệp không được xác định phù hợp với các quy định của
luật thuế và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành về xác định doanh thu, chi
phí, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp có tránh nhiệm yêu cầu doanh nghiệp xác định
lại phù hợp với quy định của luật thuế và các chuẩn mực kế toán hiện hành, trên
cơ sở đó cơ quan thuế cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số
lợi nhuận có thể chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Trên cơ sở xác
nhận của cơ quan thuế về nghĩa vụ thuế đã thực hiện và số lợi nhuận có thể được
chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng mà nhà đầu tư nước
ngoài mở tài khoản sẽ thực hiện yêu cầu chuyển lợi nhuận được chia của nhà đầu
tư ra nước ngoài.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Tài chính
để kịp thời giải quyết.
Phụ lục
(ban
hành kèm theo Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2004)
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC
NGOÀI
1. Tên tổ chức, cá nhân nhà đầu tư nước
ngoài:..............................................
Quốctịch:
.......................................................................................................
2. Tham gia đầu tư vốn tại doanh
nghiệp:......................................................
Theo giấy phép đầu tư số.................. ngày.....................
3. Địa chỉ trụ sở điều hành chính của doanh
nghiệp:......................................
.........................................................................................................................
4. Kê khai thu nhập thu được :
- Từ cơ sở kinh doanh A:
Năm:
Năm:
- Từ cơ sở kinh doanh B:
Năm:
Năm:
5. Số thu nhập đã sử dụng:
-
Đã chuyển ra hoặc giữ lại ở nước ngoài kỳ
trước:...........................................
-
Đã tái đầu tư tại Việt
Nam:.............................................................................
-
Đã sử dụng vào mục đích khác:......................................................................
6. Số thu nhập đề
nghị chuyển ra nước ngoài lần này:
bằng tiền (của nước nào).......hoặc bằng
hiện vật (tên hàng hoá, khối lượng).
Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài
khoản số......... mở tại Ngân hàng.......
Cam đoan những lời khai trên đây là chính
xác và đúng sự thực.
Ngày.....
tháng..... năm......
Người khai
(Ký tên)
Xác nhận của cơ quan thuế:
- Nhà đầu tư đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế liên quan đến số thu nhập đề nghị được
chuyển ra nước ngoài
- Số thu nhập
được phép chuyển ra nước ngoài...
Ngày... tháng.... năm...
Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố...
Ký tên, đóng dấu